Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Vận dụng các trò chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh t...

Tài liệu Vận dụng các trò chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường thpt tam dương ii

.DOCX
28
22
147

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM DƯƠNG II BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến : VẬN DỤNG CÁC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM ĐỂ PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TAM DƯƠNG II Tác giả sáng kiến: PHÙNG NGỌC THƯỞNG Mã sáng kiến: 08.60.02 Tam Dương, năm 2019 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu.............................................................................................................................................4 2. Tên sáng kiến.............................................................................................................................................5 3. Tác giả sáng kiến.....................................................................................................................................5 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................................................5 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..............................................................................................................5 6. Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu....................................................................................................5 7. Mô ta bản chất của sáng kiến...........................................................................................................5 8. Những thôn tin cần bảo mật...........................................................................................................23 9. Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến.................................................................................23 10. Đánh giá lợi ích thu được.............................................................................................................24 11. Danh sách các tổ chức/ cá nhân áp dụng thử....................................................................26 12.Tài liệu tham khảo………………………………………………………..27 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thể dục thể thao TDTT Vận động viên VĐV Trung học phổ thông THPT Đại học sư phạm ĐHSP Huấn luyện viên HLV Giáo dục thể chất GDTC Xã hội chủ nghĩa XHCN Bật xa tại chỗ BXTC 3 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu. Đất nước ta đang trên con đường tiến hành đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nên việc đào tạo nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần” vì vậy việc dạy môn thể dục trong các trường học rất cần đội ngũ thầy, cô giáo làm công tác giáo dục thể chất có trình độ chuyên môn, tri thức sư phạm vững vàng đáp ướng yêu cầu của xã hội hiện nay. Thể dục thể thao (TDTT) là phương tiện cơ bản có hiệu quả phát triển và có khả năng ngăn chặn tình trạng sa sút sức khỏe của con người. Vì thế để có sức khỏe tốt, một điều không thể thiếu đó là tham gia vào hoạt động TDTT và gióa dục thể chất. Giáo dục thể chất là một phần trong giáo dục toàn diện nước ta là một nước có cơ cấu dân số trẻ vì vậy vấn đề gióa dục thể chất cho thế hệ trẻ nói chung và lưa tuổi học đường nói riêng là một đòi hỏi bức thiết của xã hội, nó đem lại cho thế hệ tương lại, thế hệ nắm giữ vận mệnh đất nước có một cuộc sống vui tươi lành mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần, thẩm mỹ được nâng cao trong thời đại mới. Phát triển với mục tiêu của Đảng làn cho dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh thì yếu tố con người là quyết định, là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và bảo vệ tổ quốc. Trong thực tế hiện nay, điều kiện giảng dạy, trang thiết bị, sân bãi, dụng cụ phục vụ cho dạy và học môn thể dục chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học, nên chưa thực sự hấp dẫn và lôi cuốn học sinh ham thích, hưng phấn tự giác tham gia luyện tập. Do vậy học sinh tích cực tập luyện trong giờ thể