Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Tìm hiểu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa điều trị thay thế...

Tài liệu Tìm hiểu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận tại khoa thận tiết niệu bv bạch mai

.PDF
69
253
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ----------***---------- NGUYỄN HỮU HOÀI TÌM HIỂU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN TẠI KHOA THẬN TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN BẠCH MAI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHOÁ 2009 - 2015 Hà Nội - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ----------***---------- NGUYỄN HỮU HOÀI TÌM HIỂU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN TẠI KHOA THẬN TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN BẠCH MAI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHOÁ 2009 - 2015 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.BS ĐẶNG THỊ VIỆT HÀ Hà Nội – 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía nhà trường, bệnh viện, thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ long kính trọng sâu sắc tới: Ban giám hiệu nhà trường Đại học Y Hà Nội và phòng đào tạo Đại Học, bộ môn Nội tổng hợp, cùng các thầy cô giáo của trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Cô giáo TS.BS Đặng Thị Việt Hà – Phó trưởng khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai, giảng viên bộ môn Nội trường Đại Học Y Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, tận tình quan tâm và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Tập thể cán bộ, nhân viên của khoa Thận – Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng hồ sơ lưu trữ bệnh viện Bạch Mai, thư viện trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới bố mẹ, anh chị em trong gia đình, bạn bè than thiết đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ, ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình nghiên cứu khoa học để hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày08 tháng 06 năm 2015 Tác giả Nguyễn Hữu Hoài LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.  Các kết quả số liệu thu thập được là hoàn toàn đúng theo hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại Phòng lưu trữ hồ sơ Bệnh viện Bạch Mai.  Kết quả công bố trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ tài liệu nào. Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015 Tác giả Nguyễn Hữu Hoài DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Apo Apoprotein BTMT Bệnh thận mạn tính CKD Chronic Kidney Disease ĐTĐ Đái tháo đường HA Huyết áp HA t.thu Huyết áp tâm thu HA t.trương Huyết áp tâm trương HCTH Hội chứng thận hư HDL High Density Lipoprotein (lipoprotein tỷ trọng cao) HDL-C High Density Lipoprotein - Cholesterol (cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao). Low Density Lipoprotein (lipoprotein tỷ trọng thấp) LDL MLCT Low Density Lipoprotein – Cholesterol (cholesterol của lipoprotein tỷ trọng thấp) Mức lọc cầu thận STM Suy thận mạn TC Cholesterol toàn phần TG Triglycerid LDL-C MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ. Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1.Suy Thận Mạn ............................................................................................... 3 1.1.1. Bệnh thận mạn tính (Chronic Kidney Disease – CKD) ........................ 3 1.1.2. Phân loại bệnh thận mạn và kế hoạch điều trị lâm sàng. ...................... 4 1.1.3. Suy thận mạn (Chronic Renal Failure) ................................................. 4 1.2. Biến chứng của STM ................................................................................... 5 1.2.1. Biến chứng tim mạch ............................................................................ 5 1.2.2. Rối loạn nước điện giải và thăng bằng kiềm toan................................. 5 1.2.3. Thay đổi về huyết học. .......................................................................... 6 1.2.4. Rối loạn lipid máu ................................................................................. 6 1.2.5. Loạn dưỡng xương ................................................................................ 6 1.2.6. Biến chứng thần kinh. ........................................................................... 6 1.2.7. Rối loạn dinh dưỡng.............................................................................. 6 1.3. Rối loạn lipoprotein trong bệnh thận ........................................................... 6 1.3.1. Khái niệm chung về lipoprotein ............................................................ 6 1.3.1.1. Các thành phần cấu tạo của phức hợp lipoprotein. ...................... 7 1.3.1.2. Các loại lipoprotein. ...................................................................... 9 1.3.2. Rối loạn lipoprotein và biến chứng tim mạch. ...................................... 10 1.3.3. Tác động của rối loạn lipoprotein đối với thận. .................................... 11 1.4. Tình hình nghiên cứu về rối loạn lipoprotein .............................................. 11 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 11 1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 13 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. ................................................................. 15 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. ............................................................................... 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 15 2.2.1. Về lâm sàng ........................................................................................... 16 2.2.2. Về cận lâm sàng .................................................................................... 16 2.2.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu. ......................... 17 2.3. Xử lí kết quả ................................................................................................. 18 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ........................................................ 20 3.1.1. Tuổi ..................................................................................................... 20 3.1.2. Giới...................................................................................................... 20 3.1.3. Phân nhóm bệnh thận mạn. ................................................................. 22 3.1.4. Nghề nghiệp ........................................................................................ 22 3.1.5. Nguyên nhân gây bệnh ........................................................................ 23 3.1.6. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. .................................................. 23 3.2.Kết quả nghiên cứu về các thành phần Lipid máu ở bệnh nhân suy thận. ... 28 3.3.Khảo sát mối liên quan giữa một số thành phần lipid máu với chức năng thận và các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. ......................................................... 32 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 37 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân suy thận trong nhóm nghiên cứu. ............. 37 4.1.1. Tuổi và giới ........................................................................................... 37 4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp. .................................................. 38 4.1.3. Nguyên nhân gây suy thận mạn. ........................................................... 38 4.1.4. Đặc điểm huyết áp................................................................................. 39 4.1.5. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác............................................. 40 4.2. Rối loạn thành phần lipoprotein ................................................................... 41 4.2.1. Đặc điểm chung về các thành phần lipid máu. ..................................... 41 4.2.2. Nguy cơ xơ vữa động mạch dựa vào chỉ số lipid máu.......................... 44 4.3. Mối liên quan giữa các thành phần lipid máu với chức năng thận và các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. ............................................................................ 45 4.3.1. Liên quan giữa các thành phần lipid máu và các chỉ số chức năng thận. ................................................................................................................. 45 4.3.2. Mối liên quan giữa các thành phần lipid máu với một số dấu hiệu lâm sàng và xét cận lâm sàng. ................................................................................ 46 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Bảng 3.12 Bảng 3.13 Bảng 3.14 Phân loại CKD và kế hoạch điều trị lâm sàng Phân loại các giai đoạn của bệnh thận mạn. Phân loại THA theo JNC 7(Joint National Committee 7) 2003 Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson Bảng phân bố nhóm tuổi Giới tính Phân nhóm bệnh thận mạn tính Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp Các chỉ số HA theo giai đoạn của bệnh thận mạn. Tỷ lệ tăng huyết áp theo giai đoạn bệnh thận mạn. So sánh một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa các giai đoạn bệnh thận mạn. Thành phần lipid theo giai đoạn suy thận mạn. 4 14 16 So sánh nồng độ các thành phần lipid máu theo các giai đoạn THA Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu theo Hội Tim mạch Việt Nam (1998) theo giai đoạn suy thận. Đánh giá nguy cơ gây xơ vữa mạch máu theo ATP III (2001). Phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson Liên quan giữa thành phần lipid máu với các chỉ số chức năng thận. Liên quan giữa các thành phần lipid máu với một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. 26 17 19 19 20 20 22 22 23 25 27 28 28 29 30 Bảng 4.1 So sánh tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu. 40 DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân gây bệnh. 21 Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm phù 21 Biểu đồ 3.3 Mối tương quan giữa Protein niệu 24h và nồng độ TC 31 Biểu đồ 3.4 Mối tương quan giữa Protein niệu 24h và nồng độ LDL-C 31 Biểu đồ 3.5 Mối tương quan giữa nồng độ Albumin huyết thanh và TC 32 Biểu đồ 3.6 Mối tương quan giữa Albumin huyết thanh và nồng độ TG 33 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương thận mạn tính là quá trình tiến triển liên tục và hậu quả cuối cùng là suy thận, cho dù tổn thương ban đầu ở cầu thận hay ống kẽ thận [1]. Hiện nay, bệnh thận mạn tính (Chronic Kidney Disease) và bệnh thận giai đoạn cuối (End Stage Renal Disease) là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, đang có tần xuất tăng nhanh và đòi hỏi chi phí điều trị lớn [2]. Các nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng cho thấy rối loạn lipoprotein là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tiến triển của bệnh thận [3]. Biến chứng tim mạch được coi là một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ tử vong cao cho bệnh nhân suy thận mạn [4]. Nghiên cứu của Foley (1998) nhiều bệnh nhân bị bệnh thận mạn không tử vong ở giai đoạn cuối của bệnh mà phần lớn tử vong do nguyên nhân tim mạch ở những giai đoạn sớm hơn, cũng theo nghiên cứu này tỷ lệ tử vong do tim mạch của bệnh thận giai đoạn cuối ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi cao gấp 500 lần so với nhóm đối chứng cùng tuổi [5]. Theo USRDS – 2014 (United States Renal Data System) cho biết tần xuất gặp một bệnh nhân tim mạch cao gấp đôi ở những bệnh nhân suy thận [6]. Theo một nghiên cứu năm 2012 tại Australia, cứ 9 người thì có ít nhất 1 người có dấu hiệu của bệnh thận mạn tính [7]. Báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho thấy chết vì bệnh thận mạn tính lên đến 1 triệu người mỗi năm [8]. Để giải thích cho tình trạng này này, người ta thấy rằng có sự liên quan của bệnh thận mạn tính và suy thận mạn tính đến xơ vữa động mạch và những biến đổi bất thường về chuyển hóa lipoprotein [9]. Các nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng cũng cho thấy rằng rối loạn lipoprotein là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tiến triển của bệnh thận, làm nặng thêm tổn thương ở cầu thận và ống thận, làm suy 2 giảm nặng thêm chức năng thận, đây là một mắt xích trong vòng xoắn bệnh lí thận, vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của quá trình suy thận mạn [10]. Nhiều tác giả trên thế giới đã tập trung nghiên cứu rối loạn thành phần lipoprotein huyết thanh và mối liên quan với biến chứng tim mạch ở bệnh nhân suy thận nhằm góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong do biến chứng này [11]. Phương pháp điều trị hạ lipid máu đã được chứng minh làm cải thiện tổn thương thận và giảm nguy cơ tim mạch [12]. Việc nghiên cứu các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn, trong đó rối loạn lipid máu là một yêu cầu cấp thiết nhằm hạn chế tử vong do biến chứng tim mạch và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Do vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu hồi cứu “Tìm hiểu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai” nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Tìm hiểu rối loạn một số thành phần lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính chưa điều trị thay thế thận tại khoa thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai. 2. Tìm hiểu liên quan giữa các thành phần lipid máu với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân này. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Suy Thận Mạn 1.1.1. Bệnh thận mạn tính (Chronic Kidney Disease – CKD) Theo KDOQI (Kidney Desease Outcomes Quality Initiative) của hội thận học Hoa Kỳ - 2002. Định nghĩa về bệnh thận mạn tính (BTMT) như sau [2]: a) Có tổn thương về cấu trúc và chức năng thận kéo dài ≥ 3 tháng, kèm theo hoặc không kèm theo giảm mức lọc cầu thận, biểu hiện bằng: - Tổn thương tại nhu mô thận được phát hiện qua sinh thiết thận, hoặc - Có bằng chứng tổn thương thận qua xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc bằng chẩn đoán hình ảnh. b) Mức lọc cầu thận (GFR - Glomerular Filtration Rate) giảm ≤ 60 ml/ph/1,73m2 da, kèm theo hoặc không kèm theo bằng chứng của tổn thương thận. - Trong đó protein niệu kéo dài và liên tục là một trong những dấu hiệu thường gặp và quan trọng trong việc xác định có tổn thương thận trong thực hành lâm sàng. - Những bệnh nhân sau khi được ghép thận cũng được xếp loại là mắc bệnh thận mạn, và được thêm chữ T (Transplantation) trong khi tiến hành phân loại). 4 1.1.2. Phân loại bệnh thận mạn và kế hoạch điều trị lâm sàng. Bảng 1.1: Phân loại CKD và kế hoạch điều trị lâm sàng [2] Giai đoạn Đặc điểm Có các yếu tố nguy cơ 1 2 3 4 5 Có tổn thương thận kèm theo GFR bình thường hoặc tăng Tổn thương thận kèm GFR giảm nhẹ Tổn thương thận kèm GFR giảm trung bình Tổn thương thận kèm GFR giảm nặng Suy thận, GFR giảm rất nặng MLCT (ml/min/) ≥ 90 ≥ 90 60 – 89 30 – 59 15 – 29 < 15 Kế hoạch điều trị Sàng lọc và ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ Chẩn đoán và điều trị, làm chậm sự tiến triển, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch Đánh giá sự tiến triển Đánh giá và điều trị các biến chứng Chuẩn bị cho liệu pháp thay thế thận Thay thế thận 1.1.3. Suy thận mạn (Chronic Renal Failure) Suy thận mạn tính (STM) là tình trạng suy giảm chức năng thận mạn tính không hồi phục theo thời gian nhiều tháng nhiều năm, do tổn thương không hồi phục về số lượng và chức năng các nephron [13]. Thuyết nephron nguyên vẹn cho rằng trên bệnh nhân bị bệnh thận nguyên phát hoặc thứ phát cho dù tổn thương ban đầu ở cầu thận, ống kẽ thận hay hệ thống mạch thận, khi thận đã suy mạn tính thì chỉ có những nephron nguyên vẹn hoặc gần nguyên vẹn mới đảm đương được chức năng sinh lí 5 [14]. Từ đó dẫn đến những tình trạng tăng nitơ-phi-protein như urê, creatinin huyết thanh, acid uric [15]. Khái niệm bệnh thận mạn tính đã bao hàm cả suy thận mạn tính. Suy thận mạn tương ứng với bệnh thận mạn tính giai đoạn 3, 4, 5 (mức lọc cầu thận < 60 mml/ph) [13]. 1.2. Biến chứng của STM Tùy theo từng giai đoạn của bệnh mà biến chứng gặp có thể khác nhau. Suy thận càng nặng thì tần suất các biến chứng càng nhiều và mức độ nặng của các biến chứng cũng thay đổi theo MLCT [16]. 1.2.1. Biến chứng tim mạch Tất các các bệnh nhân suy thận mạn tính đều được xem là mang yếu tố nguy cơ cao của bệnh lí tim mạch [17]. Các biến chứng thường có: - Tăng huyết áp (THA) vừa là nguyên nhân, vừa là biến chứng của suy thận [18]. THA gặp ở 80-90% trong số những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối và thường dẫn đến hàng loại các biến chứng nặng nề ở tim, não, mắt... làm tăng tỉ lệ tử vong [19]. - Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim do tăng ure máu [20]. - Phì đại thất trái và suy tim trái là một trong những nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kì [20]. - Bệnh lí mạch vành, rối loạn nhịp tim, bệnh lí van tim [21]. 1.2.2. Rối loạn nước điện giải và thăng bằng kiềm toan. Rối loạn nước-điện giải như Natri, Kali, Calci rất thường hay gặp trong suy thận mạn. Hay gặp nhất và cũng là biến chứng nguy hiểm nhất là tăng kali máu, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong [13]. 6 1.2.3. Thay đổi về huyết học. Thiếu máu là một biểu hiện thường xuyên của suy thận mạn và là một trong các yếu tố góp phần làm gia tăng tình trạng suy tim [22]. 1.2.4. Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu và các thành phần của lipid trong STM sẽ được đề cập kỹ trong phần 1.3 1.2.5. Loạn dưỡng xương Tổn thương loãng xương xuất hiện ngay cả khi suy thận ở giai đoạn sớm. Ở giai đoạn thận nhân tạo chu kì, hầu hết các bệnh nhân đều có tổn thương về xương. Vì vậy việc điều trị dự phòng là rất cần thiết, duy trì photpho và calci máu trong giới hạn bình thường [23]. 1.2.6. Biến chứng thần kinh. Biến chứng có thể xuất hiện ở tổn thương thần kinh trung ương gây đau đầu, co giật, hôn mê, bệnh não ure huyết cao; và cả tổn thương thần kinh ngoại vi gây viêm đa dây thần kinh [24]. 1.2.7. Rối loạn dinh dưỡng. Chán ăn và chế độ ăn kiêng đạm chặt chẽ là một trong những nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân STM [25]. 1.3. Rối loạn lipoprotein trong bệnh thận 1.3.1. Khái niệm chung về lipoprotein Bình thường lipid không tan trong nước. Trong máu, lipid gắn với protein tạo thành phức hợp lipoprotein và phức hợp này lưu hành được trong máu. Tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình vận chuyển lipoprotein, các yếu tố có trong phân tử lipoprotein, các thành phần hữu hình và vô hình trong lòng mạch, tình trạng thành mạch không bình thường... đều là những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng xơ vữa động mạch [26]. 7 1.3.1.1. Các thành phần cấu tạo của phức hợp lipoprotein. Phức hợp lipoprotein gồm cholesterol este hóa, cholesterol tự do, triglycerid, phospholipid gắn với một số protein (gọi là apoprotein). 8  Cholesterol Cholesterol toàn phần (TC) bao gồm Cholesterol tự do và Cholesterol este hóa. Cholesterol là tiền chất của hormon steroid, acid mật và là một trong những thành phần cơ bản của màng tế bào. Tế bào gan và tế bào niêm mạc ruột cần một lượng lớn Cholesterol để sản xuất lipoprotein, ngoài ra tế bào thường xuyên chuyển Cholesterol cho lipoprotein lưu thông chủ yếu là lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Tất cả Cholesterol trong huyết thanh đều có trong các phân tử lipoprotein [27].  Triglycerid (TG): Triglycerid là este của phân tử glycerol với 3 phân tử acid béo. TG được tổng hợp ở gan và mô mỡ, TG trong thức ăn được thủy phân thành glycerol và acid béo. Khoảng 90% TG trong huyết thanh có nguồn gốc ngoại sinh. Sau bữa ăn có nhiều chất béo, nồng độ TG sẽ tăng lên trong vài giờ, nhưng sau 12h tất cả các TG dưới dạng chylomicron sẽ được chuyển hóa hết [28].  Phospholipid Phospholipid là loại lipid tạp, là phân tử lưỡng cực gồm có phần các acid béo không phân cực gắn kết với lipoprotein và phần phân cực liên kết với nước. Phospholipid là thành phần chính của màng tế bào. Trong huyết tương, phospholipid góp phần cấu tạo nên vỏ bọc của lipoprotein [29].  Apoprotein Trong cấu trúc phân tử của lipoprotein có apoprotein (phần protein), các phân tử apoprotein này đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng [26]: - Chức năng hòa tan: nhờ Apo mà lipoprotein hòa tan được trong nước vì vậy vận chuyển được trong máu và bạch huyết. - Chức năng nhận diện: Apo nhận biết các receptor màng tế bào. 9 - Chức năng điều hòa: điều hòa hoạt tính các enzym chuyển hóa lipoprotein. 1.3.1.2. Các loại lipoprotein. Lipoprotein là những phân tử hình cầu được cấu tạo từ 2 phần: nhân và vỏ. Phần nhân chứa TG và cholesterol este hóa không phân cực có lớp vỏ mỏng bao xung quanh. Phần vỏ được cấu tạo bởi lipoprotein phân cực gồm phospholipid, cholesterol tự do và các Apo [28]. Các lipoprotein được phân chia theo tỷ trọng: loại giàu TG và giàu cholesterol, với 4 loại chính [30]: - Chylomicron - Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (Very Low Density Lipoprotein – VLDL) - Lipoprotein tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein – LDL) - Lipoprotein tỷ trọng cao (Hight Density Lipoprotein – HDL)  Chylomicron Chylomicron là lipoprotein lớn nhất có đường kính 0,01-0,1 mm và có tỷ trọng nhẹ nhất (0,9-1,0). Đó là các hạt mỡ nhũ tương hóa lơ lửng trong huyết tương, được tạo ra sau khi mỡ được tiêu hóa và hấp thụ qua thành ruột nhờ các enzim lipase [28].  Lipoprotein tỷ trọng rất thấp Trong thành phần cấu tạo của phân tử VLDL tỷ lệ lipid khá cao 8994% nên tỷ trọng của chúng rất thấp 0,95-1,006, protid 5-10%. Do tỷ lệ TG rất cao nên VLDL được xem như là dạng vận chuyển chính của TG tổng hợp từ các tế bào gan. Đây là đường chuyển hóa lipoprotein nội sinh [28].  Lipoprotein tỷ trọng thấp Là các phân tử có tỷ trọng thấp 1,019-1,063. Cấu tạo của LDL gồm 7580% lipid, protein 20-24%. Ở người bình thường, phần lớn VLDL được
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng