Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Hóa học - Dầu khi Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh...

Tài liệu Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh

.DOC
27
4954
123

Mô tả:

MỤC LỤC…………………………………………………………………………1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT……………………………….2 PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………..3 1.1. Lý do chọn đề tài 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN 2 : NỘI DUNG………………………………………………………….....5 2.1. Một số cơ sở lý luận về bài tập hóa học thực tiễn 5 2.1.1. Khái niệm về bài tập hóa học thực tiễn …..5 2.1.2. Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn……………..……...5 2.2. Thực trạng việc dạy và học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT……...7 2.3. Một số câu hỏi bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh, lớp 10 cơ bản trường THPT …7 2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm 7 2.3.2. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn 13 2.3.3. Một số bài tập thực tiễn khác 18 2.4. Kết quả thực hiện. 22 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 24 3.1. Các kết luận…………………………………………………………………24 3.2. Đề xuất và khuyến nghị……………………………………………………..24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 26 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………27
Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh MỤC LỤC MỤC LỤC…………………………………………………………………………1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT……………………………….2 PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………..3 1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................3 1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4 PHẦN 2 : NỘI DUNG………………………………………………………….....5 2.1. Một số cơ sở lý luận về bài tập hóa học thực tiễn..........................................5 2.1.1. Khái niệm về bài tập hóa học thực tiễn............................................…..5 2.1.2. Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn……………..……...5 2.2. Thực trạng việc dạy và học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT……...7 2.3. Một số câu hỏi bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh, lớp 10 cơ bản trường THPT...............................................................................................…7 2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm......................................................................7 2.3.2. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn............................................13 2.3.3. Một số bài tập thực tiễn khác...................................................................18 2.4. Kết quả thực hiện...........................................................................................22 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................24 3.1. Các kết luận…………………………………………………………………24 3.2. Đề xuất và khuyến nghị……………………………………………………..24 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………27 1 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT THPT : trung học phổ thông HS : Học sinh GV : Giáo viên PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học PPGD : phương pháp giảng dạy BTHH : Bài tập hoá học 2 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh PHẦN 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài. Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh (HS) trên tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích giáo viên dạy học theo hướng tích hợp liên môn, dạy HS dùng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề thực tiễn. Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm,mục tiêu giáo dục môn Hoá trường THPT cần cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức kĩ năng phổ thông cơ bản hiện tại thiết thực và gắn với đời sống .Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của các chất trong đời sống, sản xuất và môi trường .Những nội dung này góp phần giúp học sinh có học vấn phổ thông tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học lên ,đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hoá học trong đời sống và sản xuất ; mặt khác ,góp phần phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh . Tuy nhiên, thực tế việc dạy hóa ở các trường THPT cho thấy, HS vẫn học nặng về lý thuyết, chưa được rèn luyện kỹ năng thực hành nhiều, chưa gắn các kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn. PPDH vẫn còn cũ, chưa khơi dậy được sự hứng thú, tính độc lập sáng tạo của HS. Chính vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương Oxi-Lưu huỳnh môn hóa học lớp 10 cơ bản trường THPT” 1.2.Mục đích nghiên cứu. Góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học của giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh thông qua việc dạy học hóa học gắn với thực hành, thực tiễn. Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản, và nghiên cứu sử dụng chúng. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. - Hoá phi kim lớp 10, chương oxi-lưu huỳnh. - HS lớp 10 cơ bản trường THPT. 3 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. Chương trình hoá học lớp 10 cơ bản trường THPT. Đề tài được thực hiện năm học 2014-2015. 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài, các vấn đề : Bài tâp hoá học thực tiễn; Cấu trúc của một bài tập; - Xây dựng hệ thống bài tập hoá học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh. - Thực nghiệm sư phạm để đành giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu quả của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hoá học ở trường THPT. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Trong đề tài, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm … Phương pháp trao đổi kinh nghiệm: tiến hành trao đổi, học hỏi từ đồng nghiệp, các tích lũy qua việc dự giờ từ đồng nghiệp. Sưu tầm, liệt kê các bài tập hóa học thực tiễn áp dụng ở chương oxi- lưu huỳnh, chương trình hóa học lớp 10 trung học phổ thông, giảng dạy cho lớp 10A1, 10A3 trong các giờ học luyện tập và tự chọn. 4 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh PHẦN 2 : NỘI DUNG 2.1.Một số cơ sở lý luận về bài tập hoá học thực tiễn. 2.1.1. Khái niệm về bài tập hoá học thực tiễn. - Bài tập hoá học là nhiệm vụ học tập giáo viên đặt ra cho người học, buộc người học tự vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kỹ năng thực tiễn, sử dụng các hoạt động trí tuệ hay hoạt động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú, sáng tạo. - Bài tập hoá học thực tiễn là những bài tập có nội dung (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Đó có thể là những bài tập có những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn (bài tập thực tiễn) : Bài tập về cách sử dụng hoá chất, đồ dùng thí nghiệm, cách xử lý tai nạn hoá chất; bảo vệ môi trường; sản xuất hoá học; sử lý và tận dụng chất thải. Trên cơ sở phân loại bài tập, và phân hoá theo năng lực học tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá học thực tiễn với mức độ khác nhau.  Mức độ 1: Hiểu biết, tái hiện kiến thức. Cần hướng học sinh nêu ra được các tính chất, các hiện tượng, cách giải thích những nguyên nhân đơn giản nhất, trình bày lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ.  Mức độ 2: Lĩnh hội vận dụng kiến thức. Học sinh biết vận dụng kiến thức vào những điều kiện và hoàn cảnh mới. Để giải quyết vấn đề này học sinh cần có sự phân tích, so sánh để nêu ra một số yêu cầu cơ bản đối với một số lớn các chất, các hiện tượng.  Mức độ 3: Là mức độ cao nhất- lĩnh hội sáng tạo kiến thức. Mức độ này yêu cầu không chỉ phân tích, so sánh mà phải khái quát hoá các số liệu thu được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn 2.1.2. Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn. Trong giáo dục học, bài tập hóa học được xếp vào hệ thống các PPDH. PP này được coi là một trong những PP quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học. 5 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hóa học. Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và còn mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. Bài tập hóa học có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, kiểm tra, đánh giá, chức năng phát triển…Những chức năng này đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học. Và trong thực tế, các chức năng này không tách rời nhau. Giảng dạy làm sao để HS có thể giải quyết các bài tập? HS phải học tập như thế nào để giải quyết được các bài tập ?Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để HS vận dụng các kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học. Thông qua BTHH, HS thêm hiểu kiến thức đã học, hình thành, phát triển và hiện thực các kỹ năng, năng lực của bản thân; HS được bồi dưỡng thêm về tình cảm, thái độ. Bài tập hoá học thực tiễn có đày đủ vai trò, chức năng của một bài tập hoá học. 2.1.3.1. Về kiến thức - Thông qua bài tập thực tiễn, HS hiểu kỹ hơn các khái niệm, tính chất hoá học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS. 2.1.3.2. Về kỹ năng. - Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức thích ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm… - Rèn luyện và phát triển các khả năng học tập như : khả năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo… - Rèn luyện kỹ năng thực hành hoá học. - Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy, quan sát, so sánh, phân tích, suuy đoán, tổng hợp… 2.1.3.3. Giáo dục. - Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các ván đề thực tiễn. - Giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết… làm cho HS say 6 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh mê nghiên cứu khoa học và công nghệ, giúp HS có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản thân HS, của gia đình, của địa phương và môi trường xung quanh nên cũng góp phần tăng động cơ học tập của HS : học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng.Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn đề thực tiễn, HS thêm tự tin vào bản thân mình, để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển. 2.2. Thực trạng việc dạy và học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT. Thực tế hiện nay trong các nhà trường, HS thường học nặng về lý thuyết, các hiện tượng, thí nghiệm thường chỉ được nghe mô tả, xem tren máy nhiều hơn là tận mắt nhìn thấy, tận tay được làm thí nghiệm. Nhà trường có một phòng thí nghiệm hóa học, dụng cụ và hóa chất chỉ ở mức độ tối thiểu. Hầu hết HS lớp 10 mới vào trường THPT, mới chỉ được làm quen với các thí nghiệm cơ bản, chưa tự làm thí nghiệm, chưa tự suy nghĩ, với dụng cụ hóa chất thế này, thì sẽ phải lắp thế nào thao tác nào trước sau để tiến hành thí nghiệm, có cần chú ý gì không? Với mỗi chất hóa học, nó có tính chất, ứng dụng gì trong đời sống sản xuất? Khảo sát HS, có đến 60% HS lớp 10 chưa được làm quen nhiều với dụng cụ hóa chất và thí nghiệm hóa học; hơn 50% chưa biết vận dụng kiến thức hóa học vào các hiện tượng tực tiễn. Việc dạy và học hóa học, cần phải thay đổi PPGD, kết hợp lý thuyết và thực nghiệm, áp dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn, tăng sự thích thú, say mê, tự chủ, sáng tạo trong học tập cho HS, rèn luyện kỹ năng thực hành và bước đầu hình thành kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. 2.3. Một số câu hỏi và bài tập hoá học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh, lớp 10 cơ bản trường THPT. 2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm. Ví dụ 1: Lắp đặt thiết bị khi tiến hành phản ứng. Mức độ 1: Hãy sắp xếp theo thứ tự hợp lý các thao tác khi làm thí nghiệm natri cháy trong khí ôxi. 1. Đốt cháy natri trên ngọn lửa đèn cồn. 2. Cho 1 lượng natri bằng hạt ngô vào muỗng lấy hoá chất. 7 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh 3. Mở nắp lọ đựng ôxi. 4. Đưa nhanh muỗng có natri đang cháy vào lọ đựng khí oxi có sẵn một lớp cát. 5. Khi cháy xong đậy nắp lọ lại. 6. Quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của chất tham gia phản ứng. A. 1, 2, 3, 4, 5, ,6 B. 2, 1, 3, 4, 6, 5 C. 2, 1, 3, 4, 5, 6 D. 3, 1, 2, 4, 5, 6 Hãy chọn đáp án đúng Đáp số: đáp án C Mức độ 2: Giải thích tại sao: Khi tiến hành các phản ứng hoá học giữa chất rắn và chất khí, kèm theo đun nóng thì bình đựng khí phải có một ít nước hoặc một ít cát, ví dụ khi thực hiện phản ứng giữa natri với oxi, natri với clo, sắt với oxi, sắt với clo .v.v.. Hướng dẫn: Vì khi đốt nóng hoặc đun nóng chảy (kim loại kiềm) sau đó cho vào bình đựng khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có thể làm vỡ bình. Mức độ 3: Hãy giải thích cách làm sau: Sau khi điều chế oxi xong, người ta phải tháo ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm rồi mới tắt đèn cồn ( phương pháp đẩy nước). Hướng dẫn : Nếu lấy đèn cồn (tắt đèn cồn) thì áp suất trong bình giảm nên nước từ ngoài phun vào bình làm vỡ ống nghiệm Ví dụ 2: Điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và tính chất của oxi. Mức độ 1: Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng KMnO4 cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.Hãy giải thích cách lắp đặt đó. 8 /27 bông Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Hướng dẫn:  ống nghiệm hơi trúc xuống,để hơi nước trong quá trình đun nóng KMnO 4 không rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm.  Trước khi đậy nút cần cho vào ống nghiệm một ít bông để hạn chế bụi thuốc tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra.  Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc ống nghiệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa vào chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống nghiệm. Mức độ 2: Cách 1: Khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm có thể thu khí oxi bằng 2 cách sau: Cách nào thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích? 1 2 Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí oxi là: - Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí - Tan ít trong nước Từ đó học sinh dễ dàng suy ra: Phương pháp 1: oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí ( phương pháp đẩy không khí) Phương pháp 2: thu được oxi tinh khiết ( phương pháp đẩy nước) Cách 2: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào mô tả cách thu khí oxi trong phòng thí nghiệm, hãy giải thích? 9 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh 1 2 Hướng dẫn: Phương pháp 1,3: ống nghiệm tư thế đặt nằm ngang, nên hơi nước sinh ra trong quá trình điều chế ngưng tụ có thể làm vỡ ống nghiệm Phương pháp 2:Là cách lắp đặt đúng để điều chế khí oxi và thu được oxi tinh 3 khiết hơn  Từ cách 1 và 2 trên có thể xây dựng bài tập trắc nghiệm sau: Cách 3: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ mô tả đúng nhất cách thu khí O 2 tinh khiết là: A. chỉ có 1 B. chỉ có 2 C. Chỉ có 3 D. chỉ có 1.2 Hướng dẫn: đáp án B Mức độ 3: Ví dụ 3: Điều chế khí SO2 Mức độ 1: Để điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm , chúng ta tiến hành như sau: A - Cho lưu huỳnh cháy trong không khí. B - Đốt cháy hoàn toàn khí H2S trong không khí. C - Cho dung dịch Na2SO3 + dung dịch H2SO4 D – Nhiệt phân muối sunfit Hãy chọn đáp án đúng Đáp số: Đáp án C 10 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Mức độ 2: Cho các hoá chất: Cu, H 2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình cầu có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc. Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 Hướng dẫn: H2SO4 đ Cu bông tẩm NaOH đ Khí SO2 Mức độ 3: Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO 2 tinh khiết. Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó. Hướng dẫn: Hoá chất: Cu với H2SO4 đặc, hoặc dung dịch Na2SO3 với dung dịch H2SO4, CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí nghiệm, 2 bình tam giác, ống dẫn khí, đèn cồn. Sơ đồ: H2SO4 hoặc H2SO4 đ bông tẩm NaOH Cu hoặc Na2SO3 Khí SO2 CuSO4 khan Ví dụ 4: Nghiên cứu tính chất của SO2 11 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Mức độ 1:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí SO 2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Khi mở khoá K hiện tượng quan sát được là: A. Nước không màu phun vào trong bình cầu SO2 B. Nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu C. Nước có màu xanh phun mạnh vào bình cầu D. Không có hiện tượng gì xảy ra K H2O Hướng dẫn: Khí SO2 là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch H 2SO3 làm quỳ tím chuyển màu hồng, nên nướccó màu hồng phun mạnh vào bình cầu. Đáp án đúng là B Mức độ 2: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí SO2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brôm. Khi mở khoá K hiện tượng quan sát được là: A. Không có hiện tượng gì xảy ra B. Nước phun mạnh vào bình cầu C. Dung dịch brôm phun mạnh vào bình D. Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình Hướng dẫn: SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau: SO2 + Br2 + 2H2O  2 HBr + H2SO4 Đáp án đúng là D Mức độ 3:Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí A có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng chất lỏng B. Khi mở khoá K dung dịch B phun vào bình cầu. Hãy xác định khí A là khí nào trong các khí sau : H 2, N2, HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2,C2H4, C2H2. Khi chất lỏng B là: a) H2O b) Dung dịch NaOH c) Dung dịch nước brôm 12 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh A K B Hướng dẫn: Chất lỏng B phun vào bình cầu khi khoá K mở nên khí A trong bình cầu phải dễ hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra chất lỏng nên áp suất trong bình cầu giảm mạnh so với áp suất khí quyển làm cho nước phun mạnh vào bình cầu chứa khí A. Vậy: a) HCl b) HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2 c) HCl, SO2, C2H4, C2H2, H2S 2.3.2. Bài tập hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn. Ví dụ 1 : Tính chất và điều chế oxi Mức độ 1 : Trong công nghiệp, oxi được sản xuất từ oxi không khí. Câu nào sau đây sai ? a.Không khí sau khi đã loại bỏ CO 2 và hơi nước, được hoá lỏng dưới áp suất 200 atm. b.Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được khí oxi ở -183oC. c.Khí oxi được vận chuyển trong những bình thép ở dưới áp suất 200 atm. d.Trong công nghiệp, oxi được sản xuất bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng. Hướng dẫn: c sai. Oxi được vận chuyển ttrong những bình bằng thép có dung tích 100 lít dưới áp suất 150 atm. Mức độ 2 : Oxi trong ngành Y không được lẫn ozon. Làm thế nào để phát hiện ozon có lẫn vào oxi? 13 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Hướng dẫn: Dùng giấy tảm dd KI và hồ tinh bột đưa vào mẫu khí oxi nghi ngờ có lẫn ozon, nếu giấy chuyển sang màu xanh  chứng tỏ có lẫn ozon. O3 + 2KI + H2O  2KOH + O2 + I2 I2 + HTB  màu xanh Mức độ 3 : Một thanh sắt để trong không khí ẩm một thời gian thì không còn nhẵn bóng mà có nổi lên những mụn đỏ (rỉ sét). Giải thích, viết PTHH? Hướng dẫn: trong không khí ẩm có khí oxi và hơi nước, sắt bị oxi hoá chậm theo PTHH : 4 Fe + O2 +2 H2O  4Fe(OH)3 2Fe(OH)3  Fe2O3.nH2O Rỉ sét nâu đỏ là hỗn hợp oxit và hiđroxit sắt. Ví dụ 2 :Tính oxi hóa mạnh của ozon. Mức độ 1. Hãy cho biết quá trình tạo thành ozon trên tầng cao của khí quyển và nguồn sản sinh ozon trên mặt đát. Ozon ở đâu có vai trò bảo vệ sự sống?ở đâu gây hại cho sự sống? Hướng dẫn : Ôzon trong bầu khí quyển được tạo thành khi các tia cực tím chạm phải các phân tử oxy ,tạo thành hai nguyên tử oxy đơn ,được gọi là oxy nguyên tử Ôxy nguyên tử kết hợp cùng một phân tử oxy tạo thành phân tủ ozon .Phân tử ozon có hoạt tính cao,khi bị tia cực tím chạm phải,lại tách ra thành một phân tủ oxy và một oxy phân tủ . Đây là một quá trình liên tục gọi là chu kỳ ôxy-ôzon O2 + Tia cực tím → O + O O + O2 → O3 14 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Mức độ 2. Nước sinh hoạt được khử trùng bằng clo thường có mùi khó chịu do lượng nhỏ clo dư gây nên. Hiện nay một số nhà máy đã sử dụng PP khử trùng bằng ozon đẻ nước không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào trong nước với hàm lượng từ 0,5- 5 g/m3. Lượng ozon dư được duy trì trong nước khoảng 5-10 phút để diệt các vi khuẩn. a. Vì sao ozon lại có tính sát trùng? b. Hãy nêu PP nhận biết lượng ozon dư trong nước. c. Tính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng nước cung cấp cho chung cư 1000 dân trong mỗi ngày. Biết trung bình một người dùng hết 250 lít/ngày và giả sử trung bình hàm lượng ozon đưa vào nước là 2,0 g/m3. Hướng dẫn : - Ozon có tính sát trùng do nó dễ phân huỷ cho oxi nguyên tử, oxi nguyên tử có tính chất này. O3  O2 + O - Nhân biết bằng giấy tẩm dd KI có nhỏ thêm hồ tinh bột. - mO3 = 250 .10-3 . 1000 . 2 = 500 gam Mức độ 3. Không khí chứa một lượng nhỏ ozon (dưới 10-6 % theo thể tích) có tác dụng làm cho không khí trong lành. Hãy cho biết lý do vì sao? a. Sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây… bầu trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành hơn? 15 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh b. Ở các rừng thông không khí thường rất trong lành, dễ chịu và các viện dưỡng lão thường được đặt ở gần các đồi thông? Câu hỏi giúp các em củng cố và phân biệt nội dung kiến thức về sự hình thành của ozon trên tầng cao do tác dụng của tia UV với sự tạo thành ozon ở mặt đất một phần do sự oxi hóa một số chất hữu cơ (nhựa thông, rong biển), tính oxi hóa mạnh dẫn đến khả năng diệt khuẩn: làm trong lánh không khí,.. của ozon. Ví dụ 3 : tính chất của khí H2S. Mức độ 1 : Hít thở nhiều phải khí H2S sẽ có hiện tượng gi? Hướng dẫn: Gây đau đầu, bất tỉnh, có thể tử vong. Mức độ 2 : Tỷ khối hơi của hidro sunfua so với không khí gần bằng 1,17. Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra H2S, nhưng tại sao trên mặt đất khí này không tích tụ lại? Giải thích bằng các PTHH. Hướng dẫn: H2S bị oxi hoá chậm trong không khí : 2H2S + O2  2S + 2H2O Mức độ 3 : Mức tối thiểu cho phép của H 2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự nhiễm bẩn trong không khí ở một nhà máy, người ta là như sau: Lấy 2 lít không khí cho lội từ từ qua dung dịch Pb(NO 3)2 dư thì thấy dung dịch vận đục đen. Lọc lấy kết tủa đen đó rửa nhẹ và làm khô, cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt qua mức cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100%. Hướng dẫn: H2S + Pb(NO3)2  PbS + 2HNO3 34mg 239mg 0,051mg 0,3585mg Trong 1 lít không khí chứa lượng H2S : 0,051/2 = 0,0255mg >0,01 Vậy không khí ở nhà máy đó đã bị nhiễm bẩn H2S. Ví dụ 4 : Tính chất của khí sunfurơ. Mức độ 1 : hít thở nhiều phải khí sunfurơ thì có hiện tượng nào sau đây? a. Đau đầu buồn nôn b. Không vấn đề gì c. Gây sốc, rát họng, khó thở... d.Dễ chịu Hướng dẫn: c đúng. Khí sunfurơ độc, hít thở phải gây rát họng, viêm đường hô hấp. 16 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Mức độ 2: Khí SO2 do các nhà mày thải ra là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm môi trường. Tiêu chuẩn quốc tế quy định, nếu lượng SO2 vượt quá 30.10-6 mol/m3 (không khí) thì coi không khí bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lít không khí ở một thành phố và phân tích thấy có 0,012 mg SO2 thì không khí ở đó có bị ô nhiễm không? Hướng dẫn: nSO2 = 0,012. 10-3/64 = 1,875. 10-7 (mol) 1 m3 không khí chứa lượng SO2 là : 1,875.10-7/50.1000 = 375.10-6 mol/m3 Lượng SO2 vượt quá quy định quốc tế. Vậy không khí ở thành phố đó bị ô nhiễm. Mức độ 3 : Khí thải của các nhà máy, xí nghiệp chứa nhiều lưu huỳnh đioxit, là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra những cơn mưa axit gây tổn hại cho những công trình được làm bằng thép, đá. Hãy giải thích quá trình trên và viết các PTHH minh họa. Hướng dẫn: SO2 + H2O ⇋ H2SO3 SO2 + O2 + H2O  H2SO4 Axit sinh ra tan trong nước mưa, tác dụng với sắt (công trình bằng thép), đá vôi (công trình làm bằng đá) gây tỏn hại Fe + H2SO4  FeSO4 + H2 CaCO3 + H2SO4  CaSO4 + CO2 + H2O Ví dụ 5 : tính chất của axit sunfuric Mức độ 1 : Nguyên tắc pha loãng axit H2SO4 đặc vào nước là A. rót từ từ nước vào axit. B. rót nhanh axit vào nước. C. rót nhanh nước vào axit. D. rót từ từ axit vào nước. Hướng dẫn: axit sunfủic đặc hút nước mạnh và toả nhiều nhiệt, nên khi pha loáng axit, phải rót từ từ axit vào nước và khuấy đều. Làm ngược lại, khối axit sôi có thể làm vỡ bình và bắn axit ra xung quanh nguy hiểm cho người làm thí nghiệm. Mức độ 2 : Bình đựng H2SO4 đặc để trong không khí ẩm sau một thời gian thì khối lượng bình thay đổi như thế nào? A. Không thay đổi B. Có thể tăng hoặc giảm C. Tăng lên D. Giảm đi 17 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Hướng dẫn: Khối lượng bình tăng lên, vì axit sunfuric đã hút hơi nước của không khí ẩm. Mức độ 3 : Tại sao khi tháo axit sunfuric đặc ra khỏi các toa thùng bằng thép, người ta phải khóa chốt ngay vòi lại, thì toa thùng không bị hư hỏng, còn nếu cứ để mở thì sẽ không dùng được toa thùng nữa? Hướng dẫn: Nếu sau khi tháo axit sunfuric đặc mà cứ để mở chốt vòi, thì axit sẽ hút hơi nước từ không khí làm loãng axit còn lại trong thùng, axit loãng sẽ ăn mòn thép, dẫn đến hỏng thùng. Vì vậy cần phải khoá chốt vòi lại ngay sau khi đã tháo axit. 2.3.3. Một số bài tập thực tiễn khác. Bài 1 : Một hình cầu đựng bột Mg được nút kín bằng nút cao su có ống dẫn khí qua và có khóa (hình) a. Cân bình để xác định khối lượng. Đun nóng bình một thời gian rồi để nguội và cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối lượng bình trước khi nung ? b. Cũng đun nóng bình một thời gian, để nguội nhưng mở khóa rồi mới cân lại. Hỏi khối lượng bình thay đổi như thế nào so với khối lượng bình trước khi nung ? Bài 2 : Có 3 HS tiến hành điều chế oxi băng phản ứng nhiệt phân thuốc tím trong ống nghiệm, các ống nghiệm được lắp như hình. 18 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh a. Viết PTHH nhiệt phân thuốc tim? b. Cho biết cách lắp ống nghiệm hình nào đúng nhất, giải thích? Bài 3 : Sơ đồ sau (hình) là thiết bị thí nghiệm dùng để nghiên cứu phản ứng giữa hiđro và lưu huỳnh. Đun nóng chảy lưu huỳnh ở ống hình trụ thứ nhất rôi dẫn luồng khí H2 đi qua. Hãy giải thích tại sao : a. Trước khi đun nóng chảy S cần thổi 1 luồng khí H2 qua ống nghiệm? b. Ở cốc đựng dd Pb(NO3)2 có kết tủa đen xuất hiện ? c. Đun nóng đồng thời cả ống hình trụ thứ hai, hãy giải thích tại sao : + Lượng kết tủa đen ở cốc đựng dd Pb(NO3)2 giảm ? + Trên lớp bông trắng có xuất hiện chất bột màu vàng? Bài 4: Sù h×nh thµnh ozon (O3) lµ do nguyªn nh©n nµo ? A. Tia tö ngo¹i cña mÆt trêi chuyÓn ho¸ c¸c ph©n tö oxi. B. Sù phãng ®iÖn (sÐt) trong khÝ quyÓn. C. Sù oxi ho¸ mét sè hîp chÊt h÷u c¬ trªn mÆt ®Êt. D. A, B, C ®Òu ®óng. Bài 5 :Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà - Lao Cai, cam Hà Giang đã được bảo quản tốt hơn, nhờ đó bà con nông dân đã có thu nhập cao hơn. Nguyên nhân nào sau đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày: a. Ozon là một khí độc b. Ozon độc và dễ tan trong nước hơn oxi c. Ozon có tính chất oxi hoá mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn oxi d. Ozon có tính tẩy màu Bài 6 : Tại sao khi điều ché hidro sunfua từ sunfua kim loại, người ta thường dùng HCl mà không dùng axit H2SO4 đậm đặc hay HNO3? Giải thích và viết PTHH minh họa. 19 /27 Bài tập hóa học thực tiễn chương oxi-lưu huỳnh Bài 7 : Oxi dùng để hàn cắt kim loại phải thật khô. Những chất nào sau đây có thể làm khô oxi? CuSO4 khan; CaSO4 khan; CuO; CaO; H2SO4 đặc; P2O5. Bài 8 : Ozon là một chất rất cần thiết trên thượng tầng khí quyển vì : a. Nó làm cho trái đát ấm hơn. b. Nó hấp thụ các bức xạ tử ngoại (tia cực tím). c. Nó ngăn ngừa khí oxi thoát khỏi trái đất. d. Nó phản ứng với tia gamma từ ngoài không gian để tạo khí freon. Bài 9: Thủy ngân là một chất độc đối với con người và động vật, mặt khác ở đk thường, thủy ngân tồn tại dưới dạng lỏng rất linh động. Khi ống chứa thủy ngân bị vỡ (thí dụ nhiệt kế), người ta thường rắc bột lưu huỳnh lên chỗ các giọt thủy ngân. Hãy giải thích việc làm trên và viết PTHH (nếu có). Bài 10 : Những thay đổi nào có thể xảy ra khi bảo quản lâu dài trong những bình hở miệng các dd sau đây : nước clo; nước brom; dd sunfu hiđric; nước vôi trong; nước ga (chứa CO2). Gải thích. Bài 11 : Nước suối ở các vùng mỏ chứa FeS2 bị axit hoá rất mạnh (pH thấp). Giải thích, viết PTHH? Bài 12 : Giải thích tại sao các dụng cụ băng Ag, Cu để lâu trong không khí thượng bị đen? Bài 13 : Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” {PbCO 3.Pb(OH)2} lâu ngày bị hoá đen trong không khí. Người ta có thể dùng hiđro peoxit để phục hồi những bức tranh đó. Hãy giải thích và viết PTHH? Bài 14 : Hiện tượng mưa axit là gỉ ? Hãy giải thích nguyên nhân của hiện tượng này? Nêu các hậu quả do mưa axit gây ra? Bài 15 : Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than được gọi là sự hóa than. Dẫn ra những thí dụ về sự hóa than của glucozơ, saccarozơ. Sự làm khô và sự hóa than khác nhau như thế nào? Bài 16 : Người ta thở 20 lần trong 1 phút, mỗi lần 0,5 lít và biết rằng không khí thở ra chưa 4% khí CO2. Hỏi trong 24 giờ (1 ngày) thể tích oxi cần dùng để tạo thành khí CO2 là bao nhiêu, thể tích khí CO2 thải ra là bao nhiêu? Bài 17 : Trong phòng thí nghiệm có Fe, S, HCl và dụng cụ thí nghiệm. Hãy điều chế khí H2S bằng 2 phương pháp. Nêu cách làm thực nghiệm và viết PTHH, nêu biện pháp để khi làm thực nghiệm không thải H2S ra ngoài không khí ? 20 /27
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan