Thời gian thực hiện: 3 tiết
GIÁO ÁN SỐ : 11
Tên chương: Chương IV: Phản ứng đóng vòng
Thực hiện ngày tháng năm 2015
TÊN BÀI: Phản ứng đóng vòng
I.
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng (kiến thức, kỹ năng, thái độ):
- Sinh viên hiểu được nguyên lý chung để tạo hợp chất mạch vòng từ hợp chất mạch
hở.
- Sinh viên hiểu và vận dụng được phản ứng đóng vòng dựa trên sự tương tác
electrophile – nucleophile của carbon – carbon hoặc carbon – dị tố.
- Sinh viên hiểu và giải quyết được các vấn đề trong các quy trình công nghệ tiêu biểu.
Từ đó sinh viên có thể vận dụng trong qua trình nghiên cứu tổng hợp các hợp chất hữu
cơ khác nhau.
II.
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Thái Doãn Tĩnh, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, T2, T3, 2005.
- Hóa học hữu cơ-phần 1 và 2. Ngô thị Thuận, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, 2006 và 2008.
- Máy chiếu overhead hoặc projector
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
IV.
ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời gian:03 phút
+ Kiểm tra sỹ số: (Thời gian: 03 phút). Tổng số:............Có mặt:..........Vắng mặt......
+ Tên học sinh vắng:...............................................................Lý do........................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
V.
Phân
bổ
thời
gian
(phút)
30
THỰC HIỆN BÀI HỌC:
Nội dung chi tiết
IV.1 Phản ứng Diels-Alder
IV.1.1 Đặ điểm
Phản ứng Diels-Alder được gọi là phản ứng cộng đóng vòng
1,4 [4+2] vì sản phẩm vòng được tạo ra bởi tương tác của 4
electron pi(diene) và 2 electron pi(dienophile).
Khi một anken hay ankin “nghèo” electron có thiên hướng
phản ứng với một diene, nó được gọi là dienophile, còn thành
phần chứa hai liên kết đôi liên hợp được gọi là thành phần đien.
Phản ứng Diels-Alder cũng giống như phản ứng nucleophile-
1
Phương pháp,
phương tiện
(hoạt động
của thầy và
trò)
Cho xem
video
thuyết trình +
vấn đáp
electrophile. Các điene là những chất “giàu” electron, còn các
dienophile là những chất “nghèo” electron. Một đien đơn giản là
1,3-butadiene. Sự có mặt của nhóm ankyl hay alkoxy (-OR) có
thể làm tăng khả năng phản ứng của đien. Các anken và ankin
(đienophile) đơn giản là ethene và ethyne. Một dienophile thông
thường có một hay nhiều nhóm thế hút electron (-W) nhằm hút
mật độ electron ra xa liên kết pi, (-W) có thể là nhóm cacbonyl
chứa (C=O) hay nhóm cyano (- C≡N):
Gv: Viết bảng
giải trích cơ
chế phản ứng
và lấy một số
vị dụ rồi gọi
sinh viên làm.
Thành phần đien trong phản ứng Diels-Alder có thể là mạch
hở hay vòng, cũng có thể là một số các nhóm thế nhưng phải
nằm trong giới hạn: Các đien phải tồn tại trong cấu dạng s-cis.
Nếu các nhóm thế lớn hơn hydro thì sự cản trở về mặt không
gian có thể ảnh hưởng đến độ bền của cấu dạng. Đặc biệt, các
đien vòng có cấu dạng s-cis tham gia phản ứng Diels-Alder, các
đien như vậy được gọi là Danishefsky’s đien (vd:
cyclopentadien). Trong khi đó các đien vòng có cấu dạng s-trans
sẽ không tham gia phản ứng Diels-Alder. Hợp chất vòng benzen
hiếm khi trải qua phản ứng Diels-Alder và thường phải có
đienophile hoạt tính cao. Các đienophile có nhóm hút điện tử
liên hợp gắn vào anken hay ankin.
Nhưng đặc điểm này không phải là riêng biệt của đienophile
Diels-Alder. Có thể có nhiều hơn sự liên hợp, ít nhất một nhóm
phenyl hay nguyên tử clo. Đienophile có thể được hoạt hóa nhờ
axit lewis (như NbCl5).
Cyclopentadien sẽ không phản ứng với cyclohexenon trong
etyl axetat nếu không có mặt của axit lewis. Hiệu suất tăng khi
nhiệt độ phản ứng được giữ ở <-78 oC. Xúc tác NbCl5 chỉ cho
2
GV: với phản
ứng này tì ản
phẩm là gì?
sản phẩm endo. Nhưng khi thay xúc tác bằng aluminium clorua
thì sẽ cho hỗn hợp endo và exo (Xem đồng phân endo-exo-
15
IV.1.2 Một số đien và đienophile
IV.1.3 Cơ chế phản ứng Diels-Alder
Cho đến nay cơ chế phản ứng Diels-Alder vẫn chưa hết gây
tranh luận và còn đang được nghiên cứu. Theo quan điểm của hóa
học hữu cơ cổ điển, các cơ chế chỉ thực sự được chấp nhận khi các
phương pháp phổ nghiệm chứng minh được có sự hiện diện của
các hợp chất trung gian (intermediate) theo đúng đường đi của cơ
chế. Nhưng trong hóa học hữu cơ hiện đại, chỉ cần có sự chuyển
động của obitan đến một khoảng cách thích hợp để xảy ra sự xen
phủ tạo thành liên kết mới đã được cho là có cơ chế. Tương tác
chính của Diels-Alder là HOMO (MO có năng lượng cao nhất điền
đầy các electron) của đien và LUMO (MO có năng lượng thấp nhất
chứa các orbital trống) của đienophile, cụ thể ở đây là 1,3butadiene và ethene.
Trong hình vẽ, hai AO p của hai cacbon trong ethane tổ hợp để
cho ra hai MO, MO được điền electron là HOMO, còn MO ở
trên không được điền electron là LUMO. Ký hiệu S (symmetric:
đối xứng) và A (antisymmetric: phản xứng) mô tả tính đối xứng
của hàm sóng, sự đối xứng ở đây là mặt phẳng đối xứng.
3
GV: vậy điều
kiện của phản
ứng là gì?
Tương tự ta xét hệ thống pi liên hợp của 1,3-butadiene,
HOMO là A còn LUMO là S.
Lưu ý, HOMO và LUMO lúc này chỉ là HOMO pi và LUMO
pi, không phải là HOMO và LUMO của cả phân tử. Tiếp đó xảy
ra sự tương tác chéo giữa HOMO của hợp phần này với LUMO
của hợp phần khác và ngược lại:
15
Trong quá trình nghiên cứu, Alder đã rút ra các nguyên tắc
về lập thể của phản ứng- “Nguyên tắc Alder”
1. Chỉ các diene có cấu dạng cis mới có thể tham gia được vào
phản ứng Diels-Alder, còn cấu dạng trans không tham gia
được phản ứng này.
GV: endo là
gì?
2. Sản phẩm của phản ứng cộng Diels-Alder luôn có cấu trúc
dạng “endo”, nghĩa là các nhóm thế của dienophile luôn
hướng về phía liên kết đôi mới tạo ra. Ngược hướng với
“endo” là dạng “exo”, khi nối đôi mới hình thành nằm xa các
nhóm thế:
4
3. Trong sản phẩm cộng hợp các nhóm thế, các thành phần
dienophin luôn giữ nguyên dạng ban đầu mà nó đã có trong
nguyên liệu, nếu nguyên liệu ban đầu có các nhóm thế ở
dạng trans hoặc cis thì trong sản phẩm cũng ở vị trí đó.
4. Các nhóm thế đẩy điện tử làm tăng khả năng phản ứng của
thành phần diene, còn các nhóm thế hút điện tử lại làm tăng
khả năng phản ứng của thành phần dienophile. Điều này
cũng giải thích vì sao trong thành phần dienophile luôn có
chứa ít nhất một nhóm thế hút điện tử.
5. Chọn lọc lập thể Phản ứng Diels-Alder có tính đặc thù lập
thể (stereospecific) với cả đien lẫn đienophile - cisđienophile cho nhóm thế cis ở sản phẩm.
-
trans-dienophile
cho
nhóm
thế
trans
ở
sản
p
- Nếu nhóm thế ở diene có cùng hóa lập thể, thì 2 nhóm này
nằm cùng phía ở sản phẩm
- Nếu nhóm thế ở diene không cùng hóa lập thể, thì 2 nhóm
này nằm khác phía ở sản phẩm
5
- Điene vòng có thể cho sản phẩm đồng phân lập thể tùy
thuộc vào dienophile hay diene.
GV: thuyết
trình
10
15
Gv: xúc tác
IV.1.4 Năng lượng của phản ứng Diels-Alder
Trong quá trình phản ứng, ba liên kết π và bốn liên kết σ biến Lewis là gì?
mất, đồng thời sáu liên kết σ và một liên kết π tạo ra, theo tính toán
sẽ giải phóng ra 30 kcal/mol năng lượng và thực tế đo được năng
lượng giải phóng ra từ các phản ứng loại này thuộc loại giải phóng
năng lượng nhẹ.
IV.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố thường ảnh hưởng tới phản ứng là xúc tác, dung môi,
nhiệt độ, tỷ lệ mol giữa các chất tham gia phản ứng.
Xúc tác: xúc tác axit Lewis có tác động mạnh đến hệ phản ứng cả
về tốc độ lẫn chọn lọc lập thể hơn là hệ không có xúc tác. Ví dụ
về khả năng chọn lọc vùng khi có mặt xúc tác axit Lewis, đó là
phản ứng của piperylene và metyl acrylat, sản phẩm chính ở vị
trí ortho.
15
Dung môi: Các dung môi được sử dụng trong phản ứng DielsAlder thường là dung môi trơ, với vai trò làm chất pha loãng,
mặt khác, với độ sôi của dung môi có thể điều khiển được nhiệt
độ phản ứng. Các dung môi thường hay được dung là ete dầu
hoả, hexan, benzin (xăng), benzene, ligroin, clobezen toluene,
ete, xylem, etyl axetat, nitrobenzene, đôi khi cả nhũ tương trong GV: cách tiến
nước. Nhiệt độ: thông thường phản ứng khổi đầu trong khoảng hành phản
30 đến 50 oC và sau đó với nhiệt độ toả ra của phản ứng, phản
ứng tiếp túc cho đến khi kết thúc. Có một số trường hợp nhiệt độ ứng ra sao?
khơi mào của phản ứng cần cao hơn (từ 50 đến 250 oC ) trên
nhiệt độ sôi của các dung môi. Trường hợp các tác nhân có nhiệt
độ sôi thấp phải tiến hành phản ứng trong thiết bị kín chịu áp
6
15
15
lực. Tỷ lệ mol: phần lớn trong các phản ứng dùng thừa thành
phần dienophin, đối với các chất dễ phản ứng thường được sử
dụng theo tỷ lệ dien/dienophin bằng 1/1.
IV.1.6 Cách tiến hành phản ứng
Cả thành phần diene và dienophile đều là những hợp chất có khả
năng phản ứng mạnh. Khi thực hiện phản ứng, trước tiên cần làm
nóng thành phần dienophile đến nhiệt độ khơi mào cần thiết của
phản ứng rồi cho từ từ thành phần dien vào, sau đó với nhiệt lượng
nhẹ tỏa ra, phản ứng tiếp tục cho tới khi kết thúc. Đối với những
chất phản ứng yếu hơn, chỉ cần cho toàn bộ dung môi và chất tham
gia phản ứng vào chung một thiết bị rồi đun hồi lưu cho đến khi
phản ứng kết thúc. Lưu ý khi dùng autoclave, để tiến hành phản
ứng chỉ nên cho từ 1/3 đến 1/2 thể tích thiết bị.
IV.1.7 So sánh khả năng phản ứng của các đien và đienophin
IV.1.7.1. Khả năng phản ứng của các đien:
Để so sánh khả năng phản ứng của các ddien, người ta thường đo
bằng việc cho phản ứng với hai tác nhân đienophin mạnh nhất đó
là anhydrit maleic và tetraxyan etylen và dau đây là trình tự xếp
hạng khả năng phản ứng của các đien:
Gv: Khả năng
phản ứng của
các đien có
như nhau
không?
Giáo viên:
nhắc lại quá
trình tổng hơp
hữu cơ bằng
phương pháp
đóng vòng.
Củng cố kiến thức và kết thúc bài
5
- Phương pháp vòng hóa nội phân tử dựa trên sự tương tác
electrophile – nucleophile
- Phương pháp cộng hợp vòng
- Phương pháp vòng hóa vòng electron
Hướng dẫn tự học và giao nhiệm vụ về nhà
- Bài tập về nhà
Nguồn tài liệu tham khảo
-Ngô Thị Thuận, Hóa học hữu cơ phần bài tập 1, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật , 2006.
-Tìm trên iternet.
Rút kinh nghiệm
7
Sv: Sinh viên
tư duy lại các
phần đã học
và tóm tắt
Gv; giao bài
tập về nhà.
............................................................................................................
....................................................................................
Xác Nhận
Ngày .... tháng ..... năm 2015
TRƯỞNG KHOA /TRƯỞNG TỔ MÔN
GIÁO VIÊN
8
- Xem thêm -