dục là rất ít. Từ đó, việc giảng dạy để nâng cao sức khỏe và thành tích trong các môn thể thao nói chung . Trong trường phổ thông, thành tích các môn thể thao còn rất kém. Cho đến nay còn rất ít đề tài nghiên cứu đề cập đến việc ứng dụng trò chơi vận động vào các giờ thể dục nhằm gây hứng thú vui vẻ và tự giác tập luyện cho học sinh phổ thông trung học. Trò chơi là hoạt động rất bổ ích và hứng thú, có sức hấp dẫn đặc biệt, nhất là đồi với thế hệ trẻ. Đã vào cuộc chơi ai cũng phải gắng sức để dành thắng lợi vì đó là quy luật tất yếu của sự phát triển tâm lý của mỗi con người. Với ưu thế đặc thù trong giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”, do đó nếu chúng ta đưa các 4 trò chơi vận động áp dụng vào trong giờ học của các em. Với những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng các trò chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường THPT Tam Dương II ” 2.Tên sáng kiến. 3.Tác giả sáng kiến. “Vận dụng các trò chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường THPT Tam Dương II ” - Họ và tên:Phùng Ngọc Thưởng. - Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường THPT Tam Dương II - Tam Dương - Vĩnh Phúc. - Số điện thoại : 0902082777 - E_mail: [email protected] 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phùng Ngọc Thưởng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. Dùng để dạy cho học sinh khối 11 trong trường THPT Tam Dương II. 6.Ngày sáng kiến được áp dụng thử: - Ngày sáng kiến được áp dụng thử từ ngày 17/10/2018 đến 10/12 / 2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 7.1. Nội dung của sáng kiến 7.1.1Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Cơ sở lý luận lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ chon nam học sinh lưa tuổi . +Đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi THPT . Ở lứa tuổi 16 - 18 cơ thể các em đã phát triển chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ quan, bộ phận cơ thể được nâng cao, sự phát triển thể hình đã tương đối hoàn thiện. *Hệ thần kinh: Hệ thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện kích thích não và hành tủy đạt đến mức độ của người trưởng thành. Hoạt động phân tích của não tăng, trên vỏ não có các tri giác hoạt động định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính sác khả năng vận động được nâng cao. Ngoài ra do việc hoạt động TDTT. Các bài tập lặn đi, lặn lại đơn điệu dễ làm các em nhàm chán, mệt mỏi. Vì vậy, cần thay đổi nội dung và hình thức tập luyện. *Hệ cơ: Ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng chậm hơn so với hệ xương, số lượng sợi cơ tăng chậm nhưng chiều dài sợi cơ phát triển mạnh. Đàn hồi cơ 5 tăng nhưng không đều, do đó để củng cố và phát triển sức mạnh tốc độ khi áp dụng các bài tập cần nâng từ từ lượng vận động để các em dễ thích nghi một cách hợp lý nhất. Tránh tăng lượng vận động đột ngột dễ dấn đến chấn thương. Cơ không đồng đều chủ yếu là cơ nhỏ và dài nên hoạt động sớm dẫn đến mệt mỏi. *Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn tiếp tục phát triển, hoàn thiện trọng lượng và số lượng chưa của tim tương đối hoàn thiện tim đập từ 70 - 75 lần/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt . Sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng cho nên có thể tập được bài tập sức bật. Ở lưa tuổi này diện tích tiếp xúc phổi khoảng 120 - 240cm3. Dung tích phổi tăng nhanh, tần số thở 10 -20 lần /phút. Tuy nhiên cơ thể vẫn còn yếu, khi sử dụng các bài tập có cường độ và khối lượng lớn thường xuyên theo dõi kiểm tra tình trạng sức khỏe của các em để điều chỉnh cho phù hợp. *Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này biến đổi chức năng của hệ hô hấp và có sự thay đổi và chiều dài của một chu kỳ hô hấp, vòng ngực nam từ 76 - 84cm diện tích tiếp súc từ 110 - 130cm ở lưa tuổi này tỷ lệ thở ra, hít vào thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Dung tích sống và thông khí phổi tăng tối đa khả năng hấp thu oxy tối đa. Tuy nhiên các cơ vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ chủ yếu co giãn cơ hoành. Hệ xương: Xương giảm tốc độ phát triển, sụn của 2 đầu xương còn dài nhưng sụn chuyển thành xương ít, cột sống đã ổn định về hình dáng nhưng chưa được củng cố vẫn còn cong vẹo. Hệ máu: Trong giai đoạn này đối với các em hoạt động cơ bắp làm cho hệ máu có những thay đổi nhất định hàm lượng hemoglobin cũng như hồng cầu trong máu đều tăng làm cho dung tích oxy trong máu cũng tăng lên sau các hoạt động sảy ra nhanh. Trao đổi chất và năng lượng: Ở giai đoạn này đòi hỏi về các chất như: Đường, đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hóa sảy ra nhanh, lượng tế bào chuyển hóa cho quá trình trưởng thành cơ thể, mặt khác để cung cấp cho quá trình vận động thể lực. Đặc điểm tâm lý: Ở lưa tuổi này các em thường tỏ ra mình đã lớn, các em đã có sự hiểu biết ưa hoạt động, có hoài bão ước mơ do đó quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng dễ chán nản. Khi đạt được một số kết quả các em tỏ ra tự mãn, nên tác động không tốt đến tập luyện. Khi tiến hành tập luyện cần chỉ bảo tận tình, ân cần, nhẹ nhàng động viên, khen thưởng kịp thời. Có một số em tiếp thu chậm, tự ti từ đó các em 6 tỏ ra chán nản. Vì vậy, ta cần động viên khích lệ ngay, có định hướng để hiệu quả của bài tập được nâng lên. 7.1.2 Các khái niệm có liên quan - Khái nệm về sức mạnh Sức mạnh là năng lượng của cơ bắp để khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự căng cơ. Sức mạnh được thể hiện ở nhiều hoạt động khác nhau như: Cử tạ, gánh tạ, nâng vật nặng,…. +Phân loại sức mạnh. *Sức mạnh tối đa: (hay còn gọi là sức mạnh tuyệt đối) Sức mạnh tối đa là tốc độ căng cơ lớn nhất để khắc phục trọng lượng tối đa. Khi số lượng co cơ tối đa các sợi cơ đều co và độ dài cơ là tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối đa, sức mạnh tối đa thường đạt được trong cơ co tĩnh. *Sức mạnh tương đối: Sức mạnh tương đối được thể hiện trong các hoạt động mà người tập hoặc vận động viên phải di chuyển toàn bộ cơ thể hoặc một trọng lượng tối đa *Sức mạnh tối đa: Là tốc độ co cơ nhanh nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất, sức mạnh tốc độ thể hiện ở một số hoạt động thể thao như các môn ném đẩy, môn nhảy cao, nhảy xa và nội dung chạy ngắn như 100m. Ngoài ra, chúng ta còn thấy sức mạnh bột phát là khả năng phát huy nội lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. +Yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh. *Những đặc điểm về cấu tạo cơ bắp: Chiều dài của cơ rõ ràng ảnh hưởng đến sức mạnh của cơ đó. Nếu cơ càng được kéo dài thì sức căng cơ lớn và nâng được sức mạnh. Sức mạnh phụ thuộc vào những điều kiện về mặt cơ học: Tức là phụ thuộc vào góc độ của các khớp, góc tác động của cơ với điểm bám trên xương, sức mạnh phụ thuộc vào chiều dày của sợi cơ và số lượng của chúng. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào đơn vị vận động tham gia vào quá trình co cơ, mầu sắc cơ. Có thể nói thêm rằng mối quan hệ giữa sợi nhanh và sợi chậm là do di truyền. Những đặc điểm về hóa học có ý nghĩa đối với phát triển sức mạnh: Những bài tập sức mạnh là huy động hàm lượng protid, hàm lượng urê, thexeton, acid lactic, hoạt động nhiều dẫn đến mệt cơ cấu tạo cơ tăng, hàm lương ATP, CP trong cơ tăng. Hàm lượng miozin trong cơ tăng, miozin không phải là protid có tính co rút của cơ mà còn là men phân giải ATP gọi là men miozinapara. *Yếu tố thần kinh ảnh hưởng đến sức mạnh cơ bắp: 7 Hệ thần kinh trung ương có thể thay đổi lực co của cơ bằng cách giảm số lượng đơn vị vận động hoặc thay đổi tần số các rung động. Lực căng cơ tối đa phụ thuộc vào số lượng sợi cơ co nhiều thực nghiệm đã chứng minh rằng: “Trong một số hoạt động với kích thích yếu thì chỉ có một số nhóm cơ tham gia vào hoạt động phải tăng cường độ kích thích đến tối đa. Sự phối hợp giữa các dây thần kinh cũng là yếu tố cơ bản tạo ra sức mạnh cơ bắp”. *Đặc điểm sinh lý của sức mạnh tốc độ: Hoạt động sức mạnh tốc độ tác động đến trạng thái chức năng cơ thể ở chế độ yếu, các chỉ số sinh lý của hệ tuần hoàn biến đổi không rõ rệt và đặc điểm quan trọng nhất của nhịp tim trong hoạt động sức mạnh tốc độ chỉ là tăng cao khi kết thúc bài tập. Huyết áp có tăng nhưng không cao, huyết áp tăng lên từ 150 - 160mm Hg các chỉ số hô hấp cũng tăng nhưng không đáng kể. Các bài tập sức mạnh tốc độ là những bài tập được thể hiện trong thời gian ngắn. Vì vậy, năng lượng được sủ dạng chủ yếu là do phân giải ATP, CP dự trữ trong cơ. Tuy thời gian hoạt động ngắn nhưng nhu cầu oxy cúng không được thỏa mãn, trong khi hoạt động lượng oxy lên tới 95%, tổng nợ oxy không cao vào khoảng 20 30 lít trong hoạt động kéo dài. Ví dụ: Trong chạy cự ly 100m thành tích phụ thuộc vào tần số bước chạy và lực đạp sau…. *Về cấu trúc tâm lý sức mạnh: Sức mạnh là sự phản ánh vào ý thức con người về những đặc điểm và sự lỗ lực cơ bắp nhằm khắc phục các lực cản bên ngoài (lực đối kháng) hoặc bên trong. Ở góc độ tâm lý TDTT muốn phát triển sức mạnh tối đa cần phải có ý chí trong quá trình tập luyện, trạng thái sẵn sàng hứng thú cao *Sủ dụng bài tập rèn luyện sức mạnh tốc độ: Thông thường khi phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực cản bên ngoài khá lớn (đó là trọng lượng và quán tính của cơ thể) khi đó tốc độ đạt được phụ thuộc vào rất nhiều sức mạnh cơ bắp. Trong quá trình rèn luyện sức mạnh, để phát triển được sức mạnh tốc độ cần giải quyết hai nhiệm vụ sau đây: -Nâng cao sức mạnh tối đa của cơ bắp (sức mạnh đơn thuần), vậy để nâng cao sức mạnh tốc độ của cơ bắp phải hiểu sức mạnh đơn thuần là gì + Sức mạnh đơn thuần là khả năng sinh lực trong động và tĩnh -Rèn luyện khả năng phát huy sức mạnh lớn trong điều kiện vận động nhanh. Để rèn luyện sức mạnh tốc độ người ta sử dụng phương pháp nỗ lực 8 động lực nghĩa là: Sự căng cơ tối đa tạo bởi các bài tập sử dụng lực đối kháng dưới mức giới hạn. Bài tập sức mạnh tốc độ phải được kết hợp với các bài tập đơn thuần và lấy các bài tập sức mạnh đơn thuần cơ sở, nếu chỉ sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ thì sức mạnh tối đa sẽ không được tăng lên đáng kể. Song khi tập sức mạnh đơn thuần để phát triển sức mạnh tốc độ cần chú ý rằng trong thời gian tập sức mạnh đơn thuần tốc độ tạm thời giảm đi chỉ sau 2 - 6 tuần. Khi dừng hoặc giảm đột ngột về lượng vận động đó thì tốc độ Max bắt đầu tăng lên. Trong thời gian dừng bài tập sức mạnh đơn thuần người ta sử dụng chủ yếu bài tập sức mạnh tốc độ. *Các phương pháp, bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ: Phương pháp lặp lại Phương pháp tập luyện vòng tròn Phương pháp khắc phục đối kháng – tối đa – không tối đa. *Phương pháp đánh giá sức mạnh tốc độ và các test đánh giá: Có rất nhiều môn thể thao cần người tập có sức mạnh tốc độ tốt trong thời gian ngắn nhất huy động được sức mạnh cơ lớn nhất như: Các môn nhảy, ném đẩy và chạy ngắn,… Để đánh giá sức mạnh tốc độ có thể dung các test khắc phục trọng lượng cơ thể nên trên cơ thể thực hiện thời gian ngắn. *Để đánh giá sức mạnh chân: Kiểm tra thành tích bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ và phối hợp đều tay, bật cao có đà. Khi bật xa nơi giậm nhảy và nơi rơi xuống trên cùng một mặt phẳng. Nơi giậm nhảy không được có gờ hoặc điểm tỳ cho chân. *Khi sử dụng trọng lượng: Cách phổ biến gánh tạ đứng lên ngồi xuống, xác định số lần trọng lượng tối đa có thể gánh lên (ngồi xuống) được. *Khi dùng các dụng cụ chuyên dùng: Như là các loại lực kế bóp tay. - Công tác GDTC trong các trường THPT hiện nay. + GDTC là một trong những bộ phận của giáo dục và giáo dưỡng trong các trường THPT: Mục tiêu của hệ thống GDTC xã hội chủ nghĩa là đào tạo nên những con người hoàn thiện về thể chất, tinh thần để tích cực xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc. Để có thể thực hiện được nhiệm vụ đó, GDTC cần giải quyết 3 nhóm nhiệm vụ sau: *Nhiệm vụ giáo dục: Nhiệm vụ giáo dục bao gồm các tư cách và đạo đức ý trí tinh thần chủ nghĩa cộng sản chân chính. 9 *Nhiệm vụ tăng cường sức khỏe: Nhiệm vụ tăng cường sức khỏe củng cố và phát triển một cách cân đối các tố chất và chức năng của cơ thể, nâng cao thành tích thể thao bảo vệ và kéo dài khả năng lao động cao. *Nhiệm vụ giáo dưỡng: Nhiệm vụ giáo dưỡng hình thành các kỹ năng, kỹ sảo chuyên môn cần thiết để sử dụng phương tiện GDTC trong lao động và cuộc sống hàng ngày, một trong những thành phần quan trọng nhất của giáo dục XHCN trong các trường THPT. *Nhiệm vụ của chương trình GDTC trong trường THPT là: Giáo dục cho học sinh những tố chất vận động, đạo đức, ý chí, thẩm mỹ, thể chất đáp ứng yêu cầu cảu công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Củng cố và gìn giữ sức khỏe cho học sinh, góp phần hình thành và phát triển cơ thể nâng cao và duy trì khả năng làm việc trong suốt quá trình học tập và làm việc của học sinh. Huấn luyện thể lực toàn diện là nhằm đạt tiêu chuẩn sức khỏe, chuẩn bị thể lực nghề nghiệp chuyên môn là để đáp ứng yêu cầu công tác trong tương lai Hoàn thiện trình độ thể thao trong học sinh là động viên giáo dục cho học sinh niềm tự tin, thói quen tập luyện TDTT thường xuyên. Qúa trình GDTC trong các trường THPT được tổ chức phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, trình độ phát triển thể lực và trình độ chuyên môn về TDTT đồng thời có tính đến điều kiện và tính lao động nghề nghiệp tương laic ho học sinh. Ngoài ra, một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC trong trường THPT là rèn luyện cho học sinh đáp ứng được yêu cầu về thể chất do nhà nước đề ra. + Các hình thức GDTC trong các trường THPT. DGTC trong các trường THPT được tiến hành trong suốt quá trình học tập của học sinh và được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, liên quan và bổ xung cho nhau tạo nên một quá trình GDTC thống nhất. Các hình thức cơ bản về GDTC trong các trường THPT gồm có: *Giờ học TDTT chính khóa: Đây là hình thức cơ bản về GDTC trong trường học. Hình thức này đưa vào học tập ở tất cả các lớp và tổ môn GDTC. Các trường được giao trọng trách đảm nhiệm giảng dạy. *Hình thức học tập: Hình thức này góp phần nâng cao và củng cố kiến thức đã học chính khóa, cho phép nâng cao thời gian tập luyện, thúc đẩy quá trình hoàn thiện về thể chất, là một biện pháp có thể đưa vào thời gian nghỉ của học sinh. Các giờ tụ tập có thể tiến hành ngoài thời gian học tập theo yêu cầu của giáo viên đề ra trong các câu lạc bộ, các đội tuyển thể thao học sinh. 10 *Hình thức tập luyện đầu giờ và giữa giờ nhằm củng cố sức khỏe nâng cao khả năng làm việc trí lực và thể lực: Đây cũng là một hình thức quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng cao quỹ thời gian GDTC. *Hình thức thể thao quần chúng và các cuộc thi thể thao các cấp, tổ nhóm: Nó có ý nghĩa trong việc lôi cuốn học sinh vào tập luyện nâng cao trình độ thể thao, thực hiện lối sống lành mạnh, giảm bớt thời gian nhàn rỗi, tránh xa các tệ nạn xã hội, nó còn có giáo dục ý nghĩa tinh thần tập thể, đoàn kết và giáo dục truyền thống dân tộc. GDTC là một quá trình sư phạm, nhằm bảo vệ, nâng cao sức khỏe hoàn thiện thể chất, rèn luyện tích cực và nhân cách cho thế hệ trẻ, giáo dục thể chất như là một phạm trù vĩnh cửu. Nó ra đời từ khi xuất hiện loài người và sẽ tồn tại liên tục như một trong những điều kiện cần thiết của nền sản xuất xã hội. Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu của GDTC trong trường học gắn liền với góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo theo tinh thần nghị quyết của Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dượng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề và có trình độ kỹ thuật cao, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sang tạo… GDTC trong nhà trường cìn giữu vai trò then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. GDTC rrong trường học cũng mang tính quần chúng và xã hội với các hình thức chủ yếu là trong các hoạt động TDTT ngoại khó được thực hiện cho tất cả các học sinh trong tất cả các trường trên cả nước. Do có các đối tượng rộng rãi như vậy nên GDTC trong nhà trường không chỉ là nhiệm vụ riêng cho thầy và cho trò, mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm với sự quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân, của các bậc cha mẹ, cảu nhà nước và của toàn xã hội. - Cơ sở lý luận của hình thành kỹ năng vận động và tố chất thể lực. Hầu hết các hoạt động vận động của con người được là nhờ luyện tập trong quá trình sống. Trong quá trình tập luyện, các động tác mới hình thành, các động tác thừa hưởng nhờ bẩm sinh di chuyển cũng được củng cố. Nhờ tập luyện con người dần lĩnh hội được các động tác đơn lẻ hoặc các hành động toàn venjmootj cách tự động và trở thành kỹ năng vận động về mặt sinh lý, vận động là một quá trình phức tạp song quá trình này lại liên quan chặt chẽ với sự phát triển các tố chất thể lực. Hoạt động thể lực nói chung và trong TDTT nói riêng rất đa dạng và phức tạp, hiệu quả của nó phụ thuộc vào công suất hoạt động, cơ cấu phức tạp, thời gian dung sức, sự hiểu biết…. Khả năng hoạt động thể lực có thể biểu hiện 11 nhiều khía cạnh khác nhau, các mặt khác nhau của khả năng hoạt động thể lực đó được gọi là tố chất vận động (tố chất thể lực), sự phân chia các tố chất thể lực cũng không biểu hiện một cách riêng lẻ mà bao giờ cũng phối hợp hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, trong một hoạt động nào đó hay trong môn thể thao nào đó, một hay vài tố chất thể lực lại quyết định hiệu quả hoạt động của chung. - Nhận xét. Để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh các trường THPT hiện nay thì việc đổi mới theo xu hướng hiện đại hóa nội dung, phương tiện, phương pháp giảng dạy có đầy đủ cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại nhà trường là điều hết sức cần thiết. Công việc này phải được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục, mà cụ thể là ngay ở từng nội dung môn học thể dục của nhà trường. Ứng dụng hệ thống trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ vào trong giảng dạy, trong giờ thể dục phải xem xét đến các trò chơi vận động nhằm phát triển chi dưới, chi trên và nhóm trò chơi kết hợp khả năng phối hợp vận động để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy, huấn luyện, cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm trò chơi vận động tùy từng buổi cụ thể. Kết quả nghiên cứu nêu trên của các tác giả đều là những tư liệu hết sức đáng quý rrong lĩnh vực giảng dạy, huấn luyện ở các đối tượng khác nhau, đây là cơ sở để chúng tôi tiến hành lựa chọn hệ thống các trò chơi vận động trong giảng dạy nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu 7.1.2 Phương pháp nghiên cứu. - Phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi có sử dụng các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình phát triển TDTT nói chung và môn điền kinh nói riêng, đặc biệt là tìm hiểu bài tập, các trò chơi vận động, phương pháp có tác dụng hiệu quả nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ. - Phương pháp quan sát sư phạm. Thông qua quan sát để nắm được lượng vận động tập luyện nhìn nhận đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của các trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ. Từ đó có những nhận định liên quan đến đề tài. - Phương pháp phỏng vấn tọa đàm Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và lấy một số ý kiến của giáo viên bộ môn thể dục tại trường và giáo viên thể dục ở một số trường trong địa bàn huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc để lụa chọn ra những trò chơi vận động mang tính toàn diện và hợp lý nhằm huấn luyện sức mạnh tốc độ cho học sinh THPT. 12 `- Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Sauk hi xây dựng và lụa chọn nội dung các bài tập, các trò chơi vận động chúng tôi tiến hành phân nhóm thực nghiệm với 24 học sinh được tập luyện trong thời gian 7 tuần. *Tổng số tuần: 7 tuần * Số buổi tập trong tuần: 3 buổi (thứ 3,5,7) *thời gian một buổi tập là: 90 phút (1 giờ 30 phút) * Thời gian tập luyện: 21 buổi * Nhóm A (nhóm đối chứng gồm 12 em): Tập theo nội dung bình thường * Nhóm B (nhóm thực nghiệm 12 em): Tập theo nội dung đã lựa chọn - Phương pháp toán thống kê. * Giá trị trung bình (n≤30) = ∑: Tổng cộng Trong đó: xi: Các giá trị đơn n: Số quan sát : Số trung bình * Phương sai: = 13 *Độ lệch chuẩn: δx= x * So sánh hai số trung bình: t= 7.1.3 Cơ sở lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc Để xác định các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ chúng tôi tiến hành theo 3 bước: *Bước 1: Đánh giá thực trạng việc sử dụng các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong thực tiễn giảng dạy và huấn luyện. *Bước 2: Xác định các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh nam trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc. *Bước 3: Ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh nam trường THPT Tam Dương II- Vĩnh Phúc. Đánh giá thực trạng việc sử dụng các trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ trong thực tiễn giảng dạy và huấn luyện. Qua điều tra thực trạng các trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ của trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc chúng tôi thấy hầu hết các trò chơi vận động được áp dụng trong giờ học chính khóa, huấn luyện thời gian để thực hiện các trò chơi là ít hoặc chưa đưa vào trong quá trình giảng dạy vì vậy là chưa đủ để kích thích vận động cho cơ thể. 14 - Xác định và lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ. Qua việc phân tích tổng hợp những cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để lựa chọn các trò chơi vận động phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây: + Trò chơi vận động phải phù hợp với đặc điểm đối tượng. + Trò chơi vận động này phải phù hợp với cơ sở khoa học, đảm bảo được phương pháp và nguyên tắc giảng dạy và huấn luyện. + Trò chơi vận động phải dựa vào đặc điểm phát triển sức mạnh tốc độ. + Trò chơi vận động có đa số ý kiến giáo viên có chuyên môn ủng hộ. + Từ nguyên tắc chung chúng tôi tiến hành phỏng vấn giáo viên dạy môn thể dục của trường sở tại THPTTam Dương II và một số giáo viên dạy môn thể dục ở các trường THPT Tam Dương , THPT Trần Hưng Dạo , thuộc huyện Tam Dương - Vĩnh Phú các em học sinh nam đội tuyên điền kinh kết quả phỏng vấn thu đượ bảng 3.1 Bảng 3.1 kết quả phỏng vấn các trò chơi phát triển sức mạnh tốc độ (N=24) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Anh hùng bắt rắn Nhanh khéo Chọi cọc Vác thương Đấu tăng Lò cò tiếp sức Chia nhóm Tạo song Bật cóc tiếp sức Chạy trao gậy tiếp đạn 15 11 12 13 14 sức Người lùn Vượt rào tiếp sức Cướp cờ Chạy luồn cọc tiếp Kết quả phỏng vấn tại bảng 3.1 chúng tôi chọn ra những trò chơi vận động có tỷ lệ >50% đồng ý của giáo viên ở mục ưu tiên 1(quan trọng) đó là các trò chơi: 2, 4, 6, 9, 10, 12, 14. Để xây dựng nội dung các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, điều này cho thấy các yếu tố mà chúng tôi đưa ra và phân tích là cơ sở để lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ. 3.2 Đánh giá sử dụng hiệu quả các trò chơi vận động được lựa chọn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ. 3.2.1 Lựa chọn đối tượng nghiên cứu và tổ chức thực hiện. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các trò chơi vận động nhắm phát triểm sức mạnh tốc độn thông qua một số trò chơi vận động đã được đề tài lựa chọn. Chúng tôi sử dụng 24 học sinh nam trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc được chia làm hai nhóm, một nhóm thực nghiệm và một nhóm đối chứng. Trong đó, nhóm đối chứng tập luyện bình thường, nhóm thực nghiệm sẽ tập luyện theo nội dung đề tài đã lựa chọn. Thời gian thực nghiệm là 7 tuần Các chỉ số về năng lực, sức mạnh tốc độ được thông qua các test kiểm tra tương đối đồng đều dựa trên các chỉ số sau: + Bật xa tại chỗ (BXTC) tính bằng (m). + Thành tích chạy 30m tính bằng (giây). + Thành tích chạy 100m tính bằng (giây). Để làm rõ sự khác biệt của hai nhóm trong các nội dung thực nghiệm chúng tôi dung công thức toán thống kê và được tính theo công thức. Trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích ban đầu bằng các test cả hai nhóm thu được kết quả tương đương nhau kết quả được trình bày ở bảng 3.2 Bảng 3.2: Thành tích kểm tra trước thực nghiệm STT Test 1 2 3 4 5 δ P Kết quả trên bảng 3.2 qua kiểm tra đánh giá thành tích ban đầu ta thấy: < sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng sác xuất P = 0,05 hai thành tích ban đầu là tương đương nhau kết quả trước thực nghiệm. 3.2.2 Kết quả thực nghiệm Để nội dung bài tập đưa vào thực nghiệm đạt kết quả tốt chúng tôi lập tiến trình giảng dạy và phối hợp lượng vận động trình bày ở bảng 3.3 Bảng 3.3: Kế hoạch huấn luyện. S T T 1 2 Tổng số buổi tập Tổng số thời gian tập 3 Tổng thời gian kiểm tra 4 Khởi động, bài tập phát triển chung và chuyên môn Trò chơi vận động: Vác đạn tải thương Lò cò tiếp sức Chạy luồn cọc tiếp sức Chạy trao gậy tiếp sức Bật cóc tiếp sức Vượt rào tiếp sức Nhanh khéo Các bài tập hỗ trợ chuyên môn và nhằm hoàn thiện kỹ thuật chạy 100m Chạy 60=> 80=> 120m 5 6 Nội dung huấn luyện 17 Chạy đạp sau nhanh 30m Bài tập kỹ thuật đánh đích Nang cao đùi nhanh Đánh tay tại chỗ với tạ 0,5 1kg Tập xuất phát có bàn đạp 15=> 30m Hoàn thiện kỹ thuật chạy 100m KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 1 VÀ TUẦN 2 *Buổi thứ nhất: *Khởi động: Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút) *Cơ bản: + Nâng cao đùi tại chỗ 30 lần x 3 tổ mỗi tổ nghỉ 30 giây + Chạy (60 – 80m) x 2 tổ, nghỉ 2 phút + Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ - Lò có tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút - Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút - Nhanh khéo: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút + Tập cơ lưng, bụng: 30 lần x 2 tổ, nghỉ mỗi tổ 1 phút *Kết thúc: Thả lỏng tích cực toàn than *Buổi thứ hai: * Khởi động. Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút) *Cơ bản. + Đánh tay tại chỗ 2 tổ x 30 lần với tạ 0,5kg -Chạy xuất phát có bàn đạp 15m x 3 lần +Trò chơi vận động phát triển sức mạnh. -Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Bật cóc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút 18 -Chạy luồn cọc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút. *Kết thúc. Thả lỏng tích cực toàn thân. *Buổi thứ ba. *Khởi động Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút) *Cơ bản +nâng cao đùi nhanh tại chỗ: 30 lần x 3 tổ, nghỉ 2 phút +Tập xuất phát có bàn đạp 15m x 3 lần, nghỉ 2 phút +Trò chơi vận động: -Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghie chuyển nội dung 3 phút -Bật cóc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút - Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghie chuyển nội dung 3 phút +Tập đánh tay với tạ 0,5kg 30 lần x3 tổ, nghỉ 2 phút. +Tổ chức chơi bống rổ 10 phút. *Kết thúc Thả lỏng tích cực toàn thân. KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 3 *Buổi thứ nhất *Khởi động Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút) *Cơ bản +Chạy xuất phát có bàn đạp 30m x 3 lần, nghỉ 2 phút +Chạy xuất phát cao (60m – 80m – 120m) x 2 tổ mỗi tổ nghỉ 5 phút +Trò chơi vận động. -Lò cò tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Nhanh khéo: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút +Tập cơ lưng bụng 30 lần x 2 tổ *Kết thúc Thả lỏng tích cực toàn thân *Buổi thứ hai *Khởi động Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút) *Cơ bản +Tập phản xạ xuất phát theo tín hiệu 30m x 3 lần, nghỉ 2 phút 19 +Tập đánh đích 15 x 3 lần, nghỉ chuyển 2 phút +Đánh tay tại chỗ với tạ 1kg 30 lần x 3 tổ, nghỉ 2 phút +Chạy (60m – 80m – 120m) x 1 lần, nghỉ 15 phút +Trò chơi vận động: -Vượt rào tiếp sức: Chơi ba hiệp, nghie chuyển nội dung 3 phút -Lò cò tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút. *Kết thúc Thả lỏng tích cực toàn thân *Buổi thứ ba *Khởi động Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25) *Cơ bản +Tập đánh đích 3 lần x 15m, nghỉ 2 phút +Chạy 100m x 2 lần, nghỉ 3 phút +Trò chơi vận động: -Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phú t -Nhanh khéo: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Bật cóc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút +Tập cơ bụng 30 lần x 3 tổ Thả lỏng tích cực toàn thân. KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 4 *Buổi thứ nhất *Khởi động Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút) *Cơ bản +Tập xuất phát có bà đạp 20m x 3 lần, nghỉ 2 phút +Tập đánh tay tại chỗ với taj1kg 30 lần x 2 tổ, nghỉ 1 phút +Trò chơi vận động: -Chạy trao gậy tiếp sức: Thực hiện 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Vượt rào tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Bật cóc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút -Nhanh khéo: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút *Kết thúc Thả lỏng tích cực toàn thân *Buổi thứ hai 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan