Mô tả:
Bài báo cáo được tác giả thực hiện tại Trường Đại học Bách khoa TPHCM. Bài báo cáo nêu chi tiết cụ thể về tổng quan những đặc điểm của sắc ký lọc gel GFC, nguyên lý của sắc ký gel, phân loại các loại gel khác nhau, nêu ra những đặc điểm quan trọng, từ đó định hướng ứng dụng của GFC trong phân tích thực phẩm. Bài báo cáo là tài liệu hay, ý nghĩa cho các bạn đang học sau đại học có học môn “Ứng dụng của sắc ký trong phân tích thực phẩm” để làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập.
HCM UNIVERSITY OF TECHNOLOGY
FACULTY OF CHEMICAL ENGINEERING
BÁO CÁO KHOA HỌC
ỨNG DỤNG CỦA SẮC KÝ TRONG PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Đề tài:
Ứng dụng của sắc ký gel (GF) trong phân tích thực phẩm
Thực hiện: Nguyễn Văn Tú
- PhD Student (51301915)
TPHCM, 2017
NỘI DUNG
1
GIỚI THIỆU SẮC KÝ GEL
2
NGUYÊN LÝ SẮC KÝ GEL
3
PHÂN LOẠI GEL
4
ỨNG DỤNG SẮC KÝ GEL
2
GIỚI THIỆU SẮC KÝ GEL
Sắc kí gel dùng để tách các phân tử dựa
trên sự khác nhau về kích thước của các
phân tử. Những phân tử không bị giữ lại
bằng liên kết hóa học nên thành phần của
dung môi giải li (buffer) không ảnh hưởng
trực tiếp đến độ giải li (resolution).
3
GIỚI THIỆU SẮC KÝ GEL
Thường được sử dụng để tinh
chế
proteins,
enzymes,
polysaccharides, nucleic acids và
các đại phân tử trong lĩnh vực
sinh học.
4
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Trong sắc ký
gel, pha tĩnh là
mạng polymer
có lỗ rỗng và
các lỗ rỗng này
được phủ đầy
dung môi dùng
làm pha động.
5
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
6
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
- Gel được nhồi vào cột tạo thành đệm, đệm là mạng lưới lỗ
xốp hình thành từ hạt hình cầu bền vật lý, bền hóa học và
trơ. Lớp gel cân bằng với dung dịch đi qua và dung dịch điền
đầy vào mạng lưới lỗ xốp và khoảng không giữa các hạt.
- Chất lỏng bên trong lỗ xốp được xem là pha tĩnh, chất lỏng
bên ngoài lỗ xốp là pha động.
- Mẫu được đưa vào cột, Pha động kéo mẫu di chuyển qua
cột.
- Phân tử khuếch tán vào và ra khỏi lỗ xốp, những phân tử
nhỏ đi vào sâu trong lỗ xốp và bị giữ lại trong cột lâu hơn.
- Pha động qua cột liên tục, các phân tử lớn không thể chui
vào các lỗ xốp nên sẽ đi ra khỏi cột trước. Những phân tử
nhỏ khuếch tán vào và ra khỏi lỗ xốp nên ra khỏi cột sau.
7
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
8
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
Kết quả của quá trình sắc kí gel thường được biểu diễn trên
giản đồ giải li hay phổ đồ sắc ký cho thấy sự khác nhau về
nồng độ (liên quan đến mức độ hấp thu tia UV ở vùng 280
nm) của các thành phần trong mẫu khi chúng được giải li khỏi
cột dựa trên trật tự về kích thước phân tử. Trên giản đồ chia
ra làm 3 loại phân tử. Những phân tử không vào mạng lưới
đệm mà được giải li thẳng ra khỏi cột với cùng tốc độ cùa
dòng lưu chất của pha động (buffer) ở thể tích Vo (xét trên 1
đơn vị thể tích cột), gọi là thể tích khoảng trống (void volume).
Những phân tử có một phần đi vào mạng lưới đệm silicagel,
rồi mới giải li ra khỏi cột theo trật tự kích thước nhỏ hơn sẽ ra
trước. Và còn lại là những phân tử được giữ hoàn toàn trong
mạng lưới lỗ xốp và đi ra khỏi cột trước giá trị tổng thể tích
cột Vt (total column volume) của pha động đi qua cột.
9
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
Trạng thái của mỗi cấu tử được biểu diễn liên quan
đến thể tích giải li của chúng được đo trực tiếp từ
phổ đồ sắc ký. Có 3 cách:
Cách xác định thể tích
Ve (elution volume)
trên sắc ký đồ:
Khi thể tích của mẫu quá nhỏ so với thể tích rửa giải (Ve)
thì Ve được xác định từ vị trí ban đầu đến vị trí cao nhất
10
của mũi sắc ký
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
Khi thể tích của mẫu lớn không thể bỏ qua so
với thể tích rửa giải (Ve) thì Ve được xác định
từ vị trí ½ thể tích mẫu đến vị trí cao nhất của
mũi sắc ký.
11
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
Khi thể tích của mẫu quá lớn tạo nên mũi sắc ký
có vùng phẳng ngang, thể tích Ve được xác định
từ vị trí ban đầu của mẫu đến vị trí của điểm
uốn ở phần đang tăng lên của mũi giải li.
12
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
K av
Kd
Ve Vo
Vt Vo
Ve Vo
Ve Vo
Vi
Vt Vo V gelmatrix
13
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
PHỔ ĐỒ SẮC KÝ GEL
K av
Kd
Ve Vo
Vt Vo
Ve Vo
Ve Vo
Vi
Vt Vo V gelmatrix
- Vo là thể tích khoảng trống, cột được nhồi tốt
thì thể tích Vo xấp xỉ 30% thể tích cột.
- Vi là thể tích pha động bên trong mạng lưới,
trong thực tế Vi rất khó xác định do phải xác
định thể tích mạng lưới gel, do đó để thuận
tiện thì Vi= Vt-Vo.
14
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Đường cong chọn lọc và lựa chọn phương pháp
15
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Đường cong chọn lọc và lựa chọn phương pháp
- Hệ số phân bố Kav liên quan đến kích thước của phân
tử. Tỷ trọng và kích thước giống nhau của các phân tử
mô tả mối quan hệ giữa giá trị Kav và logMr .
- Bằng cách vẽ đường cong đi qua những điểm giá trị
Kav ứng với logMr của các protein chuẩn có thể xây
dựng được đường cong chọn lọc.
- Phương pháp lọc gel được chọn lựa sao cho khối
lượng phân tử lớn được giải li ở thể tích khoảng trống
Vo với mũi giãn rộng ít nhất và thời gian là tối thiểu.
- Những hợp chất có khối lượng phân tử nhỏ nhất
được giải li gần giá trị Vt
16
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Độ phân giải (độ giải li)
uf
17
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Độ phân giải (độ giải li)
Độ giải li là độ phân tách giữa các peak, chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố: tỷ lệ thể tích mẫu với thể tích cột, tốc độ chảy, kích thước
cột, kích thước hạt gel, độ phân bố kích thước hạt gel, tỷ trọng cột
nhồi, độ xốp của hạt và độ nhớt của pha động. Thành công của
phương pháp phân tích sắc ký gel lựa chọn điều kiện sao cho độ
chọn lọc cao và khống chế sự của ngoại cảnh trong quá trình tách.
Vr1 và Vr2 là thể tích lưu chất ra khỏi cột của 2 peak liền kề tính ở
tâm peak
W1 và W2 độ rộng của các peak
(Vr2 – Vr1) là khoảng cách giữa các peak
và 1/2 (W1 + W2) độ rộng trung bình của các peak
18
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Độ phân giải
19
NGUYÊN LÝ CỦA SẮC KÝ GEL
Độ phân giải
Phân tách với độ giải li cao (High resolution
fractionation):
Phân tách nhiều cấu tử trong một mẫu dựa
trên sự khác nhau về kích thước. Mục đích là
phân lập một hoặc nhiều cấu tử để xác định
khối lượng phân tử hoặc phân tích sự phân
bố khối lượng phân tử.
20
- Xem thêm -