Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường tiểu học...

Tài liệu Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường tiểu học

.PDF
30
1
95

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON, PHỔ THÔNG K27 – NĂM 2021 Tên tiểu luận QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG ĐỊNH CỦA, QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2021 - 2022 Người thực hiện: Lê Hoàng Phương Quỳnh Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lương Định Của, phường 4, quận 3, TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9/ 2021 1 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian từ 23/7/2021 đến 30/9/2021, dù chỉ vỏn vẹn 2 tháng ngắn ngủi và học qua hình thức trực tuyến, gặp nhiều khó khăn. Nhưng tôi cảm thấy rất may mắn vì đã được các giảng viên của trường cán bộ quản lý Thành phố Hồ Chí Minh nhiệt tình, tận tâm truyền đạt những kiến thức hay, những kinh nghiệm quản lý quý báu mà tôi tin rằng, những điều đó sẽ theo tôi suốt con đường sự nghiệp. Bản thân tôi đã học được rất nhiều điều hay từ quý Thầy, Cô và đây sẽ là hành trang vô giá để tôi thực hiện nhiệm vụ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo nhà trường, quý Thầy Cô giảng viên của trường Cán bộ Quản lý Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và thực hiện tiểu luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở giáo dục và đào tạo TH.HCM, Phòng giáo dục và đào tạo Quận 3, đặc biệt là lãnh đạo của trường Tiểu học Lương Định Của đã tạo điều kiện cho tôi tham gia lớp học và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi gửi lời cảm ơn đến cô chủ nhiệm lớp và tập thể lớp Cán bộ quản lý MN, PT K27 đã đoàn kết và chia sẻ kinh nghiệm học tập. TP.HCM, ngày 28 tháng 9 năm 2021 Người thực hiện Lê Hoàng Phương Quỳnh 2 MỤC LỤC 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………………….. 4 1.1. Lý do pháp lý…………………………………………………………. 4 1.2. Lý do lý luận …………………………………………………………...5 1.3. Lý do thực tiễn………………………………………………………….6 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG ĐỊNH CỦA, QUẬN 3.…………………………………………………………....................8 2.1. Khái quát đặc điểm trường TH Lương Định Của………….....................8 2.2. Thực trạng công tác quản lý việc Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học tại trường…………....................…………....................…………........................10 2.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ................................... .............12 2.4. Kinh nghiệm thực tế công tác quản lý việc Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học tại trường…………………………………………………………........14 3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG ĐỊNH CỦA, NĂM HỌC 2021 - 2022………………………………………16 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………..25 4.1. Kết luận …………....................…………....................………….............25 4.2. Kiến nghị …………....................…………....................…………...........25 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………....................…………....................……….........27 PHỤ LỤC…………....................…………....................…………..............................28 3 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do pháp lý Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới toàn diện, thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Chính vì vậy, nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng đầu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về nền khoa học, công nghệ, kinh tế... và nó sẽ làm thay đổi căn bản bức tranh tổng thể của nền kinh tế tri thức đó. Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy và học.”. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012. Tại cuộc họp “Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” vào tháng 12/2010, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khẳng định: “Công nghệ thông tin không chỉ là ngành công nghiệp dịch vụ phát triển với tốc độ cao, đóng góp lớn vào nguồn thu cho đất nước mà còn là động lực phát triển hạ tầng quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay không một ngành nào, lĩnh vực nào phát triển mà không dựa vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông”. Trước sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực nói chung, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói riêng, Thủ tưởng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017, phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Nhằm định hướng công tác ứng dụng CNTT trong nhà trường phổ thông được triển khai có hiệu quả. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Công văn Số: 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 về Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra khá căng thẳng, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 793/BGDĐT-GDTrH ngày 12 tháng 3 năm 2020 về việc tăng cường dạy học qua internet, trên truyền hình trong thời gian nghỉ học để phòng chống Covid – 19 nêu rõ: “Chỉ đạo các nhà trường phân công giáo viên giao nhiệm vụ học tập theo nội dung bài học và hướng dẫn học sinh thực hiện các buổi học qua internet.”. Công văn số 4003/BGDĐT-CNTT ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2020 – 2021 như sau: “Tăng cường ứng dụng CNTT trong 4 đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, thi và kiểm tra đánh giá, quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; áp dụng dạy, học trực tuyến; phát triển kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa.”. Thấy rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên nêu rõ mục đích: Phát triển năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục. Mở rộng cơ hội tiệp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc. Trước tình hình dịch bệnh căng thẳng, phức tạp, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn Số: 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022. Trong đó đặc biệt chỉ đạo: “Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.”. Chỉ thị số 12/CT-UBND ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2021, căn cứ vào chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch Covid-19 và Chỉ thị số 800/CTBGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 đã nêu rõ yêu cầu đối với giáo dục phổ thông: “Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động dạy và học trên môi trường Internet, các hình thức dạy và học trực tuyến phù hợp, hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ cùng học sinh các lớp nhỏ làm quen với hình thức học tập mới, bước đầu tạo kho học liệu mở, hệ sinh thái học tập trên môi trường Internet. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong dạyhọc, quản lý giáo dục, xây dựng kho tài nguyên học liệu mở, hình thành mạng xã hội học tập trực tuyến, đa dạng hình thức chia sẻ nguồn tư liệu học tập.” 1.2. Lý do lý luận  Khái niệm Quản lý: Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, phân phối nguồn lực, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá nhằm vận hành tổ chức một cách hiệu quả nhất để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.  Khái niệm Công nghệ thông tin: 5 Theo Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” Như vậy, công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa... của con người.  Khái niệm hoạt động Dạy học Dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường, diễn ra theo một quá trình nhất định từ t0 đến tn gọi là quá trình dạy học. Đó là một quá trình xã hội bao gồm và gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học trong đó học sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển và điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự điều khiển chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet…; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là những tác động có định hướng, có kế hoạch, có tổ chức, có kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, Hiệu trưởng cần phải nắm vững các nội dung quản lý về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học như: quản lý về việc giáo viên ứng dụng CNTT trong thiết kế kế hoạch dạy học, quản lý việc soạn giảng có sử dụng phần mềm hoặc ứng dụng CNTT, quản lý việc ứng dụng CNTT để truy cập và khai thác nguồn tài nguyên dạy học phong phú, quản lý việc kiểm tra, đánh giá, thống kê kết quả học tập của học sinh. 1.3. Lý do thực tiễn 6 Trong thời đại hiện nay, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của Công nghệ thông tin là mạng Internet. Ở bậc Tiểu học luôn đề cao việc lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học; giáo viên chỉ hướng dẫn kỹ năng, phương pháp giải quyết công việc, rèn kĩ năng tự học cho học sinh. Lúc này, Công nghệ thông tin trở thành một công cụ hữu hiệu, tạo ra một môi trường dạy học hoàn toàn mới so với môi trường dạy học truyền thống; góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Trong quản lý giáo dục, nhờ công nghệ thông tin, các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý như: đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí…; các hoạt động quản lý như hội họp, tổ chức thi và kiểm tra; các dữ liệu… đều được số hóa dưới dạng chuẩn; tổ chức cập nhật thường xuyên, nhanh chóng, kịp thời và được lưu chuyển nhanh trên toàn hệ thống nên hoạt động quản lý hết sức thuận lợi và hiệu quả. Theo xu hướng hiện đại, học sinh đã được tiếp xúc với các thiết bị điện tử, có cơ hội sử dụng công nghệ từ rất sớm. Đồng thời, phụ huynh cũng muốn con trẻ được học trong môi trường giáo dục hiện đại, có thiết bị, phương tiện học tập trực quan. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tôi nhiều năm qua vẫn chưa nhận được sự quan tâm và đầu tư đúng mức. Tất cả giáo viên đều có thể áp dụng các phần mềm tin học cơ bản để thiết kế kế hoạch dạy học, nhận xét kết quả học tập của học sinh, soạn thảo văn bản, đề thi, thống kê điểm số định kỳ của học sinh. Một số ít giáo viên có khả năng thiết kế bài giảng điện tử bằng Powerpoint, phần mềm Active Inspire. Điều này dẫn đến việc mua bán, sao chép giáo án điện tử, không chất lượng và sáng tạo diễn ra khá thường xuyên trong trường. Với tình trạng này, đội ngũ giáo viên trường sẽ không theo kịp tốc độ phát triển và yêu cầu đổi mới từ giáo dục truyền thống sang mô hình “tri thức”. Bên cạnh khả năng ứng dụng CNTT của giáo viên còn hạn chế, việc thiếu hụt thiết bị, phương tiện phục vụ cho sử dụng CNTT cũng là vấn đề nan giải cho Hiệu trưởng nhiều năm nay. Đồng thời, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn biến ngày càng căng thẳng, học sinh phải tạm dừng việc đến trường trong khoảng thời gian dài. Điều này ảnh hưởng đến những hệ quả giáo dục của cả thế hệ mầm non tương lại. Chính vì vậy, việc triển khai và ứng dụng CNTT (đặc biệt là mô hình E-learning) trong dạy học nhằm giữ vững chất lượng giảng dạy, tạo hứng thú học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Sau khi được tham gia học tập lớp Bồi dưỡng Cán bộ Quản lý giáo dục Tiểu học, tôi muốn vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được và áp dụng vào thực tế quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho học sinh tiểu học. Vì những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Lương Định Của, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2021 – 2022” 7 2. Tình hình thực tế về quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Lương Định Của, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2021 – 2022 2.1. Giới thiệu khái quát về trường 2.1.1. Về địa phương Trường Tiểu học Lương Định Của trú đóng tại địa bàn Phường 4, quận 3. Khu vực phường có mật độ dân số đông 74.979 (người/km2), tổng diện tích là 307.579 m2. Xung quanh trường là khu chợ Vườn Chuối và nhiều con đường buôn bán tấp nập. Nhiều học sinh tiểu học đúng tuyến và tạm trú. 2.1.2.Tình hình cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường (số liệu thống kê của năm học 2021 – 2022) - Trường có hai cở sở trên cùng địa bàn phường. Cơ sở 1 nằm ở 576 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 4, quận 3. Cơ sở 2 nằm ở 132/9 Vườn Chuối, phường 4, quận 3. Cơ sở 2 được sát nhập từ trường Tiểu học Lê Chí Trực vào năm 2018. - Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là: 200 nhân sự. Trong đó có: 99 biên chế, 101 hợp đồng lao động. + Tổng số cán bộ quản lý: 3 (1 Hiệu trưởng, 2 Hiệu phó) + Tổng số giáo viên: 80 giáo viên. Trong đó có 64 GVCN; 16 GV bộ môn (100% giáo viên đạt chuẩn). + Tổng số nhân viên: 16 nhân viên. ( Trong đó có: nhân viên thư viện: 1; kế toán: 1; thủ quỹ: 1; y tế: 1; thiết bị trường học – văn thư: 1; bảo vệ: 4; phục vụ: 4, Tổng phụ trách: 1; GV dự khuyết: 1; GV phổ cập: 1) - Trình độ ngoại ngữ, tin học (số liệu thống kê của năm học 2020 – 2021): Trình độ Số lượng Ngoại ngữ Số lượng Tin Học Số lượng Trung cấp 4 A 10 A 37 Cao đẳng 12 B 63 B 46 Đại Học 67 C 1 C Thạc Sĩ 1 Đại Học 6 Đại Học Thạc Sĩ 3 Thạc Sĩ 1 TC: 84 TC: 83 TC: 84 Trình độ Số lượng Ngoại ngữ Số lượng Tin Học Số lượng Trung cấp A Cao đẳng B Đại Học 2 A 2 C B C 8 3 Thạc Sĩ 1 Đại Học TC 3 Thạc Sĩ GV - BGH 87 TC: 1 Đại Học Thạc Sĩ 86 TC: 87 2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất nhà trường - Tổng số phòng học của cơ sở 1 là 52 phòng học, 2 phòng chức năng vi tính, 2 phòng thí nghiệm, 2 phòng Anh văn tích hợp, 1 phòng song ngữ Pháp, 1 phòng y tế, 1 phòng thư viện, 1 căn tin, 1 nhà bếp, 1 phòng Đoàn – Đội, 1 phòng Hiệu trưởng, 1 phòng Hiệu phó, 1 phòng họp giáo viên, 1 phòng sinh hoạt giáo viên, 1 phòng bảo vệ, 1 phòng tài vụ. Mỗi tầng lầu đều có nhà vệ sinh đủ rộng cho học sinh. Các dãy hành lang được trang bị rào chắn sắt chặt chẽ, an toàn, kiên cố. Mỗi phòng đều có trang bị ti vi (10 tivi thông minh dành cho các lớp Tích hợp Tiếng anh, còn lại là tivi hộp rất cũ, bình chữa cháy, máy lạnh, quạt máy, ánh sáng từ đèn… Mỗi lớp có màn hình chiếu. Toàn trường dùng chung 1 máy chiếu, 1 bảng tương tác Active Inspire. - Tổng số phòng học cơ sở 2 là 12 phòng, 1 phòng vi tính, 1 phòng thí nghiệm, 1 phòng y tế, 1 thư viện mở rộng kết hợp ngoài sân, 1 căn tin, 1 phòng bảo vệ. Mỗi tầng lầu đều trang bị nhà vệ sinh, thùng rác… Mỗi lớp học đều có ti vi thông minh, bình chữa cháy, máy lạnh…. - Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo qui định, có 4 cửa thoát hiểm theo các hướng đường khác nhau. - Kết hợp với các chủ trường hoạt động học tập của học sinh để phát triển lồng ghép việc học với trải nghiệm nhà trường còn xây dựng “Thư viện xanh” với các góc đọc sách mới lạ và sáng tạo được thiết kế ngoài trời. 2.1.4 Tình hình phong trào thi đua của nhà trường và học tập của học sinh * Về nhà trường - Trong quá trình giáo dục, phát triển nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể: + Huân chương lao động Hạng 2 năm 2013, Huân chương lao động Hạng 3 năm 2008 + Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2006, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2019 + Bằng khen Bộ giáo dục và đào tạo năm 2003 + Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc cấp Thành phố nhiều năm liên tục + Bằng khen Tập thể lao động Tiên tiến nhiều năm liên tục + Cờ thi đua dẫn đầu cấp Tiểu học thành phố năm 2008; 2010 và 2018. + Cờ thi đua của Liên Đoàn lao động Việt Nam + Cờ thi dua của Liên Đoàn lao động Thành phố + Bằng khen chi Đoàn xuất sắc nhiều năm liền. 9 + Bằng khen Trung ương Đoàn, Thành Đoàn và Quận Đoàn nhiều năm liên về mặt phát triển hoạt động Đội. * Về giáo viên - Giáo viên đạt được Chiến sĩ cấp thành phố, cấp cơ sở. - Giáo viên đạt giải cấp hội thi GV dạy giỏi cấp thành phố; cấp quận. - Giáo viên đạt giải cấp hội thi GV chủ nhiệm giỏi cấp thành phố, cấp quận. - Giáo viên tích cực tham gia hội thi giáo viên tự làm đồ dung dạy học. - Năm 2020 – 2021: có 1 GV giỏi cấp thành phố; 16 GV dạy giỏi cấp quận. * Về học sinh - Năm học 2020 -2021: tổng số học sinh toàn trường: 2650 em. Trong đó có 99,9% học sinh được lên lớp và 0,1 % học sinh bảo lưu việc học tập vì bệnh. - Năm 2021 – 2022: tổng số học sinh vào lớp 1 là 460 em; tổng số học sinh nhà trường: 2696 em. Trong đó có 7 em học sinh mái ấm từ Mái ấm Ánh sáng, 39 em học sinh khó khăn có tinh thần vượt khó trong học tập. - Mỗi năm học nhà trường đều xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với tình hình học sinh của trường nhằm giúp các em có thể phát triển toàn diện về nhiều mặt khác nhau. 2.2. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Lương Định Của 2.2.1. Về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học Trong những năm qua, Hiệu trưởng đã lồng ghép việc ứng dụng CNTT trong dạy học vào Kế hoạch năm học của nhà trường, khuyến khích GV thiết kế bài giảng điện tử và đa dạng phương pháp dạy học. Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch của tổ, đưa nội dung này vào kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên. Đầu năm học, Hiệu trưởng phân công tổ trưởng công đoàn, tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm thống kê và báo cáo trình độ tin học, chứng chỉ bồi dưỡng về công nghệ thông tin trong giảng dạy của giáo viên; để xây dựng kế hoạch phù hợp. Hiệu trưởng có lên kế hoạch sơ bộ về việc xin hỗ trợ từ phía Phòng giáo dục và Đào tạo, mạnh thường quân, hội Cha mẹ học sinh lớp về việc xin nguồn kinh phí trang bị tivi thông minh tại các lớp, nâng cấp thiết bị CNTT để phục vụ dạy học.  Hạn chế: Những nội dung này chỉ mới được lồng ghép vào mục nhỏ trong Kế hoạch năm học và dừng lại ở mức độ khuyến khích giáo viên thực hiện, chưa đẩy mạnh việc thiết kế bài giảng có sử dụng phần mềm công nghệ thông tin. Chính vì vậy, không có tiêu chí đánh giá cụ thể để Phó Hiệu trưởng và giáo viên dựa vào thực hiện. 2.2.2. Về việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học 10 Hiệu trưởng phân công các Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn chủ động hỗ trợ giáo viên thiết kế bài giảng bằng các phần mềm Công nghệ thông tin, đặc biệt ở khối 1, 2 vì thực hiện đổi mới theo chương trình GDPT 2018. Riêng khối 3, 4, 5 đã có môn Tin học nên chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích.  Hạn chế Không quy định rõ ràng số tiết dạy ứng dụng CNTT trong năm học cũng như yêu cầu quá chung chung, không thống nhất giữa các khối. Với khối 1,2 thì yêu cầu đưa CNTT vào các tiết dạy trong khi khối 3, 4, 5 thì không có. Hiệu trưởng chỉ mới tổ chức cho GV thông tin đến hội cha mẹ học sinh về việc trang bị tivi thông minh cho lớp trong thời gian sắp tới, nhưng không đưa ra được thời gian cụ thể. 2.2.3. Về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học Hiệu trưởng chỉ đạo lắp đặt hệ thống wifi cho toàn trường. Đồng thời triển khai sử dụng mail công vụ để lưu trữ và kiểm tra giáo án dạy học của giáo viên. Hiệu trưởng thực hiện theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3, triển khai cho giáo viên tham dự tập huấn, tự bồi dưỡng, học tập thông qua hệ thống Bồi dưỡng giáo viên phổ thông và Cán bộ quản lý giáo dục cơ sở. Nhiều năm qua, trường sử dụng Hệ thống Thông tin quản lý giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM; để quản lý thông tin, nhập điểm, nhận xét định kỳ, chuyên cần,.. của học sinh. Hiệu trưởng quy định giáo viên lên tiết dự giờ 1 lần/học kì; mỗi khối sẽ tổ chức 1 chuyên đề thao giảng. Với những hình thức dự giờ có thông báo và được chuẩn bị trước, phần đông giáo viên vẫn chọn hình thức dạy “chay” kiểu truyền thống để đỡ phải soạn giáo án điện tử. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng báo cáo số tiết dạy ứng dụng CNTT trong trường năm học 2020 – 2021 (chỉ tính Học kì 1) như sau: Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Bộ môn Tổng cộng Số lượng tiết dạy có 11 tiết 13 tiết 14 tiết 14 tiết 13 tiết 16 81 tiết tiết 4 tiết 37 tiết dự giờ theo quy định mỗi khối học kì 1 Số tiết dạy có ứng 11 tiết dụng CNTT 8 tiết 5 tiết 3 tiết 6 tiết Hiệu trưởng khuyến khích được nhiều giáo viên tham gia Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên dạy giỏi hằng năm và có sự hỗ trợ để họ thiết kế các bài giảng điện tử, trực quan, sinh động cho học sinh. Đồng thời, trường cũng chú trọng cho việc tổ chức 11 Ngày hội “Vui học cùng Cha mẹ học sinh” hằng năm tổ chức 1 lần. Trong ngày hội này, 3 giáo viên của khối 4, 5, tiếng pháp sẽ lên tiết dạy có ứng dụng CNTT và mời phụ huynh đến tham dự. Trong thời gian nghỉ vì dịch bệnh Covid-19, Hiệu trưởng triển khai hình thức dạy học thông qua video clip bài dạy, gửi phiếu bài tập và chấm chữa bài qua Zalo.  Hạn chế: Hiệu trưởng chưa tổ chức các buổi chuyên đề, tập huấn và giới thiệu cho giáo viên cách sử dụng các phần mềm, ứng dụng chuyên dành cho việc thiết kế bài giảng, tạo các video clip, trò chơi tương tác qua mạng. Vì ảnh hưởng dịch Covid-19 nên liên tiếp 2 năm học, Hiệu trưởng không yêu cầu lên tiết dự giờ ở học kì 2. Việc giảng dạy trực tuyến chưa được đầu tư, không tương tác được trực tiếp với học sinh. Hầu như giáo viên chỉ sử dụng phần mềm Powerpoint để tạo video, word, zalo để gửi bài học, phiếu bài tập và kiểm tra việc học của học sinh. 2.2.4. Về việc kiểm tra và đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong dạy học Hiệu trưởng có kiểm tra và ghi nhận sự cố gắng của các giáo viên lên tiết dự giờ có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, việc kiểm tra này chỉ nhằm mục đích thống kê, chưa chặt chẽ và chưa nhận định, không thể hiện được việc cấp thiết cần phải ứng dụng CNTT trong dạy học đến giáo viên. 2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 2.3.1. Điểm mạnh Ban giám hiệu và các tổ trưởng chuyên môn có năng lực chuyên môn và quản lý vững vàng, luôn sẵn sàng góp ý, hỗ trợ, thường xuyên chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm cho giáo viên. Hiệu trưởng khuyến khích giáo viên thiết kế bài giảng điện tử, ứng dụng được CNTT vào dạy học. Hiệu trưởng thường đánh giá cao những giáo viên làm tốt nội dung này và cân nhắc đánh giá Hoàn thành xuất sắc khi xét Lao động tiên tiến hoặc Đánh giá hàng quý theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND về Thu nhập tăng thêm. Đội ngũ GV giàu kinh nghiệm, vững chuyên môn, nhiệt tình, tận tâm trong công tác. Giáo viên trường tôi có khả năng tiếp nhận, cố gắng thay đổi những phương pháp dạy học truyền thống để bắt nhịp với những đổi mới của giáo dục, điển hình là Chương trình GDPT 2018. 100% giáo viên khối 1 lên tiết dự giờ và thao giảng bằng bài giảng điện tử và có lồng ghép các trò chơi tương tác với học sinh. 100% giáo viên và Ban giám hiệu có đầy đủ bằng Tin học. Hiệu trưởng đã mời các chuyên viên về để hướng dẫn giáo viên sử dụng các chức năng, thao tác nhập điểm số, quản lý học sinh ở Hệ thống Thông tin quản lý giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo 12 TP.HCM, hay hệ thống Bồi dưỡng giáo viên phổ thông và Cán bộ quản lý giáo dục cơ sở. Những giáo viên trẻ rất tích cực, năng động, sử dụng thành thạo các phần mềm tin học. Họ thể hiện được thế mạnh về ứng dụng CNTT bằng cách phối hợp được nhiều ứng dụng, website hỗ trợ việc dạy học mới (canva, class dojo, quizizz, mentimeter, kahoot, padlet,..) để các tiết học trực quan, sinh động, tăng hứng thú học tập của học sinh. Văn hóa nhà trường thân thiện, cởi mở. Các giáo viên trẻ thường xuyên hỗ trợ, hướng dẫn các giáo viên lớn tuổi hơn về cách sử dụng phần mềm MS. Powerpoint, cách tìm thông tin trên các nguồn tài nguyên như Violet, google, trang web E-learning, youtube.. Học sinh có điều kiện học tập tốt, đủ sách vở cũng như phương tiện để học trực tuyến. Các em được tiếp xúc với các thiết bị công nghệ từ sớm, nên việc thực hiện các thao tác trên máy tính, Ipad, điện thoại khá dễ dàng. Với đối tượng học sinh lớp 3,4,5 dễ dàng tham gia các trò chơi học tập trực tuyến, tương tác cùng giáo viên. Trường có phòng máy với 100% máy được kết nối Internet, phục vụ đủ cho học sinh khối 3, 4, 5 học môn Tin học và tham gia các cuộc thi trên máy. Trường cũng thường được chọn làm địa điểm thi Lý thuyết của cuộc thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi hằng năm. 2.3.2. Điểm yếu Hiệu trưởng chưa lập được kế hoạch cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Đồng thời chưa thành lập được ban chỉ đạo (gồm những giáo viên thật sự am hiểu về vấn đề này) nhằm tham mưu, hỗ trợ cho Hiệu trưởng về việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá một tiết dạy ứng dụng CNTT còn chủ quan, sơ sài, chỉ cần dạy bằng giáo án điện tử là đạt yêu cầu. Cơ sở vật chất là một vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường. Nguồn kinh phí của trường chưa đủ đáp ứng cho việc trang bị các tivi thông minh, bảng tương tác hoặc máy chiếu cho tất cả lớp học ở Cơ sở 1. Khi giáo viên muốn lên tiết dạy có ứng dụng CNTT đều phải tự liên hệ mượn máy chiếu (vì cả trường chỉ có 1 máy chiếu) rất vất vả. Hiệu trưởng chưa lập được kế hoạch cụ thể về dự toán nguồn kinh phí trang bị thêm máy chiếu và tivi thông minh cho tất cả các lớp tại cơ sở 1. Giáo viên không áp dụng thường xuyên các bài giảng điện tử vào việc dạy học do lớp học không đủ thiết bị, lên tiết bằng hình thức truyền thống, ko sử dụng máy chiếu. Dần dần không có thói quen thao tác sẽ dễ quên cách sử dụng các phần mềm giảng dạy. 13 Bên cạnh đó là sự không đồng đều giữa hai nhóm đối tượng. Một số giáo viên trẻ đôi khi lạm dụng dạy bằng powerpoint mà thiếu sự kết hợp các hình thức dạy học. Mặt khác, các giáo viên lớn tuổi chưa bắt kịp nên ngại ứng dụng và thay đổi. Hiệu trưởng nói riêng và tập thể sư phạm nói chung chưa xây dựng được “nguồn học liệu mở” của trường gồm: bài giảng điện tử, các phiếu bài tập, trò chơi học tập (được thiết kế từ nhiều phần mềm, ứng dụng CNTT), kho sáng kiến kinh nghiệm,.. 2.3.3. Cơ hội Các văn bản chỉ đạo của nhà nước về ứng dụng CNTT đã nêu ở mục 1.1, Nghị quyết Đại hội Đảng tại Địa phương cũng chú trọng đầy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ hàng năm của Sở giáo dục yêu cầu các trường học tăng cường trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học. Được sự quan tâm từ các ban, ngành, đoàn thể, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, có sự hỗ trợ từ UBND phường, Phòng GĐ-ĐT cũng khuyến khích, ủng hộ việc ứng dụng CNTT vào bài dạy. Hội Cha mẹ học sinh có sự ủng hộ các hoạt động giảng dạy của nhà trường. Khi được tham gia ngày hội “Vui học cùng Cha mẹ học sinh”, họ đặc biệt ấn tượng khi thấy con hoạt động rất tích cực trong các tiết học có ứng dụng CNTT. Việc thay đổi SGK theo Chương trình GDPT 2018 cũng đặt ra yêu cầu đưa CNTT vào việc dạy học. Vì nội dung được thiết kế trong SGK khá nhiều và nội dung gần gũi với thực tế cuộc sống. Chính vì vậy đòi hỏi giáo viên phải giới thiệu được nhiều tranh ảnh, video clip,.. cho học sinh. Dịch bệnh Covid- 19 cũng là động lực để cả ngành giáo dục nói chung và trường tôi nói riêng chuyển mình và thay đổi. Hiệu trưởng và giáo viên đều nhận thấy được tính cấp thiết và quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong thời buổi hiện nay. 2.3.4. Thách thức Dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện Kế hoạch năm học 2021 – 2022 của nhà trường và kết quả học tập của học sinh. Đồng thời, kinh tế và khả năng tài chính của phụ huynh học sinh cũng eo hẹp hơn so với mọi năm. Chính vì vậy, việc hỗ trợ cho trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin cũng gặp nhiều khó khăn. Nhiều gia đình không đủ điều kiện trang bị phương tiện cho con học trực tuyến. Trái lại, nhiều phụ huynh lạm dụng, không kiểm tra mà để con tự học và tiếp xúc với những trò chơi, phim ảnh,..không hay trên mạng Internet. Thời đại phát triển CNTT như hiện nay đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục (ở đây là Hiệu trưởng) phải cập nhật xu hướng, thay đổi tư duy để định hướng quản lý hiệu quả. 14 2.4. Kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Tiểu học Lương Định Của  Tình huống 1 Với yêu cầu ứng dụng CNTT vào dạy học ngày càng tăng, từ những năm trước, trường đã bắt đầu triển khai việc soạn giáo án điện tử bằng phần mềm Microsoft powerpoint. Nhiều giáo viên rất bỡ ngỡ, lo lắng vì họ chỉ có khả năng sử dụng Word, Excel cơ bản, đặc biệt là các giáo viên lớn tuổi. Hiệu trưởng đã thực hiện công tác tuyên truyền cho các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do ngành tổ chức. 4 năm trở lại đây, Hiệu trưởng đã tổ chức ngày hội Vui học cùng Cha mẹ học sinh nhằm mục đích giới thiệu đến phụ huynh những tiết học có ứng dụng CNTT rất trực quan, sinh động, tăng hứng thú học tập của học sinh. Đồng thời, Hiệu trưởng cũng ghi nhận và nêu gương được những giáo viên biết đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy học cùng với công nghệ. Đánh giá: Hiệu trưởng đã thành công bước đầu trong việc giới thiệu và chỉ đạo đưa CNTT vào nhà trường. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT còn gặp nhiều khó khăn về mặt Cơ sở vật chất. Chỉ có một số ít giáo viên có khả năng sử dụng đa dạng CNTT vào bài dạy. Các giáo viên còn lại vẫn chưa bắt kịp được, hoặc nếu có sử dụng thì chỉ đơn thuần là đưa các nội dung bài học trong SGK vào slide powerpoint và thêm hiệu ứng trình chiếu.  Tình huống 2 Tình hình dịch bệnh Covid-19 đã xuất hiện vào đầu năm 2020 khiến cho việc đến trường tạm gián đoản 3 tháng. Hiệu trưởng đã triển khai cho giáo viên thực hiện các video clip bài dạy, thiết kế phiếu bài tập và chấm chữa bài của học sinh qua zalo. Trong quá trình đó, Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm duyệt các nội dung giảng dạy trước khi giáo viên gửi đến phụ huynh. Đồng thời, Hiệu trưởng yêu cầu mỗi khối lớp sẽ báo cáo sỉ số học sinh tham gia học tập mỗi ngày để quản lý. Đến năm học 2021 – 2022, tình hình dịch bệnh diễn biến căng thẳng và nguy hiểm hơn. Chính vì vậy, Hiệu trưởng lên kế hoạch triển khai và họp hội đồng để phân công nhiệm vụ. Hiệu trưởng thống nhất thời khóa biểu dạy học trực tuyến bằng ứng dụng Google meet, thiết kế các video bài giảng bằng powerpoint kèm phiếu bài tập. Đồng thời làm công tác chủ nhiệm lớp qua zalo. Điều này tạo ra sự hoang mang cho 15 giáo viên vì hình thức học tập này hoàn toàn mới, nhiều giáo viên chưa bao giờ tiếp xúc và chưa trải nghiệm dạy học bằng cách thức này. Đánh giá: Đây có thể xem là điều chưa thành công của Hiệu trưởng. Vào năm học trước, khi đợt dịch đầu tiên, nhiều giáo viên đã phải làm quen với việc thu âm, lồng tiếng, quay clip video bằng powerpoint. Với những giáo viên lớn tuổi, họ không biết cách làm nên cần nhiều sự giúp đỡ từ các giáo viên rành về phần mềm powerpoint. Tuy nhiên, khi đến năm học này, giáo viên vừa thiết kế video, phiếu bài tập, thiết kế game tương tác và phải làm quen với cách quản lý phòng học của google meet; đây thật sự là điều không dễ dàng với họ. Hiệu trưởng thực hiện đúng công tác chỉ đạo và phân công nhưng chưa tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn cho giáo viên cách sử dụng các phần mềm dạy học, cách thiết kế các game tương tác bằng Kahoot, Quizizz, Blooklet,.. hoặc các ứng dụng giao bài tập, chấm bài trực tuyến như liveworksheet, azota,..,các thao tác quản lý phòng học google meet. Giáo viên phải tự tìm hiểu, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tâm lý chán nản của giáo viên khi dạy học trực tuyến  Bài học kinh nghiệm Thông qua hai tình huống đã xảy ra ở trường tôi, với cương vị là Hiệu trưởng, tôi thấy rằng: Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngủ cán bộ, giáo viên một cách kịp thời, phù hợp và thống nhất đảm bảo cho mọi cán bộ, GV có kiến thức chuyên môn vững vàng, có kỹ năng, có tầm nhìn và hiểu biết sâu sắc về hoạt động ứng dụng CNTT; giúp nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động từ đó giúp cho công tác quản lý ứng dụng CNTT của nhà trường ngày càng hiệu quả và chất lượng. Đồng thời, HT thường xuyên mở lớp tập huấn sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng và kỹ thuật thiết kế bài giảng e-Learning tại nhà trường. Hiệu trưởng cần kiểm kê tình hình cơ sở vật chất của trường và lên kế hoạch bổ sung, sữa chữa, trang bị. Hiệu trưởng cần đưa ra các chỉ tiêu, yêu cầu hằng tháng/quý cho các tổ chuyên môn về số lượng cũng như chất lượng các bài giảng được thiết kế với việc ứng dụng CNTT. Đồng thời, thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá. 3.Kế hoạch hành động để quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học Lương Định Của, năm học 2021 – 2022. 16 Sau khi hoàn thành lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý trưởng Tiểu học, với sự hướng dẫn tận tình của quý Thầy cô giảng viên trường Cán bộ Quản lý giáo dục TP.Hồ Chí Minh; căn cứ vào tình hình thực tế trường Tiểu học Lương Định Của và hoàn cảnh dịch bệnh hiện nay, tôi xây dựng kế hoạch hành động của Hiệu trưởng về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học Lương Định Của, quận 3, TP.Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Kế hoạch hành động dự kiến thực hiện trong 6 tháng từ 20/7/2021 đến 20/1/2022. STT Các yêu cầu khi thực hiện Nội dung công việc 1 Đánh giá Mục tiêu/ Xác định được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, thực trạng kết quả cần khó khăn và nguyên nhân của công tác này. việc ứng đạt dụng Công nghệ thông tin trong dạy học tại trường ở năm học 2020-2021 Dựa vào đây để xác định những mục tiêu và việc làm trong năm học 2021-2022. Người thực Hiệu trưởng hiện/phối Phó Hiệu trưởng hợp Các tổ trưởng chuyên môn Điều kiện Thời gian từ 20 tháng 7 năm 2021 đến 25 tháng 7 thực hiện năm 2021. Phòng họp (trực tuyến), máy in, laptop. Bản báo cáo của 5 tổ chuyên môn và 1 tổ bộ môn. Cách thức Tổ trưởng chuyên môn của 6 khối tổ chức họp thực hiện khối và chuẩn bị báo cáo thống kê và kết quả của những tiết dạy có ứng dụng CNTT trong học kì 1. Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp ngày 10/8/2021, từng tổ báo cáo nội dung đã chuẩn bị. Hiệu trưởng đánh giá chung (điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn) và ghi nhận các khối 1, 2 thực hiện tốt, khuyến khích các khối 3, 4, 5 , bộ môn cần cố gắng hơn. Các thành phần trong buổi họp cùng tìm hiểu nguyên nhân, làm tiền đề để xây dựng kế hoạch năm học mới. Dự kiến khó Một số tổ khối báo cáo chưa chi tiết và trung thực, khăn, rủi ro còn sơ sài. 17 Biện pháp Ban giám hiệu nhắc nhở và tham dự buổi họp tự khắc phục đánh giá thực trạng dạy học có ứng dụng CNTT của tổ, cho nhận xét và góp ý để tổ hoàn thành báo cáo. 2 Thành lập Mục tiêu/ -Để chịu trách nhiệm tham mưu cho Hiệu trưởng Ban chỉ đạo kết quả cần trong công tác này. “ Ứng dụng đạt - Hỗ trợ hướng dẫn, kiểm tra việc ứng dụng CNTT Công nghệ trong dạy học của giáo viên. thông tin Người thực trong dạy hiện/phối học, năm hợp học 2021 2022” -Hiệu trưởng (đồng thời là Trưởng ban) - Hai Phó Hiệu trưởng - Tổ trưởng chuyên môn - Giáo viên Tin học - Một số giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT trong dạy học ở năm học trước. Điều kiện Thời gian từ 26 tháng 7 đến 31 tháng 7 năm 2021. thực hiện Máy vi tính, điện thoại, máy in. phòng họp (trực tuyến). Cách thức -Hiệu trưởng mời các thành phần tham dự họp thực hiện thống nhất thành viên của Ban chỉ đạo. Hiệu trưởng điều hành buổi họp ngày 26/7. -Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, năm học 2021 - 2022”, trong đó nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và vai trò của các thành viên. Dự kiến khó -Một số thành viên trong Ban chỉ đạo không đủ khăn, rủi ro năng lực để quản lý việc ứng dụng CNTT. - Một số thành viên không phải tổ trưởng chuyên môn không muốn tham gia vì ngại thêm việc. Biện pháp - Hiệu trưởng phải nắm vững văn bản chỉ đạo, cơ khắc phục 3 Xây dựng Mục tiêu/ Kế hoạch kết quả cần dự thảo đạt Ứng dụng cấu đúng thành phần. - Vận động, thuyết phục những thành viên đó tham gia, hỗ trợ cho công tác. -Xây dựng được bản kế hoạch phù hợp với hoàn cảnh, thực tế xã hội. - Có mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, phân công người phụ trách rõ ràng, cụ thể. 18 Công nghệ thông tin -Làm cơ sở pháp lý để Ban chỉ đạo và giáo viên thực hiện nhiệm vụ. trong dạy Người thực học năm hiện/phối học 2021 - hợp 2022 -Hiệu trưởng - Phó Hiệu trưởng - Thành viên Ban chỉ đạo. Điều -Đại diện BCH Công đoàn. - Tổ trưởng chuyên môn. kiện Từ ngày 01 tháng 8 đến 08 tháng 8 năm 2021 thực hiện Máy tính, máy in. Các văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng, gần nhất là Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT Cách thức -Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, viết thực hiện kế hoạch dự thảo. - Các thành viên phối hợp (đã kể trên) đóng góp ý kiến, nhận xét cho dự thảo. - Hiệu trưởng ghi nhận và có sự điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp. Dự kiến khó -Các thành viên ngại, chỉ đóng góp ý kiến cho có, khăn, rủi ro đưa nhận xét sơ sài. Biện pháp -Hiệu trưởng nêu tầm quan trong của kế hoạch; khắc phục 4 Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và yêu cầu cần đạt về việc ứng dụng CNTT yêu cầu rõ ràng từng thành viên đều phải đọc rồi đóng góp nhận xét có tâm và chất lượng. Mục tiêu/ -Làm cơ sở để giáo viên định hướng thực hiện kết quả cần nhiệm vụ và đánh giá chất lượng công việc. đạt - Là căn cứ để xét thi đua cuối năm. Người thực -Hiệu trưởng hiện/phối - Phó Hiệu trưởng hợp - Thành viên Ban chỉ đạo. trong dạy Điều kiện học năm thực hiện học 2021 2022 Từ ngày 09 tháng 8 đến 13 tháng 8 năm 2021. Máy tính, máy in. Kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học, Báo cáo số liệu của năm học trước. Các văn bản chỉ đạo của Sở GD-ĐT, Phòng GDĐT Cách thức Các thành phần nêu trên tham khảo các văn bản thực hiện hướng dẫn, kinh nghiệm của các trường bạn. 19 Từng thành viên trong Ban chỉ đạo nêu ý kiến, góp ý, thảo luận để hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá và yêu cầu cần đạt về việc ứng dụng CNTT trong dạy học năm học 2021 – 2022 của trường TH Lương Định Của. Dự kiến khó Các chỉ tiêu và yêu cầu cần đạt chưa phù hợp (quá khăn, rủi ro cao so với khả năng thực hiện được) Biện pháp Cần nắm rõ và đánh giá được năng lực ứng dụng khắc phục CNTT trong dạy học của giáo viên trường ở mức nào, từ đó đưa ra tiêu chí phù hợp, vừa sức. 5 Hoàn thiện và Triển khai Kế hoạch cùng bộ tiêu chí đánh giá và yêu cầu cần đạt về việc ứng dụng Mục tiêu/ -Kế hoạch và Bộ tiêu chí được triển khai đến hội kết quả cần đồng sư phạm. đạt - Làm cơ sở để các bộ phận liên quan thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt chỉ tiêu Kế hoạch đề ra. Người thực -Hiệu trưởng hiện/phối hợp -Ban chỉ đạo - Toàn thể hội đồng sư phạm Điều kiện Thời gian: 15 tháng 8 năm 2021. trong dạy thực hiện -Phòng họp google meet, máy tính, in ấn, học năm powerpoint trình chiếu nội dung. học 2021 -Kế hoạch dự thảo và Bộ tiêu chí đã được gửi mail 2022 đến hội đồng nghiên cứu trước. CNTT Cách thức -Hiệu trưởng chủ trì buổi họp: Nêu các căn cứ thực hiện pháp lý (văn bản chỉ đạo của cấp trên), căn cứ lý luận (tầm quan trọng của CNTT trong hoàn cảnh dịch bệnh) và tính cấp thiết của Kế hoạch này. - Hiệu trưởng thông qua bản Kế hoạch và Bộ tiêu chí; lấy ý kiến đóng góp của Hội đồng. Nếu có thì ghi nhận góp ý và chỉnh sửa cho phù hợp. Nếu không có đóng góp sẽ tiến hành biểu quyết thông qua. -Hiệu trưởng kí ban hành và phát hành Kế hoạch cùng bộ tiêu chí. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất