Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý cửa hàng bán đồ điệnx...

Tài liệu Quản lý cửa hàng bán đồ điệnx

.PPTX
22
1
124

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Phân hiệu tại Thành Phố Hồ Chí Minh Bài Tập Lớn Môn Cơ sở dữ liệu Giảng viên hướng dẫn: Cô Phạm Thị Miên Nhóm2 Lời Cảm Ơn      Để hoàn thành tiểu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu trường Đại Học Giao thông vận tải phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin. Xin cảm ơn giảng viên bộ môn Cơ sở dữ liệu – Cô Phạm Thị Miên đã giảng dạy tận tình, chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tập lớn này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm bài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong bài tập lớn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài tập của chúng em được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường giảng dạy. Lời Nói Đầu Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đang được phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng và xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, cũng như trong cuộc sống. Nó trở thành công cụ hữu ích để quản lý, xây dựng, thiết kế … đặc biệt trong công tác quản lý nói chung và quản lý cửa hàng nói riêng. Trước đây, khi máy tính chưa được ứng dụng rộng rãi, các công việc quản lý cửa hàng đều được làm rất thủ công nên mất rất nhiều thời gian, nhân lực cũng như tài chính. Ngày nay, cùng với sự phát triển của CNTT máy tính đã được sử dụng rỗng rãi trong các cơ quan, nhà máy, trường học, siêu thị, … giúp cho công việc được tốt hơn. Việc sử dụng máy tính vào công tác quản lý là một yêu cầu cấp thiết được cải tiến ngày nay. Nắm vững kiến thức cơ bản về môn học và để phục vụ việc quản lý bán máy tính cần xây dựng cơ sở dữ liệu, sử dụng dữ liệu để xây dựng hệ thống phục vụ cho việc quản lý cho việc bán hàng, mở rộng thị trường kinh doanh và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, thu được lợi nhuận cao, tiết kiệm thời gian. Vì vậy, chúng em đã xây dựng một cơ sở dữ liệu “Quản lý cửa hàng bán đồ điện” với mong muốn có thể giúp cho việc xây dựng hệ thống quán lý một cách dễ dàng hơn. Để từ đó có thể đưa ra được thực nghiệm ứng dụng vào thực tế. Là sinh viên kĩ thuật viễn thông, nhận thức được tầm quan trọng của tin học và các doanh nghiệp tin học trong cơ chế thị trường như hiện nay ở Việt Nam, sau một thời gian tìm hiểu và học tập, chúng em đã quyết định chọn đề tài “Quản lý cửa hàng bán đồ điện” nhằm ứng dụng những kiến thức đã học được và kết hợp chúng với kiến thức về kinh tế. Chúng em kính mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để chúng em bổ sung và hoàn thiện bài tập lớn của mình một cách cụ thể, chi tiết, đầy đủ và đạt hiệu quả cao nhất. Chúng em chân thành cảm ơn giảng viên Phạm Thị Miên đã hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tập này. Tp Hồ chí Minh, ngày tháng năm 2020 Nhận xét của Giảng viên …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… …………………………………………………………………… ……………………………………………………………… Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng Giảng viên năm 2020 Mục Lục Lời cảm ơn.........................................................................................................1 Lời nói đầu…………………………………………………………………….2 Nhận xét của giảng viên……………………………………………………….3 Chương I: Tổng quan I. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..6 II. Cơ sở lý thuyết……………………………………………………………7 Chương II: Xây dựng mô hình ER và mô hình quan hệ I. Mô tả bài toán………………………………………………………………9 II. Xây dựng mô hình ER…………………………………………………...10 III. Xây dựng mô hình Quan hệ……………………………………………..11 IV. Chuẩn hóa dữ liệu……………………………………………………….13 Chương III: Thiết kế giao diện Các câu truy vấn dự liệu và ngôn ngữ SQL…………………………………15 Kết luận…………………………………………………………………………...…..17 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………18 Danh mục các bảng biểu/Hình vẽ Mô hình ER ………………………………………………………………...10 Mô hình thực thể Quan hệ…………………………………………………12 Chương I: Tổng quan I. Lý do chọn đề tài Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhu cầu cuộc sống cũng như việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công việc của con người được phát triển mạnh mẽ, nó tác động đến mọi mặt của đời sống như khoa học kỹ thuật , kinh tế, giáo dục và xã hội. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, các hoạt động sản xuất, mua bán và quản lý của hàng trở nên phong phú, đa dạng hơn. Trên thực tế, hầu hết các cửa hàng đều sử dụng phương pháp thủ công để quản lý cửa hàng trong tất cả các khâu như lưu trữ, thông kê, nhập xuất hàng hóa, tìm kiếm hàng tồn kho,… nên tốn rất nhiều thời gian và công sức nhưng hiệu quả mang lại rất thấp. Việc xây dựng một chương trình quản lý bán đồ điện tử là việc cần thiết cho các cửa hàng, nhằm thay thế một số công việc mà trước đó phải thao tác bằng tay trên giấy tờ, tốn nhiều thời gian nhưng hiệu quả không cao. Vì vậy nhóm chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý cửa hàng bán đồ điện tử” để giải quyết vấn đề về việc quản lý cửa hàng. Từ đó người chủ có thể đưa ra kế hoạch và quyết định đúng đắn, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và đạt hiệu quả cao trong công việc. 1.Hướng tiếp cận:    Nghiên cứu và tìm hiểu cách thức hoạt động của ngôn ngữ truy vấn SQL. Thiết kế cơ sở dữ liệu phù hợp với đề tài đã chọn. Tiến hành cài đặt cơ sở dữ liệu vào phần mềm SQL server. 2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng: mọi người.  Phạm vi ứng dụng: kinh doanh, phục vụ, quản lý quán cửa hàng. 3.Phương pháp nghiên cứu:  Tài liệu: tìm hiểu và khai thác tài liệu liên quan đến quản lý cửa hàng bán đồ điện, các nền tảng kiến thức về cơ sở dữ liệu cũng như công cụ SQL.  Thực hành: tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cửa hàng. II. Cơ sở lý thuyết: a/ Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức, thường được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống máy tính. Khi cơ sở dữ liệu phức tạp hơn, chúng thường được phát triển bằng cách sử dụng các kỹ thuật thiết kế và mô hình hóa chính thức. Dữ liệu lớn (Big data) là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được. Dữ liệu lớn bao gồm các thách thức như phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu, tìm kiếm, chia sẻ, lưu trữ, truyền nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư. b/ Hệ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS) là phần mềm tương tác với người dùng cuối, ứng dụng và chính cơ sở dữ liệu để thu thập và phân tích dữ liệu. Phần mềm DBMS bao gồm các tiện ích cốt lõi được cung cấp để quản trị cơ sở dữ liệu. Tổng cộng của cơ sở dữ liệu, DBMS và các ứng dụng liên quan có thể được gọi là "hệ thống cơ sở dữ liệu". Thông thường thuật ngữ "cơ sở dữ liệu" cũng được sử dụng để nói đến bất kỳ DBMS, hệ thống cơ sở dữ liệu hoặc ứng dụng nào được liên kết với cơ sở dữ liệu. c/ Structured Query Language (SQL) là ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Nó là một ngôn ngữ, là tập hợp các lệnh để tương tác với cơ sở dữ liệu. Dùng để lưu trữ, thao tác và truy xuất dữ liệu được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. Trong thực tế, SQL là ngôn ngữ chuẩn được sử dụng hầu hết cho hệ cơ sở dữ liệu quan hệ. Tất cả các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS) như MySQL, MS Access, Oracle, Postgres và SQL Server… đều sử dụng SQL làm ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn. d/ Các công cụ quản lý SQL hiện nay  DB Visualizer Free  HeidiSQL  FlySpeed SQL Query  SQL Diagnostic Manager  Free SQL Performance Monitoring Tool Chương II: Xây dựng mô hình ER và mô hình Quan Hệ I. Mô tả bài toán Chúng em tổ chức quản lý một của hàng bán đồ điện tử như sau Cửa hàng cần quản lý thông tin khách hàng như là mã khách hàng riêng biệt(Makh), họ tên của khách hàng (Tenkhach), số điện thoại (SĐT) và địa chỉ nhà của khách (Diachi). Mỗi mặt hàng cần có một mã hàng duy nhất (MaHang), giá nhập hàng (GiaNhap), giá bán sản phẩm (GiaNhap) và số lượng hàng tồn kho (SLTon) và mã nhà cung cấp (MaCC). Khi bán sẽ có hóa đơn bán hàng gồm mã hóa đơn duy nhất (MaHDBan), mã khách hàng(MaKH), mã hàng(MaHang), ngày bán(NgayBan), số lượng sản phẩm(SLBan) và thành tiền(ThanhTien). Khi nhập hàng từ nhà cung cấp ta sẽ cần tên nhà cung cấp (TenNhaCC), mã hàng (MaCC), số lượng nhập hàng (SLNhap), ngày nhập hàng (NgayNhap) và thành tiền (ThanhTien). Ngoài ra cửa hàng có chương trình bào hành đối với các mặt hàng có giá trị cao cho khách trong đó các thông tin chi tiết như mã bảo hành (MaBH), mã khách hàng (MaKH), mã hàng (MaHang) và thời hạn bảo hành (HanBH). II. Xây dựng mô hình ER       Thực thể Thực thể Thực thể Thực thể Thực thể KHACHHANG (MaKH, TenKH, SĐT, Diachi) HANGHOA (MaHang, GiaBan, GiaNhap, SLTon, MaCC) NHACUNGCAP (MaCC, TenNhaCC, SĐT, Diachi) QLBAOHANH (MaBH, MatHang, MaKH, HanBH) HOADONMUA (MaHDMua, MaCC, MatHang, NgayDatHang, SLMua, Dongia, Thanhtien) Thực thể HOADONBAN (MaHDBan, MatHang, MaKH, SLBan, NgayBan, ThanhTien) Mô hình thực thể liên kết III. Xây dựng mô hình quan hệ Bao gồm các bước thực hiện: - Bước 1: Các thực thể (trừ thực thể yếu)  Các quan hệ có cùng tên và tập thuộc tính/ cột. - Bước 2: Mối quan hệ: + Liên kết N-N: Tạo một quan hệ mới có: tên quan hệ là tên của mối quan hệ, thuộc tính là những thuộc tính khóa của các tập thực thể liên quan. + Liên kết 1- N: thêm vào quan hệ đầu nhiều thuộc tính khóa quan hệ đầu một. + Liên kết 1- 1: thêm vào quan hệ này là thuộc tính khóa của quan hệ kia hoặc ngược lại. Với mối liên kết n ngôi, n>2: Tạo 1 quan hệ mới có: tên quan hệ cùng tên với tên liên kết, thuộc tính khóa là những thuộc tính khóa của những tập thực thể liên quan, kèm theo các thuộc tính đơn liên quan (nếu có). + Bước 3: Thực thể yếu  Một quan hệ: có cùng tên với thực thể yếu, thêm vào thuộc tính kháo của quan hệ liên quan. + Bước 4: Thuộc tính đa trị  Một quan hệ: chứa thuộc tính đa trị và thuộc tính khóa của quan hệ liên quan, khóa chính quan hệ mới là tổ hợp thuộc tính đa trị và thuộc tính khóa của quan hệ ban đầu. - Kiểu dữ liệu : + Số: integer, numeric, real, float, double precision, … + Chuỗi ký tự: character, character varying(x), … + Chuỗi bit: bit, bit varying(x), … + Ngày giờ: date(ngày-tháng-năm), time(giờ-phút-giây), time tamp(ngày-giờ), … Mô hình thực thể quan hệ IV. Chuẩn hóa dữ liệu Chương III: Thiết Kế Giao Diện Các câu hỏi về truy vấn dữ liệu và ngôn ngữ SQL 1.Đưa ra các hàng hóa có giá bán từ 100.000 đồng trở lên và được bán vào ngày 11/11/2020. Select * From HANGHOA, HOADONBAN Where (GiaBan > 1000000) and (NgayBan = ’2020-11-11’) and (HANGHOA.MaHang=HOADONBAN.MaHang); 2.Cho biết khách hàng có nhiều hơn 5 lần mua hàng. Select MaKH, count(MaKH) As SoLanMuaHang From HOADONBAN Group by MaKH Having count(MaKH) > 5; 3.Đưa ra danh sách hàng hóa được cung cấp bởi cùng 1 nhà cung cấp Select * From HangHoa Where MaCC in (Select MaCC From HangHoa Where MaCC = ‘cc01’ ); KẾT LUẬN Chương trình Quản lý của hàng bán đồ điện tử đã được thiết kế dựa trên các yêu cầu thiết thực hiện nay và cũng đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của nhân viên trong việc quản lý hàng hóa, nhập hàng từ nhà cung cấp, bán hàng cho khách hàng và thông kế số lượng bán, số lượng tồn trong kho. Xây dựng được một chương trình quản lý với đầy đủ các chức năng cần thiết cho của hàng, minh họa tốt cho các vấn đề lý thuyết đã trình bày. Giao diện dễ sử dụng, thuận tiện và linh hoạt cho người dùng. Ứng dụng những điều đã được học vào trong quá trình thực hiện chương trình, qua đó nắm vững kiến thức lý thuyết cơ bản phục vụ tốt cho việc thiết kế chương trình. Củng cố lại các kiến thức đã học, đặc biệt là kỹ năng phân tích, đặt câu hỏi, tìm tài liệu và giải quyết vấn đề.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan