BÁO CÁO KẾẾT QUẢ
NGHIẾN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾẾN
1, Lời giới thiệu.
Theo tinh thầần nghị quyếết 40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 c ủa
Quốếc hội khoá X vếầ đổi mới chương trình giáo dục phổ thống đã khẳng định
“Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thống phải quán triệt m ục tiếu,
yếu cầầu nội dung, phương pháp giáo dục của các cầếp h ọc, b ậc h ọc qui đ ịnh
trong luật giáo dục, khắếc phục những mặt hạn chếế c ủa ch ương trình SGK
tắng cường tính thực tiếễn, kyễ nắng thực hành, nắng l ực t ự h ọc c ủa h ọc
sinh...” (Trích theo những vầến đếầ chung vếầ đổi m ới giáo d ục ph ổ thống)
Nhắầm thực hiện nguyến lí “Học đi đối với hành, nhà trường gắến liếần
với xã hội” trong việc giảng dạy địa lý, việc gắến lí thuyếết ở nhà tr ường v ới
thực tếế cuộc sốếng là hếết sức cầần thiếết. Xuầết phát từ thực tiếễn giảng dạy địa lí
của giáo viến và việc học địa lí của học sinh, tối đã s ưu tầầm m ột sốế cầu ca
dao, tục ngữ từ một sốế sách báo như: “Ca dao, t ục ng ữ v ới ho ạt đ ộng s ản
xuầết nống nghiệp” NXB Đà Nắễng, 1999 của Hà Huy Đáp, t ừ các sần ch ơi
truyếần hình “Ai là triệu phú”, “Rung chuống vàng”, “Đường lến đỉnh Olimpia”
sau đó vận dụng kiếến thức Địa lý, quan sát những sự vật hi ện t ượng x ảy ra
xung quanh mình và tham khảo để giải thích chúng góp phầần tích c ực cho
việc dạy- học bộ mốn Địa lí hiện nay.
Tục ngữ, ca dao, dần ca. Một loại hình vắn hóa độc đáo c ủa ng ười
dần Việt Nam, là những sáng tác dần gian được truyếần mi ệng, ph ổ biếến
rộng rãi từ đời này qua đời khác, từ vùng này qua vùng khác, đ ược ch ỉnh
sửa cho phù hợp với từng địa phương. Nó thể hiện mọi m ặt c ủa cu ộc sốếng.
Trong quá trình lao động lý trí của con người, c ảm quan th ẩm myễ đ ược tối
luyện, thể hiện những quan sát những kinh nghiệm vếầ sản xuầết, vếầ th ời tiếết,
vếầ trốầng trọt, chắn nuối... Mặc dù cho đếến nay với sự phát tri ển c ủa khoa
học, kyễ thuật cống nghệ hiện đại, sự hiểu biếết của loài người vếầ thếế gi ới đã
có nhiếầu tiếến bộ, song những cầu tục ngữ, ca dao vầễn còn nguyến giá tr ị.
Chính vì vậy tối chọn đếầ tài sáng kiếến kinh nghi ệm: Vận dụng ca dao, tục
ngữ vào dạy bài '' Khí hậu và các mùa khí hậu ở nước ta'' (Đ ịa lí t ự
nhiên lớp 8) nhắầm phát huy tính tích cực học tập, yếu thích học địa lí t ự
nhiến Việt Nam, góp phầần bảo tốần nguốần vắn học dần gian
Kinh nghiệm dự báo thời tiếết của nhần dần ta được lưu truyếần
trong dần gian qua kho tàng ca dao và tục ngữ Vi ệt Nam rầết phong phú.
Thiến nhiến Việt Nam có sự phần hóa đa dạng và phức t ạp theo khống gian
và thời gian, phần hóa theo hướng Đống, Tầy, Bắếc, Nam và theo mùa. Th ời
tiếết thực tếế xảy ra do những biếến đổi vật lí của các quá trình thay đ ổi trong
khí quyển mang tính địa phương rõ rệt, tùy theo từng th ời gian trong nắm
và từng địa phương nhầết định mà thời tiếết diếễn biếến khác nhau, có khi cùng
một hiện tượng nhưng biểu hiện thời tiếết mốễi nơi mốễi khác. Vì v ậy các cầu
ca dao tục ngữ nói lến sự dự báo thời tiếết chỉ thích hợp với đ ịa ph ương này
mà khống thích hợp với địa phương khác. Mặc khác quy luật phần bốế các
đặc trưng của các yếếu tốế thời tiếết, khí hậu được phản ánh trong các cầu ca
dao tục ngữ có tính chầết trung bình, do đó khống nến c ứng nhắếc áp d ụng đ ể
dự báo mà cầần phải dựa trến quan sát thực tếế kếết hợp với vi ệc thường xuyến
theo dõi tin dự báo thời tiếết của Cục khí tượng thuỷ vắn quốếc gia, khu v ực và
địa phương trến các phương tiện thống tin đại chúng, vì đầy là d ự báo th ời
tiếết dựa trến các phương tện kyễ thuật chính xác đáng tin c ậy.
2. Tên sáng kiêến: Vận dụng ca dao, tục ngữ vào dạy bài '' Khí hậu và
các mùa khí hậu ở nước ta'' (Địa lí tự nhiên lớp 8)
3. Tác giả sáng kiêến:
- Họ và tến: Nguyếễn Thị Thanh Hoàn
- Địa chỉ tác giả sáng kiếến: trường THCS Hợp Th ịnh- Tam D ương- Vĩnh
Phúc
- Sốế điện thoại: 0947.767.222
E_mail:
[email protected]
4. Chủ đầầu tư sáng kiêến: Nguyếễn Thị Thanh Hoàn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiêến: mốn Địa lí lớp 8- Địa lí tự nhiến Việt
Nam
6. Ngày sáng kiêến được áp dụng lầần đầầu hoặc áp dụng thử: Ngày 16
tháng 3 nắm 2018
7. Mô tả bản chầết của sáng kiêến:
7.1. Vêề nội dung của sáng kiêến:
- Vận dụng ca dao, tục ngữ vào dạy bài Khí hậu và các mùa khí h ậu ở
nước ta nhắầm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giúp các em yếu
thích mốn học Địa lí lớp 8 biếết sưu tầầm ca dao t ục ng ữ
Tục
- Rèn luyện cho học sinh ý thức bảo vệ vốến vắn h ọc trong dần gian.
ngữ, ca dao là một loại hình vắn hóa độc đáo của ng ười dần Vi ệt Nam, là
những
sáng tác dần gian được truyếần miệng, phổ biếến r ộng rãi t ừ đ ời này qua đ ời
khác, từ
vùng này qua vùng khác, được chỉnh sửa cho phù hợp với từng đ ịa ph ương.
Nó thể
hiện mọi mặt của cuộc sốếng. Trong quá trình lao động lý trí c ủa con ng ười,
cảm
quan thẩm myễ được tối luyện, thể hiện những quan sát những kinh
nghiệm vếầ sản
xuầết, vếầ thời tiếết, vếầ trốầng trọt, chắn nuối... M ặc dù cho đếến nay v ới s ự phát
triển
của khoa học, kyễ thuật cống nghệ hiện đại, sự hiểu biếết c ủa loài ng ười vếầ
thếế giới
đã có nhiếầu tiếến bộ, song những cầu tục ngữ, ca dao vầễn còn nguyến giá tr ị
cho tới
ngày nay.
- Thời xưa, tuy chưa có cơ sở khoa học nhưng bắầng những kinh
nghiệm qua
thực tếế, tổ tiến chúng ta đã nắếm được những chừng mực nhầết định c ủa qui
luật tự
nhiến. Những kinh nghiệm ầếy thống qua tập thể, được đúc kếết thành nh ững
cầu
xuối tai hoặc vầần vè đọc trong dần gian, được truyếần mi ệng cho nhau. Đó là
những
cầu ca dao tục ngữ nói vếầ thời thiếết khí hậu, chắn nuối, cày cầếy, các quan h ệ
giữa
con người với tự nhiến...Tục ngữ ca dao có 2 vếế: vếế đầầu là nguyến nhần, vếế
sau là
kếết quả.
- Giúp học sinh biếết sưu tầầm, tìm hiểu thu thập thống tin, nh ớ l ại m ột
sốế khái
niệm kiếến thức đã học:
''Vận dụng'': là áp dụng vào thực tếế
''Tục ngữ, ca dao'':
Tục ngữ là cầu tự nó diếễn đạt một sốế ý, m ột nhận xét, m ột kinh
nghiệm..., có
khi là một sự phế phán. Nó là một thể loại sáng tác ngang hàng v ới các lo ại
ca dao,
dần ca. Hầầu hếết các tục ngữ do nhần dần sáng tác, nhưng cũng có m ột sốế ít
các cầu
được rút ra từ các thi phẩm được phổ biếến rộng rãi trong dần gian. T ục
ngữ được
cầếu tạo trến nhũng cơ sở khác nhau vếầ sinh hoạt, vếầ sản xuầết trong m ột quá
trình lầu
dài, nó là những đúc kếết, những nhận xét được nhiếầu ng ười chầếp nh ận, để
hướng
dầễn con người trong sự nhìn nhận một khía cạnh, m ột lĩnh v ực c ủa cu ộc
đời. Trong
quá trình lao động sản xuầết, con người đã có nh ững hi ểu biếết tốếi thi ểu vếầ
qui luật
của tự nhiến.
xuầết,
- Học sinh thầếy được trong quá trình khai thác tự nhiến, lao đ ộng s ản
tuy trình độ nhận thức vếầ các qui luật tự nhiến ch ưa sầu sắếc lắếm, nh ưng
qua quá
trình quan sát lầu dài các hiện tượng tự nhiến, nhần dần ta cũng rút ra
được những
qui luật của nó, đặc biệt là các qui luật thời tiếết, khí h ậu và l ưu truyếần
trong dần
gian để mọi người và thếế hệ sau có thể nhận biếết đ ược, đ ể h ạn chếế và
phòng tránh
các tác hại cũng như khai thác mặt tích cực của nó phục v ụ l ại cho đ ời
sốếng sản
xuầết. Các kinh nghiệm đó được đúc kếết bắầng những cầu nói dếễ l ưu truyếần,
đó là hệ
thốếng các cầu tục ngữ ca dao. Đầy cũng có thể coi là kinh nghi ệm d ự báo
thời tiếết
khí hậu của nhần dần ta dựa trến kinh nghiệm quan sát các hi ện t ượng t ự
nhiến.
bài
- Dưới đầy là một sốế ví dụ minh họa vận dụng ca dao, tục ngừ vào dạy
'' Khí hậu và các mùa khí hậu ở nước ta'' (Địa lí tự nhiến l ớp 8) nhắầm t ạo
hứng thú học tập tích cực chủ động, giúp các em yếu thích mốn h ọc Đ ịa lí,
nầng cao hiệu quả bài học, khắếc sầu được kiếến thức mà tối đã áp d ụng cho
học sinh ở trường THCS Hợp Thịnh.
tiêết.
* Vận dụng ca dao, tục ngữ nói vêề quan hệ giữa thực vật và th ời
Mốễi khi thời tiếết thay đổi thì một sốế loài thực vật nh ư c ỏ gà nh ạy c ảm v ới
thời tiếết
nến hoạt động sinh thái của nó biếến đổi. Nhần dần ta đã có cầu t ục ng ữ sau
để dự
đoán thời tiếết:
''Cỏ gà mọc loang, cả làng đầầy nước''
Hay: ''Cỏ gà loang lổ tức đổ mưa ngay''
''Cỏ gà màu trắếng điểm nắếng đã hếết''
''Dù chỉ là cỏ gà
Đang xanh hóa trắếng ắết là có mưa''
''Trời đang nắếng, cỏ gà trắếng thì mưa''
Hoặc: ''Rếễ sanh ra trắếng điếầm nắếng đã hếết''
…
Loài tre cũng được quan sát để dự báo thời tiếết. Chúng ta biếết rắầng tre
thường mọc mắng vào mùa hè, miếần Bắếc nước ta vào cuốếi hè đã bắết đầầu có
những cơn bão
sớm, những thời kì đó mắng phải dựa vào tre mới tránh đ ược s ự ngã gãy,
nến:
''Đầầu mắng ngã gục vào hè
Nương nhờ vào mẹ kẻo e bão vếầ''
Sang thu các búp mắng non đã sang giai đo ạn phát l ộc đ ể tr ở thành các
“anh tre trẻ”. Đầy cũng là thời kì bắết đầầu sự xầm lầến c ủa gió mùa c ực đ ới
đếến nến:
“Lá tre trốầi lộc, mùa rét xộc đếến”
* Vận dụng câu ca dao dự báo thời tiêết dựa vào mốếi quan h ệ gi ữa
động vật
với thời tiêết. Ví dụ, các loài cốn trùng có cánh dếễ dàng c ảm nh ận khi đ ộ ẩm
khống
khí thay đổi, nhầết là loài chuốần chuốần. Chuốần chuốần là loài cốn trùng có
cánh
mỏng manh, nếếu có độ ẩm cao thì khống thể bay cao được, nếếu đ ộ ẩm
khống khí
thầếp thì bay lến rầết cao nến:
''Chuốần chuốần bay thầếp thì mưa
Bay cao thì nắếng bay vừa trời rầm''
''Gió heo may chuốần chuốần bay thì bão''
Hay:
''Qụa tắếm thì ráo, Sáo tắếm thì mưa''.
''Cóc nghiếến rắng trời đang nắếng thì mưa''.
''ẾẾch kếu uốm uốm, ao chuốm đầầy nước''
''Cò bay ngược, nước vố nhà
Cò bay xuối nước lui ra biển''
''Én bay thầếp, mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh''
Loài ốếc, cua tuy là loài sốếng ở nước, chỉ những lúc ẩm mát chúng m ới n ổi
lến mặt nước hay bò lến các bụi cầy để sinh sản:
''ỐẾc nổi bờ ao, mưa rào sắếp đếến''
''Cua bò lến cao thếế nào cũng lụt''
…
Hoặc, Kiếến là loại cốn trùng sợ nước sốếng ở dưới đầết, trến các cành cầy,
trong các khe đá, cửa tường nến độ ẩm khống khí thay đổi ắết tr ời seễ m ưa,
kiếến phải di cư để lánh nạn, đặc biệt là kiếến đen, kiếến l ửa, kiếến mốếi. Nến mốễi
khi trời sắếp mưa ta thường thầếy kiếến đen tha trứng, tha mốầi ch ạy t ừ thầếp
lến cao hay trời sắếp mưa kiếến cánh vỡ tổ bay ra khắếp nơi. Qua đó ống cha ta
có thể dự đoán thời tiếết sắếp xảy ra.
''Kiếến đen tha trứng lến cao,
Thếế nào cũng có mưa rào rầết to''
Hay:
''Kiếến bò từ dưới lến cao
Mang theo cơm gạo gầy nến mưa rào''
''Đường đi kiếến đắếp thành bờ,
chẳng mưa thì gió còn ngờ vực chi''.
''Kiếến cánh vỡ tổ bay ra,
Là có bão táp mưa sa tới gầần''
* Vận dụng ca dao, tục ngữ dự báo thời tiêết d ựa vào vi ệc quan sát
bâều trời.
Để dự báo bão: có cầu tục ngữ: ''Rán mỡ gà, đống bắếc tía tía hốầng
hốầng....''
Rán mỡ gà là những đám mầy màu hốầng giốếng nh ư m ỡ gà, khi đám mầy
này
xuầết hiện trến đỉnh đầầu thì có bão. Màu sắếc của những đám mầy m ỡ gà
giốếng như
những áng mầy hốầng xuầết hiện ở chần trời vào sáng s ớm hay hoàng hốn.
Khi bão
tới gầần, khống khí ở trong bão xáo động mạnh làm gia tắng nh ững h ạt h ơi
nước
nhỏ trong khống khí. Ánh sáng Mặt Trời chiếếu qua lớp khống khí này seễ bị
tán xạ
mạnh hơn, khiếến các tia sáng có bước sóng ngắến tán x ạ ra hếết xung quanh
chỉ còn
lại ánh sáng màu hốầng chiếếu xuốếng cho ta nhìn thầếy
Hoặc:
''Bạn chài thợ lái bảo nhau
mốếng đống chớp lạch quay mau vếầ nhà''.
Hay:
''Đống Bắếc tía tía màu hốầng
Gọi con thủ thỉ bảo chốầng nhỏ to
Nhà em tìm kiếếm cầy to
Chốếng nhà tránh bão đỡ lo sau này''.
''Cha chếết khống lo bắầng đỏ lò tầy bắếc.
''Giống bể Đống bắết nốầi rang thóc
Giống bể Tầy đổ thóc ra phơi''.
''Mầy kéo xuốếng bể thì nắếng chang chang
Mầy kéo lến ngàn thì mưa như trút''.
''Chớp đắầng đống nước đốầng tràn ngập
Chớp đắầng tầy mua dầy mà tát''
''Mốếng dài trời lụt, mốếng cụt trời mưa''
''Trắng quầần thì hạn, trắng tán thì mưa''.
….
Để dự báo mưa: Chúng ta biếết rắầng Việt Nam nắầm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa của khu vực Đống nam Á. Cơ chếế của hoàn lưu ưu thếế trong nắm là
hướng Đống hay Đống Bắếc, nến trong mùa hè khi thầếy h ướng đống có sầếm
chớp, tức bầầu trời đang xuầết hiện các đám mầy đốếi lưu và nh ư v ậy ắết seễ có
mưa giống nến mới có
các cầu tục ngữ:
''Thầm đống thì mưa''
Chớp đống mưa giống tốết mạ''
''Chớp đắầng đống nước đốầng tràn ngập
Chớp đống nhay nháy, gà gáy thì mưa''
''Chiếầu chiếầu mầy phủ Sơn Trà
Sóng xố cửa Đại trời đà chuyển mưa''
Hoặc:
''Mầy kéo xuốếng biển thì nắếng chang chang
Mầy kéo lến ngàn thì mưa như trút''
* Vận dụng câu ca dao, tục ngữ dự báo thời tiêết dựa vào vi ệc
quan sát
Mặt Trăng, Mặt Trời.
Ví dụ :
''Trắng quầầng thì hạn
Trắng tán thì mưa''
Hay :
''Mặt trắng má đỏ
Trời đã sắếp mưa''
Ánh sáng Mặt Trời là dãy ánh sáng quang phổ gốầm 7 màu. M ặt Trắng
khống phát ánh sáng mà phản chiếếu ánh sáng Mặt Trời. Nếếu khống khí trong
sạch tia xanh và tia tím seễ bị khuếếch tán nhiếầu hơn, bầầu tr ời có màu xanh và
lúc ta nhìn thầếy đĩa Mặt Trắng hay Mặt Trời có màu vàng. Trong tr ường h ợp
bầầu trời có nhiếầu nước, nhiếầu bụi, từ đó nhìn từ dưới đầết nhìn lến bầầu tr ời ta
thầếy Mặt Trắng hay Mặt Trời có màu đỏ (Trắng má đỏ) b ởi vì tia b ức x ạ b ị
khuếếch tán nhiếầu hơn cả. Như vậy khi thầếy Mặt Trắng màu đ ỏ ch ứng t ỏ
khống khí ẩm ướt và vẩn đục, tình trạng thường thầếy khi th ời tiếết chuy ển
xầếu nến “Trắng má đỏ” trời đã sắếp mưa.
Hoặc
''Trến trời có vẩy tế tế
Là mưa sắếp sửa kéo vếầ nay mai''
''Trời oi đen sầễm sầếm sét tới nơi''
* Vận dụng câu ca dao, tục ngữ dự báo thời tiêết thống qua các qui
luật thời tiêết
Ví dụ:
''Mưa tháng 7, gãy cành trám
Nắếng tháng 8, rám trái bưởi''
Tháng 7 tức là tháng 8 dương lịch là thời kì hoạt động c ủa áp thầếp h ội t ụ
nhiệt đới, khi các nhiếễu động này hoạt động thì thành m ưa to gió l ớn nến
“Mưa tháng 7 gãy cành trám”. Sang tháng 8 (tức tháng 9 dương lịch) thời kì
này cường độ bức xạ Mặt Trời tuy đã yếếu và đã bắết đầầu các đợt gió mùa
Đống Bắếc sớm, nhưng cũng có những ngày nắếng nóng khác th ường phía tầy
chi phốếi nến “tháng 8 nắếng rám trái bưởi”
Hay:
''Lập thu mới cầếy lúa mùa
Khác nào hương khói lến chùa cầầu con''
''Cày ruộng tháng nắm xem trắng rắầm tháng tám''
''Lúa chiếm lầếp ló đầầu bờ
Hếễ nghe tiếếng sầếm phầết cờ mà lến''.
''Mốầng chín tháng chín có mưa
Anh em ta sắếm sửa cày bừa làm ắn''.
''Ba ngày gió nam mùa màng mầết trắếng''
''Chiếầu chiếầu mầy phủ Sơn Trà
Sóng xố Cửa Đại trời đà chuyển mưa''
Hoặc:
''Đếm tháng nắm chưa nắầm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tốếi''
Cầu tục ngữ phản ánh thời gian chiếếu sáng trong hai mùa, mùa hè đ ược
chiếếu sáng nhiếầu hơn mùa đống (mùa hè ngày dài, mùa đống ngày ngắến).
Hiện tượng này là hệ quả sự chuyển động của Trái Đầết quanh M ặt Tr ời.
Qũy đạo chuyển động của Trái Đầết quanh Mặt Trời là hình Elíp gầần tròn,
trong quá trình chuyển động trục của Trái Đầết luốn gi ữ m ột đ ộ nghiếng
khống đổi và hướng vếầ một phía. Vào giữa mùa hạ (22/6) trái đầết đếến gầần
mút của Quyễ đạo, lúc này nửa cầầu Bắếc ngã vếầ phía M ặt Tr ời, th ời gian chiếếu
sáng nhiếầu hơn thời gian khuầết trong bóng tốếi nến th ời kì này n ửa cầầu Bắếc
có ngày dài đếm ngắến “Đếm tháng nắm chưa nắầm đã sáng” (tháng 5 ầm l ịch
tương đương với tháng 6 dương lịch). Vào giữa mùa đống (22/12) n ửa cầầu
Nam ngả vếầ phía Mặt Trời nhiếầu hơn nến nửa cầầu Bắếc thời gian đ ược chiếếu
sáng ít hơn thời gian khuầết trong bóng tốếi, có đếm dài h ơn ngày “Ngày tháng
mười chưa cười đã tốếi” (tháng mười đầy là tháng ầm lịch).
- Như vậy, thời tiếết là sự biểu hiện các hiện tượng khí tượng ở m ột
địa phương trong một thời gian ngắến. Các qúa trình x ảy ra rầết ph ức t ạp
nhưng có quy luật nhầết định. Khi quan sát thiến nhiến xung quanh, nh ững
biếến đổi của các hiện tượng tự nhiến, qúa trình lầu dài, nhần dần ta đã đúc
kếết được những quy luật, biếết được những dầếu hiệu để từ đó có th ể s ử d ụng
để dự đoán được những biếến đổi của thời tiếết có thể tốết hay xầếu đi, tr ời
nắếng ráo hay mưa bão... kinh nghiệm đó đã được nhần dần ta sáng tác thành
những cầu xúc tích, có vầần điệu và dếễ đi vào lòng ng ười đ ể l ưu truyếần.
7.2. Vêề khả năng áp dụng của sáng kiêến:
- Qua thời gian áp dụng sáng kiếến kinh nghi ệm này vào th ực tếế gi ảng
dạy phầần địa lí tự nhiến Việt Nam tối thầếy học sinh có hứng thú h ọc t ập, yếu
thích học địa lí, rèn luyện đức tính kiến trì “học đi đối v ới hành”, muốến
“hành” phải biếết học hỏi, lắếng nghe, đọc sách, ghi chép thu lượm từ nhiếầu
nguốần thống tin khác nhau.
- Học sinh rèn luyện được ý thức, cơ sở khoa học, biếết l ựa ch ọn sắếp xếếp
các cầu ca dao tục ngữ theo yếu cầầu, đúng với m ục đích. Biếết v ận d ụng kiếến
thức đã học bước đầầu giải thích cơ sở khoa học của cầu ca dao t ục ng ữ vếầ
dự báo thời tiếết mà ống cha ta đã đúc kếết kinh nghi ệm qua cu ộc sốếng lao
động sản xuầết.
- Học sinh có thếm tri thức vếầ địa phương thống qua thực tếế cu ộc sốếng.
sáng
- Học sinh hứng thú, ham thích bộ mốn địa lý hơn, phát huy tính tò mò,
tạo, tự học, tự nghiến cứu là cơ sở cho việc học tốết b ộ mốn.
- Đếầ tài vận dụng ca dao, tục ngữ vào dạy bài '' Khí hậu và các mùa khí
hậu ở nước ta'' chắếc có leễ cũng được nhiếầu đốầng nghi ệp th ực hi ện. Nh ưng
quan trọng
hơn cả là làm thếế nào để học sinh mốễi nơi, mốễi lúc biếết v ận d ụng kiếến th ức
đã học
để giải thích một sự vật, hiện tượng xảy ra trong cuộc sốếng, nhầết là nh ững
sự vật
hiện tượng xảy ra xung quanh mình. Đó chính là sự mong muốến của tối
nhắầm góp
phầần vào mục tiếu, yếu cầầu giáo dục hiện nay.
8. Những thông tin cầần được bảo mật: Khống
9. Các điêầu kiện cầần thiêết để áp dụng sáng kiêến:
- Phương tiện dạy học: SGK, Tài liệu tham khảo
- Đốếi với giáo viến:
Chuẩn bị kĩ vếầ nội dung, kiếến thức nói vếầ thời tiếết, khí h ậu
Chương trình trến truyếần hình “Chìa khoá vàng”, “Đường lến đỉnh Olympia”.
Ca dao tục ngữ với khoa học nống nghiệp - NXB Đà Nắễng 1999 c ủa Hà Huy
Đáp.
Ca dao tục ngữ địa phương (truyếần miệng)
Sưu tầầm những cầu ca dao, tục ngữ vếầ thời tiếết và khí h ậu
Đốầ dùng trực quan phù hợp với nội dung, kiếến thức
- Đốếi với học sinh: SGK, học bài, sưu tầầm nhiếầu cầu ca dao, tục ngữ vếầ th ời
tiếết, khí hậu
Giáo viến giao nhiệm vụ cho học sinh bắết đầầu sưu tầầm t ừ tuầần 25 đếến hếết
tuầần 30.
Mốễi học sinh sưu tầầm từ 1 – 5 cầu ca dao, tục ngữ nói vếầ dự báo thời tiếết và
khí
hậu nước ta.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiêến có th ể thu đ ược do áp
dụng sáng
kiêến theo ý kiêến của tác giả và theo ý kiêến c ủa tổ ch ức, cá nhần đã
tham gia áp
dụng sáng kiêến lầần đầầu, kể cả áp dụng thử (nêếu có) theo các n ội
dung sau:
Qua áp dụng vào học kì 2 nắm học 2017- 2018 đốếi v ới l ớp 8ABCD cho kếết
quả như sau:
Lớp
HS nắếm chắếc
HS khắếc sầu
HS biêết sưu tầầm,
kiêến thức
kiêến thức
vận dụng
Sốế
lượng
Tỉ lệ% Sốế lượng
%
Tỉ lệ%
Sốế lượng Tỉ lệ%
%
8A
em)
(37 35
94,5
34
91,8
33
89,1
8B
em)
(40 33
82,5
31
77,5
30
75,0
8C
em)
(30 20
66,6
18
60,0
17
56,6
8D
em)
(32 20
62,5
19
59,3
17
53,1
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiêến có th ể thu đ ược do áp
dụng sáng kiêến theo ý kiêến của tác giả:
Trong quá trình thực hiện giáo viến đã khai thác tính tò mò, sáng t ạo và
khả nắng
tự học, tự nghiến cứu của học sinh dưới sự định hướng của giáo viến.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiêến có th ể thu đ ược do áp
dụng sáng kiêến theo ý kiêến của tổ chức, cá nhần:
- Một là rèn luyện đức tính kiến trì “học đi đối với hành”, muốến “hành” ph ải
biếết học hỏi, lắếng nghe, đọc sách, ghi chép thu lượm từ nhiếầu nguốần thống
tin khác nhau.
- Hai là học sinh có thếm tri thức vếầ địa phương thống qua th ực tếế cu ộc sốếng.
- Ba là học sinh rèn luyện được ý thức,cơ sở khoa học, biếết l ựa ch ọn sắếp xếếp
các cầu ca dao tục ngữ theo yếu cầầu, đúng với m ục đích. Biếết v ận d ụng kiếến
thức đã học bước đầầu giải thích cơ sở khoa học của cầu ca dao t ục ng ữ vếầ
dự báo thời tiếết mà ống cha ta đã đúc kếết kinh nghi ệm qua cu ộc sốếng lao
động sản xuầết.
- Bốến là học sinh hứng thú, ham thích bộ mốn đ ịa lý h ơn, phát huy tính tò
mò,
sáng tạo, tự học, tự nghiến cứu là cơ sở cho việc học tốết b ộ mốn.
- Nắm là qua tư liệu của học sinh sưu tầầm từ bài tập th ực hành cũng là
nguốần tư
liệu quí của giáo viến, bổ sung thếm vào tư li ệu giúp giáo viến gi ảng d ạy
bộ mốn
tắng thếm phầần minh hoạ cho bài học.
- Thời gian thực hiện bài tập khống dài nh ưng đã giúp h ọc sinh h ọc sầu,
nhớ lầu,
vận dụng được những kiếến thức của các lớp học trước
11. Danh sách những tổ chức/cá nhần đã tham gia áp d ụng th ử ho ặc
áp dụng sáng kiêến lầần đầầu (nêếu có):
Sôế
TT
Tên tổ
chức/cá
nhần
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiêến
1
HS lớp 8A
Trường THCS Hợp Thịnh Khốếi lớp 8, mốn Địa lí
2
HS lớp 8B
Trường THCS Hợp Thịnh
Khốếi lớp 8, mốn Địa lí
3
HS lớp 8C
Trường THCS Hợp Thịnh
Khốếi lớp 8, mốn Địa lí
4
HS lớp 8D
Trường THCS Hợp Thịnh
Khốếi lớp 8, mốn Địa lí
Hợp Thịnh, ngày......tháng......nắm 2019
Hợp Thịnh, ngày 25 tháng 2 nắm 2019
Thủ trưởng đơn vị
Tác giả sáng kiếến
(Ký tến, đóng dầếu)
Nguyêễn Thị Thanh Thủy
(Ký, ghi rõ họ tến)
Nguyêễn Thị Thanh Hoàn