MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các phương tiện truyền thông đang không ngừng phát triển và trở
thành một phần thiết yếu của cuộc sống con người chúng ta, đặc biệt là sự tiện
lợi của nó khi được ứng dụng thực tiễn vào nhu cầu bán hàng trực tuyến. Việc
bán hàng trực tuyến hiện nay đang được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới,
đây là một hình thức bán hàng rất tiện lợi cho con người về nhiều mặt. Không
chỉ giúp cho nhà phân phối sản phẩm tiết kiệm được nhiều chi phí về quản lý
kho bãi, mà còn giúp cho người tiêu dùng cập nhập thông tin về sản phẩm một
cách nhanh chóng, đầy đủ, tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại để mua sắm sẳn
phẩm.
Tại Việt Nam, với cuộc sống hiện đại hơn nhu cầu ăn mặc, mua sắm của
con người cùng ngày càng tăng, tận dụng cơ hội cũng như thách thức này các
doanh nghiệp Việt Nam không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trên mọi
lĩnh vực nhằm mong muốn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.Và thương
mại điện tử là một phần không thể thiếu để quảng bá sản phẩm hình ảnh của
doanh nghiệp tới người dùng. Tuy vậy, các cửa hàng nhỏ lẻ hoạt động bán
hàng, marketing, quảng cáo, gặp phải những khó khăn nhất định như mọi hoạt
động kinh doanh hầu như dựa trên phương pháp thủ công, truyền thống là chủ
yếu: khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm thì trực tiếp đến cửa hàng để
liên hệ, chọn sản phẩm sau đó thanh toán. Từ thực tế trên ta thấy khách hàng
phải mất một khoảng chi phí thời gian nhất định đáng lẽ không nên có. Đối với
doanh nghiệp phải tốn kém thời gian và chi phí cho việc quảng cáo, marketing,
bán hàng nhưng lại không thu hút được đông đảo khách hàng
Xuất phát từ nhu cầu trên, em đã tìm hiể u và nghiên cứu Đề tài: “Tìm hiểu
và Xây dựng Website thương mại điện tử kinh doanh Online cho EZShop”
dưới sự hướng dẫn của thầ y Ths. Ngô Bảo Tuấ n, nhằm giúp cửa hàng quần áo
EZShop giảm thiểu chi phí quảng bá hình ảnh về sản phẩm, cửa hàng trên
Internet. Bên cạnh đó, Website còn hỗ trợ khách hàng trong việc đăng ký, đặt
hàng trực tuyến thông qua hệ thống giỏ hàng. Website còn giúp cửa hàng cập
nhật thông tin về những sản phẩm hiện có, sản phẩm đang bán chạy, sản phẩm
sắp ra mắt trên thị trường một cách nhanh nhất tới người dùng.
1
2 . Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng các kiến thức đã học về lập trình web bằng PHP, C#, C++, để
tiến hành xây dựng một website thương mại điện tử.
- Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam để triển khai hệ
thống Thương mại điện tử tại cửa hàng shop quần áo EZShop cho phù
hợp.
- Khai phá lợi ích của Internet để hướng đến một môi trường kinh doanh
toàn cầu.
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam.
- Tìm hiểu một số công cụ và ngôn ngữ hỗ trợ quá trình xây dựng Website.
- Các chức năng của Website Thương mại điện tử.
- Quy trình xây dựng Website Thương mại điện tử.
- Một số kỹ thuật trong Thương mại điện tử.
4 . Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Tiến hành thu thập và phân tích những thông tin, tài
liệu liên quan đến đề tài để hình thành nên những ý tưởng tổng quan (mục đích
cần đạt đến của Website, đối tượng cần hướng đến là ai, thông tin gì đã có
trong tay và sử dụng chúng như thế nào?).
- Nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu khách hàng, nhu cầu thị trường, tìm hiểu cá
website thương mại điện tử của các đối thủ cạnh tranh nhằm mục đích xác định
các yêu cầu phân tích thiết kế hệ thống chương trình cho phù hợp.
- Hỏi ý kiến chuyên gia: Học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên gia thông tin,
những người đã từng xây dựng và vận hành một website thương mại điện tử để
tìm hiểu cách thức hoạt động.
- Phương pháp thực nghiệm: Xây dựng chương trình theo những yêu cầu đã
đặt ra. Triển khai chương trình và đánh giá kết quả đạt được.
5 . Các đề tài liên quan
Nghiên cứu khoa học về thương mại điện tử: “Giải pháp giúp doanh nghiệp
thương mại điện tử Việt Nam trong việc ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
để nâng cao hiệu quả E – Marketing vận dụng với Bizspace.vn” năm 2011, của
2
nhóm tác giả nghiên cứu khoa học trường đại học Ngoại thương với mục đích
ứng dụng SEO (Search Engine Opimaztion) để nâng cao hiệu quả Emarketing
hỗ trợ cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh khi tìm kiếm trên
Interrnet.
Nghiên cứu “Khai phá dữ liệu trong thương mại điện tử và đưa ra phương
pháp xây dựng hệ thống giới thiệu sản phẩm”năm 2015, luận văn Thạc sĩ của
tác giả Đặng Thanh Hải với mục đích sử dụng thương mại điện tử để thúc đẩy
hệ thống giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, qua đó giới thiệu sản phẩm, tư
vấn cho khách hàng phù hợp với mục đích của người dùng.
Nghiên cứu “Tìm hiểu và xây dựng Website giao nhận hàng, áp dụng
thương mại điện tử trong giao nhận sữa tại Việt Nam” năm 2017, khóa luận tốt
nghiệp đại học của tác giả Đặng Thị Nhung với mục đích xây dựng được một
website áp dụng thương mại điện tử trong việc giao và nhận sữa tại thị trường
Việt Nam.
6 . Bố cục đề tài
Nội dung đồ án gồm các thành phần sau:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Định nghĩa thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
mạng internet toàn cầu.
Phạm vi của nó vô cùng rộng lớn, bao quát được hầu hết các lĩnh vực
hoạt động kinh tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng
ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp, Thương mại
điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng Internet.
Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm
phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ
qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển
tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại,
hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến
3
người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực
hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế
chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin,
dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện
tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con
người.
1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, Thương mại điện tử có
một số điểm khác biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong Thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi biết nhau từ trước:
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp
để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc
vật lý như chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện
viễn thông như: fax, telex... chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh.
Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong Thương mại truyền
thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng
một giao dịch.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa
xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở
khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn
cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn Thương mại điện tử được thực hiện trong
một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương
mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu:
Thương mại điện tử càng phát triển, thì các phương tiện cá nhân có thể
kết nối với internet trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên
4
khắp thế giới. Với Thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có
thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê... mà không hề phải bước ra khỏi
nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
- Trong hoạt động giao dịch Thương mại điện tử đều có sự tham ra của
ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực:
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao
dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba
đó là cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo ra
môi trường cho các giao dịch Thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng
và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi và lưu giữ các thông tin giữa các
bên tham gia giao dịch Thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin
cậy của các thông tin trong giao dịch Thương mại điện tử.
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là
phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với Thương mại điện tử thì mạng lưới
thông tin chính là thị trường:
Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được
hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet hình thành nên
các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu
dùng, các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên
mạng internet.
1.3. Cơ sở để phát triển thương mại điện tử
Để phát triển Thương mại điện tử cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các
nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một
hạ tầng Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV,
nghe nhạc v.v. trực tuyến. Chi phí kết nối Internet phải đảm bảo cho số lượng
lớn người dùng truy cập.
5
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về Thương mại điện tử công nhận tính
pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, phải có
luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo mật sự riêng tư, bảo mật thông tin người
tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử
qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ
thống thanh toán điện tử rộng khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin
cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập
trái phép, chống virus, chống thoái thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, Thương
mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán
qua mạng.
1.4. Các loại giao dịch thương mại điện tử
Trong Thương mại điện tử có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B)
giữ vai trò động lực phát triển Thương mại điện tử, người tiêu dùng (C) giữ vai
trò quyết định sự thành công của Thương mại điện tử và chính phủ (G) giữ vai
trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên
ta có các loại giao dịch Thương mại điện tử: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C... Sau
đây là các loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Bảng 1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Chủ thể
Doanh nghiệp
Khách hàng
Chính phủ
(Business)
(Customer)
(Government)
Doanh nghiệp
B2B thông qua B2C bán hàng B2G
thuế
thu
(Business)
Internet,
và
thuế
Extranet, EDI
qua mạng
nhập
doanh thu
6
Khách hàng
C2B bỏ thầu
C2C đấu giá trên C2G
(Customer)
Ebay
Chính phủ
G2B mua sắm G2C quỹ hỗ trợ G2G
(Government)
công cộng
thuế
thu
giao
dịch
nhập
trẻ em, sinh viên, giữa các cơ quan
học sinh
chính phủ
Trong các loại hình giao dịch Thương mại điện tử trên thì 2 loại hình:
B2B và B2C là 2 loại hình quan trọng nhất:
B2B (Business To Business): Là mô hình Thương mại điện tử giữa các
doanh nghiệp với doanh nghiệp.
B2C (Business To Customer): Là mô hình Thương mại điện tử giữa doanh
nghiệp và người tiêu dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến
trên mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi
Thương mại điện tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng
khách hàng là các doanh nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C
lại là hình thức kinh doanh bán lẻ với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội
so với B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh
doanh trực tuyến.
Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp
với một doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán
sản phẩm, mô tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều
kiện giao hàng, phương thức thanh toán...Chính vì vậy mà các giao dịch này
được coi là phức tạp hơn so với bán hàng cho người tiêu dùng. Thương mại
điện tử B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện
việc mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc có thể gọi là phòng
giao dịch mà tại đó các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hóa trên cơ sở sử
dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách
7
hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay
dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các
chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu
của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ
thể.
1.5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
1.5.1. Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,... sử dụng thư điện tử để gửi
thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử
(electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân
theo một cấu trúc định trước nào.
1.5.2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các phương tiện
điện tử. Ví dụ: trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền
mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển của
tmđt, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI).
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash).
- Ví điện tử (electronic purse).
- Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking).
1.5.3. Truyền dung liệu
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là
việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa
thuận bán buôn với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL),
“Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện
8
tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một
tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
1.5.4. Mua bán hàng hóa hưu hình
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không
phải trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa có
thể được giao qua mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các băng đĩa, in
thành văn bản... Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi
là “giao gửi số hóa” (digital delivery).
1.5.5. Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa
đến quần áo,... đã làm xuất hiện một loạt hoạt động gọi là “mua hàng điện tử”
hay “mua hàng qua mạng”. Ở một số nước, Internet đã trở thành công cụ để
cạnh tranh bán lẻ hàng hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của
môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng “các cửa hàng ảo”,
gọi là ảo bởi vì cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa
hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
1.6. Lợi ích thương mại điện tử
1.6.1. Thu thập được nhiều thông tin
tmđt giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị truờng, đối
tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và
củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về
kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh
doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, một trong những động lực phát triển
kinh tế.
1.6.2. Giảm chi phí sản xuất
tmđt giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi
9
phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm rất nhiều lần (trong đó khâu in ấn được
bỏ hẳn). Theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo
hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các
nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập
trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
1.6.3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
tmđt giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều
khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn
nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới
hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có
tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng
về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại.
tmđt qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình
quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời
gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng
khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi
phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán
theo lối thông thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút
ngắn, nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
1.6.4. Xây dựng quan hệ với đối tác
tmđt tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/Web)
các thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính
phủ...) có thể giao tiếp trực tiếp (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có
cảm giác như không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp
tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn
10
hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi
toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.6.5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, tmđt sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông
tin tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn
đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế
tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi
hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính
sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa.
1.7. Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử
Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống tmđt sẽ mang lại
nhiều thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều doanh
nghiệp vẫn không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet và tmđt?
Đó chính là một số rào cản hay nói cách khác đó chính là những khó khăn khi
các doanh nghiệp tiếp cận đến tmđt:
- Không thích thay đổi.
- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất
ngăn cản doanh nghiệp tham gia vào tmđt, họ cảm thấy đơn giản hơn với
những gì họ đã làm. Ví dụ một chủ doanh nghiệp nhỏ, họ đã có nhiều năm
thành công trong công việc kinh của họ, rõ ràng họ không muốn chuyển đến
một hệ thống tmđt vì nếu vậy họ phải có một thời gian khá dài để thích ứng với
sự thay đổi này. Đây là loại tư duy thường liên quan trực tiếp đến lý do “thiếu
hiểu biết về công nghệ” mà nhiều cá nhân ngày nay đang lo ngại bởi kỹ thuật công nghệ cao và cũng không thạo trong lĩnh vực công nghệ của doanh nghiệp.
11
Vì vậy, điều lo sợ về công nghệ (hoặc các khía cạnh của học tập mới của công
nghệ) là một rào cản lớn trong thị trường tmđt. Ngoài ra, tmđt sẽ luôn yêu cầu
một đầu tư ngay từ ban đầu để thiết lập một hệ thống. Bên cạnh đó, để nâng
cao hệ thống tmđt sẽ phải duy trì qua thời gian và đây cũng chính là một rào
cản. Vì vậy, để tiếp cận tmđt, các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình huống
trên cở sở cá nhân doanh nghiệp và dự thảo một chiến lược để vượt qua những
trở ngại đó.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu sơ lược về cửa hàng quần áo EZShop
EZShop là một cửa hàng bán lẻ quần áo thời trang nam mới được
thành lập trên đường 419, với sản phẩm kinh doanh của là các loại quần áo,
giầy dép, mũ nón,… với đội tượng nhắm đến là nam giới từ 17 – 35 tuổi
Cửa hàng hiện tại đang có một chủ của hàng trịu trách nhiệm vận
hành mọi hoạt động của cửa hàng. Hai nhân viên bán hàng giới thiệu, giúp
khách hàng chọn sản phẩm phù hợp và thanh toán đơn hàng tại quầy thu ngân.
Một nhân viên kế toán trịu trách nhiệm kiểm kê đầu vào, đầu ra các sản phẩm
tại cửa hàng.
2.2. Quy trình nghiệp vụ
12
Đây là quy trình vận hành khi có khách đến mua sản phẩm:
Hình 2.1 quy trình vận hành khi có khách mua hàng
13
Quy trình sử lý đổi trả, bảo hành:
Hình 2.2 Quy trình đổi trả, bảo hành
Đánh giá: Quy trình thủ công dựa trên sức người là chính đã bộc lộ những
nhược điểm sau:
- Việc lưu trữ hồ sơ khách hàng cũng như các thông tin trong công tác
thanh toán đều được tiến hành thủ công bằng sổ sách và các chứng từ với một
số lượng lớn và lưu trữ trong nhiều năm, chính vì vậy gây nhiều khó khăn cho
công tác quản lý, tốn nhiều thời gian và công sức cho những người trực tiếp
điều hành với những biện pháp bảo quản, hình thức kiểm tra và kiểm kê phức
tạp.
- Khi lưu trữ bằng phương pháp truyền thống, nếu có sai sót thì việc sửa
đổi gặp nhiều khó khăn và rất không hay nếu phải sửa đổi nhiều lần.
- Tốn nhân lực vì mỗi khâu cần một số người quản lý và giúp việc.
- Khách hàng phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc đi lại, lựa
chọn sản phẩm.
- Công ty không thể mở rộng kinh doanh, thu hút nhiều đối tượng khách
hàng nếu không quảng cáo, marketing thông qua mạng Internet.
14
Chính những nhược điểm trên và mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng và quản lý hiệu quả kinh doanh của công ty, việc xây dựng Web
Site là giải pháp tối ưu mà công ty cần hướng đến.
2.3. Xác định yêu cầu
2.3.1. Yêu cầu chức năng
Website hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm, tra cứu theo nhiều tiêu
chí như: tìm kiếm theo tên, theo giá của sản phẩm … , lựa chọn sản phẩm, chọn
hình thức thanh toán, đăng ký thành viên và đăng nhập một cách nhanh chóng,
dễ dàng.
Website có khả năng lưu trữ, quản lý những thông tin về khách hàng, về
đơn đặt hàng, những khách hàng tiềm năng, thông tin phản hồi của khách hàng
qua dịch vụ Email…hỗ trợ cho việc đánh giá nhu cầu và tâm lý khách hàng.
Website có khả năng hỗ trợ nhà quản trị trong việc cập nhật thông tin
sản phẩm, danh mục sản phẩm cập nhật thông tin về đơn đặt hàng, xem sản
phẩm.
Website có khả năng tổng hợp, thống kê, báo cáo giúp nhà quản trị biết
được số lượng tồn kho, số lượng sản phẩm bán ra, quản lý được đơn đặt hàng,
tình trạng đơn hàng (đã giao hàng hay chưa giao hàng), thông tin về khách
hàng.
2.3.2. Yêu cầu chi phí chức năng
- Website đáp ứng được khả năng truy cập nhanh, thông tin tin cậy, chính xác.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, tính thẩm mỹ và tính ổn định cao.
- Website đảm bảo được tính bảo mật cao, phân quyền một cách hợp lý.
- Website có thể hoạt động 24/7/365.
- Website có khả năng lưu trữ, xử lý khối lượng lớn thông tin nhưng chiếm
dung lượng nhỏ trong máy tính.
2.4. Phân tích yêu cầu
15
- Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm :
Bảng 2.1 : Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm
- Chức năng đăng ký thành viên :
Bảng 2.2 : chức năng đăng ký thành viên
16
- Chức năng đăng nhập :
Bảng 2.3 : Chức năng đăng nhập
- Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm
Bảng 2.4: Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm
- Chức năng chi tiết sản phẩm
Bảng 2.5: Chức năng chi tiết sản phẩm
- Chức năng thống kê truy cập
Bảng 2.6: Chức năng thống kê truy cập
17
- Giỏ hàng
Bảng 2.7 : Phân tích chức năng giỏ hàng
- Thanh toán
Bảng 2.8 : Phân tích chức năng thanh toán
- Chức năng quản lý sản phẩm ( thêm, xóa, sửa)
+ Thêm mới
Bảng 2.9: Chức năng thêm sản phẩm
+ Sửa thông tin sản phẩm
18
Bảng 2.10: Chức năng sửa thông tin sản phẩm
+ Xóa loại sản phẩm
Bảng 2.11: Chức năng xóa sản phẩm
- Chức năng quản lý đơn hàng
Bảng 2.12: Chức năng quản lý đơn hàng
- Chức năng quản lý khách hàng
Bảng 2.13: Chức năng quản lý khách hàng
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ CƠ SỞ DỮ LIỆU
19
3.1. Mô hình hóa chức năng
3.1.1. Biểu đồ phân rã chức năng (Bussiness Functional Diagram –
BFD)
Hình 3.1 Biểu đồ phân rã chức năng
20
- Xem thêm -