Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh bao nhiêu lợi ích đều vì dân. bao nhiêu quyền hạn...

Tài liệu Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh bao nhiêu lợi ích đều vì dân. bao nhiêu quyền hạn đều củadân...chính quyền từ xã đến chính phủ do dân cử ra

.PDF
23
1
76

Mô tả:

lOMoARcPSD|17838488 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO & POHE BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH --⁌•⁍-- BÀI TẬP NHÓM ĐỀ TÀI: Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân...Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra. Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thùy Linh Sinh viên thực hiện: Nhóm 3 Nguyễn Thị Phương Thảo - MSV: 11215431 Nguyễn Thúy Hiền - MSV: 11212166 Phạm Lê Thùy Dung - MSV: 11211462 Tống Phương Anh - MSV: 11210753 Trịnh Khánh Linh - MSV: 11213457 Nguyễn Thanh Minh - MSV: 11217714 Lê Thu Trang - MSV: 11219816 Trần Hân Du - MSV: 11211350 Trần Thị Minh Oanh - MSV: 11218622 Phạm Minh Trang - MSV: 11215887 Nguyễn Hữu Anh - MSV: 11210518 Lớp: Tài chính doanh nghiệp CLC 63D Hà Nội, tháng 10, năm 2022 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 MỤC LỤC I. Cơ sở lý luận.........................................................................................................3 1. Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, trước hết là chủ nghĩa yêu nước................................................................................................................3 2. Tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông và phương Tây..........................3 3. Chủ nghĩa Mác – Lênin...................................................................................4 4. Thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh........................................5 5. Trí tuệ và phẩm chất chính trị của Hồ Chí Minh...........................................5 II. Nội dung của luận điểm.....................................................................................6 1. Những luận điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước..........................................6 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.......7 2.1. Nhà nước của dân.......................................................................................7 2.2. Nhà nước do dân........................................................................................8 2.3. Nhà nước vì dân.........................................................................................9 2.4. Mục đích xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân...............................9 2.5. Cách thức xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân..............10 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.....11 3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước.................................................................11 3.2. Phòng, chống trong tiêu cực của Nhà nước.............................................12 4. Một số biện pháp phòng, chống tiêu cực trong hệ thống Nhà nước............13 III. Ý nghĩa luận điểm...........................................................................................14 1. Đề cao vai trò của nhân dân..........................................................................14 2. Giá trị nhân văn..............................................................................................15 3. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Đảng trong sạch vững mạnh ngày nay....................................................................................................15 4. Vận dụng sáng tạo, đổi mới đất nước............................................................17 IV. 30 câu trắc nghiệm về chủ đề thuyết trình....................................................18 Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 I. Cơ sở lý luận. Tư tưởng và quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân vô cùng sâu sắc và là hạt nhân cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nó chứa đựng những giá trị to lớn về cả phương diện lý luận và thực tiễn đối với cách mạng Việt Nam; là cẩm nang để sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ quốc tế đi tới thành công. Sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân bắt nguồn từ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta trong xây dựng nhà nước dân tộc độc lập, trong việc khai thác những giá trị dân chủ sơ khai, trong tổ chức và quản lý xã hội của dân tộc. Hồ Chí Minh cũng là người thừa kế những giá trị tư tưởng của nhân loại trong vấn đề nhà nước pháp luật, đặc biệt Người đã sử dụng rất thành công và phát triển quan điểm “dĩ đức trị quốc” (tức là lấy đức để trị nước) của phương Đông; đồng thời kế thừa, phát triển và nâng cao một cách tài tình những giá trị tư tưởng dân chủ từ phương Tây, điển hình là các nhà tư tưởng khai sáng như Vonte, Rútxô, Môngtétxkiơ,… Cao hơn nữa, bằng mẫn cảm chính trị của mình, Người đã vươn tới nắm bắt, lĩnh hội được chủ nghĩa Mác-Lênin, học thuyết khoa học, cách mạng phát triển trong vấn đề nhà nước. 1. Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, trước hết là chủ nghĩa yêu nước. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như: tinh thần đoàn kết, tương thân-tương ái, yêu thương thiên nhiên và con người, chăm chỉ lao động, lạc quan yêu đời, ý chí đấu tranh anh dũng, tự lực, tự cường,... thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần Việt Nam. Hồ Chí Minh viết: "Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba". 2. Tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông và phương Tây. Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông và phương Tây. Người đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn hóa Phục hưng, thế kỷ ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây như Pháp, Mỹ, Anh; những giá trị tư tưởng của Nho giáo, kiêm ái của Mặc gia, thuận theo tự nhiên của Lão gia, từ bi bác ái của nhà Phật đã góp phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước vì con người, một nhà nước của dân, do dân và vì dân. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 3. Chủ nghĩa Mác – Lênin. Tháng 12 năm 1920, trong Đại hội thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua, đồng chí Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu một bước ngoặt trong đời hoạt động cách mạng của Người, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa cộng sản, bước ngoặt đứng hẳn về con đường cách mạng tháng Mười, đứng hẳn về chủ nghĩa Mác-Lênin và đứng hẳn về Quốc tế cộng sản. Chính thế giới quan và phương pháp luận Mác-Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của loài người để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận, cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. "Không có chủ nghĩa Mác-Lênin thì cũng không có tư tưởng Hồ Chí Minh sánh ngang tầm thời đại và giải quyết được những nhiệm vụ lịch sử của cách mạng Việt Nam". Nhà nước của dân, do dân, vì dân là kết quả vận động hợp quy luật của xã hội. Từ vận dụng phép biện chứng duy vật vào nghiên cứu lịch sử, C. Mác xem xã hội là một bộ phận của tự nhiên và đã tìm ra quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất; quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giai cấp và đấu tranh giai cấp; nhà nước và cách mạng xã hội,.... Ông khẳng định: “Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử, tự nhiên”. Theo đó, khi mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đạt đến đỉnh điểm sẽ diễn ra cách mạng xã hội mở đường cho lực lượng sản xuất thoát khỏi “xiềng xích” của quan hệ sản xuất đã lạc hậu, đưa đến sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội với đại diện là một giai cấp mới, thiết lập nhà nước và chế độ xã hội trên cơ sở kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn; cứ như vậy làm cho xã hội luôn vận động, phát triển từ thấp đến cao. Đến nay, nhân loại đã và đang trải qua các kiểu nhà nước tương ứng với các giai cấp đại diện là: chiếm hữu nô lệ do giai cấp chủ nô đại diện; phong kiến với đại diện là giai cấp phong kiến, địa chủ; tư bản - đại diện là giai cấp tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa do giai cấp vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản làm đại diện. Theo lý luận, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của giai cấp công nhân – giai cấp có sứ mệnh: xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội Cộng sản chủ nghĩa văn minh, “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”. Để hoàn thành sứ mệnh đó, giai cấp công nhân phải thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản để lãnh đạo nhân dân Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 tiến hành cách mạng vô sản thủ tiêu giai cấp tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đến giai đoạn mà lao động trở thành nhu cầu cống hiến cao nhất, mọi cá nhân đều bình đẳng, được phát triển toàn diện “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”, nhà nước hết vai trò, sẽ tự tiêu vong. Như vậy, mục tiêu và lợi ích căn bản của giai cấp công nhân phù hợp với nguyện vọng, lợi ích của nhân dân lao động. Vì thế, ở giai đoạn xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là phù hợp với quy luật và lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin. 4. Thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Suốt chặng đường 30 năm đi tìm đường cứu nước, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa tham gia trực tiếp các phong trào đấu tranh của công nhân và nhân dân lao động, Người đã tích lũy được những tri thức và kinh nghiệm phong phú, từng bước hình thành tư tưởng lý luận và phương pháp cách mạng của mình. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nét nổi bật, đặc sắc thuộc về bản chất khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mọi luận điểm của Người đều là những khái quát lý luận từ thực tiễn chính trị-xã hội, được phân tích trên quan điểm lịch sử-cụ thể, quan điểm toàn diện, hệ thống và phát triển. Người viết: "Thực hành sinh ra hiểu biết; Hiểu biết tiến lên lý luận; Lý luận lãnh đạo thực hành". Đó là con đường của quá trình nhận thức các sự vật, hiện tượng; con đường hướng đến chân lý của nhận thức. 5. Trí tuệ và phẩm chất chính trị của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là hiện thân của trí tuệ, phẩm chất đạo đức và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh là người lịch thiệp, có lối sống và phong cách giản dị, giàu lòng nhân ái, lại rất thông minh, sắc sảo, nhạy bén về chính trị, rất ham học hỏi, có tư duy độc lập, sáng tạo, có trí tuệ uyên bác, kiến thức sâu rộng, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Đối với Người, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Sự ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục đích duy nhất trong mọi suy nghĩ cũng như hành động của Người. Từ những suy nghĩ đó mà trong mọi hành động cũng như việc làm, Người luôn luôn đặt địa vị và quyền lợi của nhân dân lên trên hết, trước hết. Người rất gương mẫu và cũng luôn căn dặn, giáo dục cán bộ, đảng viên phải kính dân, trọng dân, yêu dân, gần dân, học dân, tin tưởng vào trí tuệ và lực lượng của dân. Nét đặc biệt trong phong cách chính trị Hồ Chí Minh là luôn gần gũi với nhân dân, lắng nghe ý kiến của quần chúng, quan tâm đến mọi tầng lớp nhân dân. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 II. Nội dung của luận điểm. 1. Những luận điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước là một tài sản quý giá trong di sản cách mạng của Người, chứa đựng những giá trị to lớn cả về phương diện lý luận và thực tiễn đối với xây dựng nhà nước kiểu mới. Qua khảo sát thực tiễn các mô hình Nhà nước trên thế giới, trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và đặc điểm xã hội Việt đầu thế kỷ XX, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng Nhà nước với các đặc trưng sau: Thứ nhất, về tính chất Nhà nước. Đó là Nhà nước do nhân dân xây dựng nên nhằm thực hiện các quyền dân chủ cho nhân dân hay còn hiểu cách khác là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước của dân tức là dân làm chủ khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân. Hiện nay, Đảng ta đang tiến hành xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân với phương châm lấy dân làm gốc, thực hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chính là sự tiếp tục thực hiện tư tưởng về xây dựng Nhà nước do dân làm chủ của Hồ Chí Minh. Thứ hai, về bản chất giai cấp của Nhà nước, Hồ Chí Minh khẳng định: Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam được thể hiện trên năm phương diện:  Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Ngay trong quan điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do nhân dân là người chủ nắm chính quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công-nông-trí, do giai cấp công nhân mà Đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đây là một nguyên tắc được Hồ Chí Minh nhấn mạnh. Đảng giữ vai trò cầm quyền. Nhà nước phải tuân thủ theo đường lối do Đảng đề ra  Hai là, nhà nước ta là do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.  Ba là, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của đất nước. Việc giành lấy chính quyền và lập nên nhà nước Việt Nam chính là để giai cấp công nhân và nhân dân lao động có được một tổ chức mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu đưa đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa.  Bốn là, bản chất giai cấp công nhân nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488  Năm là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước rõ ràng để mọi quyền lực đều thuộc về tay nhân dân. Thứ ba, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, là xây dựng Nhà nước pháp quyền. Đó là Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật. Một ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày trước Hội đồng Chính phủ Những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trong đó nhiệm vụ thứ ba được đề cập là xây dựng một Hiến pháp dân chủ, ban hành một loạt sắc lệnh cần thiết cho việc xây dựng, củng cố chính quyền, ổn định đời sống nhân dân. Một nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền là tính dân chủ của pháp luật không chỉ thể hiện ở chỗ nội dung các đạo luật ghi nhận quyền và lợi ích của nhân dân mà còn thể hiện ở chỗ nhân dân trực tiếp tham gia xây dựng các đạo luật.Việc xây dựng pháp luật phải xuất phát từ sáng kiến của nhân dân, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cơ quan đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân. Có như vậy thì pháp luật của ta mới là pháp luật thật sự dân chủ, bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. Ai cũng phải có nghĩa vụ tuân thủ luật pháp như Bác đã nhắc nhở: “Nhà nước công nhận và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ của mình, còn công dân phải làm tròn các nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội, đặc biệt là nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.” => Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước không chỉ dừng lại ở văn bản pháp luật, trong các bài nói, bài viết của Người mà còn thấm đẫm một tấm lòng thương yêu nhân dân, chăm lo cho dân, chăm lo cho ấm no, hạnh phúc của nhân dân, thấm đượm lòng nhân ái, nghĩa đồng bào theo đạo lý truyền thống ngàn năm của dân tộc Việt Nam. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân. 2.1. Nhà nước của dân. Nhà nước của nhân dân là Nhà nước tập trung mọi quyền lực trong nhà nước và xã hội vào tay nhân dân; nhân dân làm chủ, là chủ thể có địa vị cao nhất và có quyền quyết định trong mọi vấn đề quan trọng của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền làm chủ của nhân dân: “Trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”; “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân… chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra… Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Điều 1, Hiến pháp năm 1946 do Hồ Chí Minh làm trưởng ban soạn thảo khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. Điều Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 32 của Hiến pháp 1946 cũng quy định: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phán quyết”. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là người giữ vai trò quyết định trên tất cả các lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hoá, xã hội, từ những chuyện nhỏ có liên quan đến lợi ích cá nhân đến những chuyện lớn như lựa chọn thể chế, lựa chọn người đứng đầu Nhà nước. Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm chủ bản thân, nghĩa là có quyền được bảo vệ về thân thể, được tự do đi lại, tự do hành nghề, tự do ngôn luận, tự do học tập… trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Người dân có quyền làm chủ các tập thể, làm chủ địa phương, làm chủ cơ quan nơi mình sống và làm việc. Người dân có quyền làm chủ các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội thông qua bầu cử và bãi miễn. Đúng như Hồ Chí Minh nói: “Mọi quyền hạn đều của dân”. Cán bộ từ Trung ương đến cán bộ ở các cấp các ngành đều là “đầy tớ” của dân, do dân cử ra và do dân bãi miễn. Nhân dân có quyền hạn to lớn như vậy là bởi dân là gốc của nước. Nhân dân đã không tiếc máu xương xây dựng và bảo vệ đất nước, do đó dân là chủ của nước. Nước không có dân thì không thành nước. Không những vậy, nhân dân đã cung cấp cho Đảng những người con ưu tú nhất. Lực lượng của Đảng có lớn mạnh được hay không là do dân. Nhân dân là người xây dựng, đồng thời cũng là người bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộ của Đảng. Dân như nước, cán bộ như cá. Nhân dân là lực lượng biến chủ trương, đường lối của Đảng thành hiện thực. Do vậy, nếu không có dân, sự tồn tại của Đảng cũng chẳng có ý nghĩa gì. Đối với Chính phủ và các tổ chức quần chúng cũng vậy. Nhân dân là lực lượng xây dựng đất nước, là lực lượng hợp thành, nuôi dưỡng, bảo vệ các tổ chức chính trị, do vậy nhân dân có quyền làm chủ đất nước, làm chủ chế độ, làm chủ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 2.2. Nhà nước do dân. Đó là nhà nước do nhân dân xây dựng nên. Ngân sách của Chính phủ do dân đóng góp, đường lối lãnh đạo, cơ cấu tổ chức của Nhà nước được xây dựng từ góp ý của dân, cán bộ trong các ban, ngành của Chính phủ do dân lựa chọn, bầu ra. Các hoạt động của Nhà nước cũng do dân kiểm soát, Hồ Chí Minh thường khẳng định: Tất cả các cơ quan Nhà nước là phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. “Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 2.3. Nhà nước vì dân. Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thật sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. Hồ Chí Minh là một vị Chủ tịch vì dân và Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ. Sinh thời Người từng nói: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ Quốc, và hạnh phúc của quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo – là vì mục đích đó. Đến lúc nhờ quốc dân đoàn kết, tranh được chính quyền, ủy thác cho tôi gánh việc Chính phủ, tôi lo lắng đêm ngày, nhẫn nhục cố gắng – cũng vì mục đích đó”. Theo Hồ Chí Minh, “Các công việc của Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người. Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”. Điều này được Người giải thích rõ trên các phương diện: Nhà nước phục vụ nhân dân, nghĩa là Nhà nước đó được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu duy nhất là không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Nhà nước biết chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, đồng thời hướng dẫn dân tự chăm lo đời sống của chính mình. Tóm lại, Nhà nước của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh là Nhà nước dân chủ. Trong đó, “bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân… chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra… Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. 2.4. Mục đích xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân. Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân là tư tưởng bao trùm, là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ chí Minh về Nhà nước, là mục tiêu xuyên suốt cuộc đời và lãnh đạo cách mạng của người. Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân là nguyện vọng của nhân dân, phù hợp thực tiễn nước ta. Có thể nói, nguyện vọng lớn nhất của mỗi người dân Việt Nam trước năm 1945 là: đất nước được độc lập, nhân dân được tự do, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Đáp ứng ước nguyện đó, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Bước vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên phạm vi cả nước, nhất là từ khi đổi mới đến nay, vai trò, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 ngày càng sáng tỏ khi Đảng, Nhà nước cùng với nhân dân đã đoàn kết “vừa kháng chiến vừa kiến quốc” và đã làm lên Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, Đại thắng Mùa Xuân thống nhất đất nước khỏi ách thống trị của thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân là kết quả vận động hợp quy luật của xã hội. Từ vận dụng phép biện chứng duy vật vào nghiên cứu lịch sử, C. Mác xem xã hội là một bộ phận của tự nhiên và đã tìm ra quy luật phù hợp giữa nhà nước và cách mạng xã hội. Ông khẳng định: “Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử, tự nhiên”. Theo lý luận, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của giai cấp công nhân – giai cấp có sứ mệnh: xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Để hoàn thành sứ mệnh đó, giai cấp công nhân phải thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản để lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng vô sản, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đến giai đoạn mà lao động trở thành nhu cầu cống hiến cao nhất, mọi cá nhân đều bình đẳng, được phát triển toàn diện, nhà nước hết vai trò, sẽ tự tiêu vong. Như vậy, mục tiêu và lợi ích căn bản của giai cấp công nhân phù hợp với nguyện vọng, lợi ích của nhân dân lao động. Vì thế, ở giai đoạn xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là phù hợp với quy luật và lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn cho thấy, sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, Việt Nam đã thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và đã trở thành hệ thống lớn mạnh, đe dọa sự diệt vong chế độ tư bản trên toàn thế giới. 2.5. Cách thức xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân. Đầu tiên, phải đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân trong việc lựa chọn và bầu ra Chính phủ thông qua Tổng tuyển cử. Bác từng khẳng định: “Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có đức để gánh vác công việc nước nhà. Trong cuộc Tổng tuyển cử, hễ là những người muốn lo việc nước thì đều có quyền ra ứng cử; hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử...”.Mọi công dân đều có quyền bầu cử, có cơ hội tham gia vào các công việc của Nhà nước thông qua quyền ứng cử và các cuộc trưng cầu dân ý. Thứ hai, phải giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước. Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: Chỉ có liên minh với giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, nhân dân lao động mới có thể tự giải phóng mình và xây dựng được một xã hội thực sự bình đẳng và tiến bộ. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 Thứ ba, phải đảm bảo cho dân có quyền kiểm soát Chính phủ. Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi nhiệm những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. Một nhà nước thật sự của dân theo Hồ Chí Minh luôn “ mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của mình là: người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân.” Thứ tư, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, từ Trung ương đến địa phương thực sự trong sạch vững mạnh. Thường xuyên chỉnh đốn nội bộ để Đảng xứng đáng là người cầm quyền, để đảng viên luôn xứng đáng là người lãnh đạo. Cuối cùng, phải xây dựng một hệ thống luật pháp chặt chẽ và khoa học dựa trên nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân, đồng thời làm cho pháp luật có hiệu quả trong thực tế. Theo Hồ Chí Minh, sự khác biệt căn bản của luật pháp trong nhà nước việt nam mới với pháp luật của nhà nước theo các chế độ tư sản, phong kiến ở chỗ nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp là của dân, là công cụ thực thi quyền lực của dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh. 3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước dù ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực trong tay. Quyền lực này là do nhân dân uỷ thác cho. Tuy nhiên, một khi đã nắm quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông uỷ viên vì cái tật ngông nghênh, cậy thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh, nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”. Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân, cần kiểm soát quyền lực nhà nước. - Về hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước: + Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc, là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực nhà nước. + Dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước. Hiến pháp năm 1946 ghi rõ một số hình thức kiểm soát bên trong Nhà nước trong đó nổi bật là kiểm soát của Nghị viện nhân dân có quyền “kiểm soát và phê bình Chính phủ”,... Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 + Nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước. So với số nhân dân thì đảng viên chỉ là tối thiểu, hàng trăm người dân mới có một đảng viên. Nếu không có nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm được việc gì hết. 3.2. Phòng, chống trong tiêu cực của Nhà nước Chỉ một tháng sau khi thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Uỷ Ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng nêu rõ phải chống đặc quyền, đặc lợi; bộ máy nhà nước không phải là bộ máy áp bức bóc lột nhân dân, cán bộ, công chức không phải là “ông quan cách mạng”. Chính hành động này của Hồ Chí Minh đã cho thấy tầm quan trọng của việc đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước. Hồ Chí Minh chỉ ra các căn bệnh cần đề phòng: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. Người nhắc nhở “Chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết được sai lầm thì phải ra sức sửa chữa. Vậy nên, ai không phạm những lỗi lầm trên này, thì nên chú ý tránh đi và gắng sức cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi trên này, thì phải hết sức sửa chữa, nếu không tự sửa chữa thì Chính phủ sẽ không khoan dung. Vì hạnh phúc của dân tộc, vì lợi ích của nước nhà mà tôi phải nói. Chúng ta phải ghi sâu những chữ “công bình, chính trực” vào lòng”. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Hồ Chí Minh thường đề cập đến vấn đề sau đây và nhắc nhở mọi người khắc phục. a. Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân. b. Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người phê bình những người “lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức”. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu dù cố ý hay không cùng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến… Tội lỗi ấy cũng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. Ngày 27/11/1946, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 223 ấn định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ với mức từ 5 năm đến 20 năm tù khổ sai và phải nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 Ngày 26/1/1947, Hồ Chí Minh ký lệnh nói rõ tội phạm tham ô, trộm cắp của công là tội tử hình. Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Chính bản thân Người luôn làm gương, tích cực thực hành chống lãng phí trong cuộc sống và công việc hằng ngày. Lãng phí ở đây được Hồ Chí Minh xác định là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để tiết kiệm, một vấn đề quốc sách của mọi quốc gia. Liên quan đến bệnh tham ô, bệnh lãng phí là bệnh quan liêu, một căn bệnh không những có ở cấp trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện mà còn ngay ở cấp cơ sở. Bệnh quan liêu làm cho chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn,... thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu, có chế độ mà không biết nắm vững,.. Thế là bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí. Vì vậy, đây là bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí, muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí thì trước hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu. c. Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo Đây là những hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình thì đấy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công, chứ không phải việc riêng gì dòng họ của ai. Trong chính quyền, còn hiện tượng gây mất đoàn kết, không biết cách làm cho mọi người “bênh vực lớp này, chống lại lớp khác”. Ngoài bệnh cậy thế, có người còn kiêu ngạo, tưởng mình ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi… Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”, làm mất uy tín của Chính phủ. 4. Một số biện pháp phòng, chống tiêu cực trong hệ thống Nhà nước. Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường xuyên. Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội kết hợp coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hoá làm chủ yếu. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn. Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy nhà nước. III. Ý nghĩa luận điểm. 1. Đề cao vai trò của nhân dân Luận điểm này góp phần thể hiện vai trò quan trọng của quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng và xây dựng đất nước. Dân là nguồn căn, là gốc rễ của một đất nước, cách mạng chính là sự nghiệp của nhân dân. Nhân dân là lực lượng chiến đấu của Cách mạng nhưng cũng chính là lực lượng lãnh đạo, nắm giữ vận mệnh của đất nước. Theo đó, nhân dân vừa là người cử ra chính quyền các cấp, vừa là người quản lý, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của bộ máy quyền lực đó. Điều này minh chứng rõ nét cho quyền làm chủ của nhân dân qua việc lập ra và quản lý Chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội. Nhân dân phải cùng đồng hành với Chính phủ, với Đảng, với cách mạng. Nhà nước không phải và cũng không thể đóng vai trò duy nhất trong việc giải quyết các vấn đề, mà phải kết hợp với nhân dân. Đây vừa là lợi ích nhưng cũng chính là trách nhiệm của mỗi người dân trước đất nước, làm chủ vừa là quyền lợi, và cũng là nghĩa vụ của nhân dân. Với tư tưởng “lấy dân làm gốc” của Hồ Chí Minh, Người mong muốn sự tham gia của nhân dân trong cách mạng và từng bước xây dựng, đổi mới đất nước. Luận điểm chỉ rõ để chính người dân có thể nhận ra tầm quan trọng của mình trong việc xây dựng và quản lý đất nước, từ đó đóng góp cho sự nghiệp của đất nước. Nhân dân xây dựng Đảng và bảo vệ Đảng, cung cấp cho Đảng những nguồn nhân lực tri thức, chất lượng cao, góp phần phát triển Đảng lớn mạnh. Nếu Đảng đưa ra đường lối đúng đắn cho cách mạng, cho công cuộc xây dựng đất nước thì nhân dân là người hiện thực hóa đường lối và kế hoạch của Đảng đề ra. Với sự đóng góp, tham gia của nhân dân từ việc nêu sáng kiến, tham gia tranh luận cho đến quá trình giám sát thực hiện, Đảng, Nhà nước và chính phủ ngày càng được cải thiện, phản ánh và đáp ứng tốt nguyện vọng, mong muốn của nhân dân, đảm bảo quyền lợi cũng như lợi ích của nhân dân. Đó chính là minh chứng cho một Nhà nước dân chủ, do dân và vì dân. Như vậy, có thể đưa ra một kết luận tổng quát về ý nghĩa của luận điểm mà Hồ Chí Minh đưa ra: luận điểm đề cao vai trò của người dân, Đảng và Chính phủ lập ra là do dân và vì dân. Nhân dân là lực lượng hợp thành, bảo vệ và nuôi dưỡng các Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 tổ chức chính trị của đất nước, do đó nhân dân nên đóng vai trò làm chủ cách mạng, làm chủ chế độ, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh đất nước. 2. Giá trị nhân văn. Trước Đảng và cách mạng ra đời, nhân dân và đất nước chìm sâu trong bóng tối của áp bức và bóc lột. Cho đến khi Hồ Chí Minh nắm được đường lối cách mạng cho dân tộc qua Luận cương của Lênin, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước như nhìn thấy một tia sáng hy vọng đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng, đưa cách mạng nước ta đi đúng đường, đề ra các mục tiêu chiến lược và chiến thuật, huy động tối đa sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đường lối đối nội đối ngoại sáng tạo. Luận điểm này còn mang giá trị nhân văn sâu sắc, Hồ Chí Minh thấu hiểu được nỗi khổ bị áp bức của người lao động, mục đích của ra đi tìm đường cứu nước của Bác cũng vì cứu dân khỏi áp bức, bóc lột. Chính vì thế khi giành được độc lập, tự do cho đất nước, Bác mong muốn rằng nhân dân phải là người làm chủ của đất nước, làm chủ chính vận mệnh của mình. Tự do và độc lập sẽ chưa thể là tự do và độc lập chân chính nếu nhân dân không thể có tự quyết định cho chính quyền lợi và vận mệnh của mình. Bác tin vào sức mạnh và phẩm giá của con người, đặc biệt là những con người lao động, vì thế Người sẵn sàng hi sinh và chiến đấu cho sự nghiệp giải phóng con người, những con người khốn khổ phải sống dưới ách áp bức tàn bạo của đế quốc thực dân. Luận điểm của Người đề cao vai trò của nhân dân, cũng chính là đề cao vai trò của con người, đem lợi ích của nhân dân lên hàng đầu. Hồ Chí Minh đã sáng tạo trong việc vận dụng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn tình hình Việt Nam lúc bấy giờ, Bác kết hợp biện chứng giữa vấn đề giai cấp, vấn đề dân tộc và vấn đề nhân loại. Người hiểu rằng giải phóng dân tộc bắt buộc phải gắn liền với việc giải phóng giai cấp. Và muốn hoàn thành được nhiệm vụ đó, bắt buộc cần đến sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết vì mục đích và lợi ích chung của toàn dân, cũng như của từng cá thể trong cộng đồng. 3. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Đảng trong sạch vững mạnh ngày nay. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội được Người tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau và diễn đạt một cách dung dị, dễ hiểu, dễ nhớ. Bằng phương pháp tiếp cận khoa học, sáng tạo, bám sát thực tiễn của nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí Minh, một mặt, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin - tiền đề lý luận quan trọng nhất; mặt khác, vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào điều kiện Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 cụ thể của Việt Nam. Người đã thành công xây dựng được một hệ thống lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc phù hợp với điều kiện cụ thể khi ấy của nước ta- một nước thuộc địa nửa phong kiến nghèo nàn, lạc hậu về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bởi Người muốn khẳng định lịch sử xã hội loài người phát triển qua nhiều chế độ nhưng lộ trình ấy không bắt buộc đối với tất cả các nước mà nó diễn ra qua hai phương thức: trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc bỏ qua giai đoạn này tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh cũng thấy rõ vai trò của quần chúng nhân dân, tầm quan trọng của dân chủ và tự do. Coi trọng vai trò của người dân, khẳng định chính quyền là của dân, do dân làm chủ. Theo Người: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”. Trên thực tế, tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức sống qua các thời kỳ cách mạng, là ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cách mạng Việt Nam đến thắng lợi từ khi ra đời. Ngày nay, tư tưởng đó vẫn được Đảng Cộng sản Việt nam tiếp tục vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển, soi đường chỉ lối để xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ là một nội dung trọng yếu. Xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân. Xác định các hình thức tổ chức và có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy, một số chính sách và quy chế bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân. Đáng chú ý là hệ thống pháp luật được đổi mới; các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được nâng cao; phương thức quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước, thực tế hơn, tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong xã hội,… Đề cao trách nhiệm của tổ chức Đảng, Nhà nước đối với nhân dân. Đảng ta xác định Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân, thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống. Việc đổi mới nhà nước đúng định hướng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lành mạnh hoá các mặt văn hoá, xã hội, giữ vững sự ổn định lâu dài của đất nước. Bảo đảm cho mọi người bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật. Đó là yêu cầu xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặt khác, kết hợp mở rộng dân chủ đi đôi với pháp chế xã hội chủ nghĩa. 4. Vận dụng sáng tạo, đổi mới đất nước. Nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ công chức tận tụy phục vụ nhân dân. Nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay theo hướng “một cửa”, tập trung cải cách các thủ tục hành chính, khắc phục thói quan liêu, hách dịch. Quan liêu là bệnh gốc sinh ra tham ô, tham nhũng, nhận hối lộ. Đó cũng đang là một trong những vấn đề gây nhức nhối hiện nay, không chỉ làm thất thoát ngân sách nhà nước, của cải của nhân dân mà còn gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và nhà nước. Thực trạng này không phải mới, đã được chú trọng giải quyết rất nhiều vụ, nhưng vẫn chưa triệt để. Chính vì vậy vấn đề này cần được sự phối hợp mạnh mẽ hơn nữa từ Đảng, nhà nước và chính bản thân những người đang vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ khó khăn. Xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia. Xây dựng mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, với quốc tế. Xây dựng thể chế dân chủ, thực hành dân chủ, chú trọng cong tác chỉnh đốn Đảng. Đặc biệt đề cao, coi trọng vai trò của lý luận đối với cách mạng, với Đảng, với mỗi con người, nhất là cán bộ, Đảng viên. Ngoài ra còn nâng cao cách nhìn nhận và hành động khoa học, tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc hoặc xét lại, bảo thủ trì trệ. Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở chúng ta học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định, Đảng là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Người đã dày công xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; quan tâm giáo dục, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chính vì vậy, phải làm cho Đảng luôn “là đạo đức, là văn minh”, thường xuyên chỉnh đốn nội bộ để Đảng xứng đáng là người cầm quyền, để đảng viên xứng đáng “là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”. Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 IV. 30 câu trắc nghiệm về chủ đề thuyết trình. Về trò chơi, cho lần lượt đại diện các nhóm ở dưới tung xúc sắc và luật như này:  Số 3,4,5 là trả lời câu hỏi như bình thường  Số 1 là mất lượt  Số 6 là thêm lượt  Số 2 là nếu trả lời đúng thì nhân đôi số điểm 1. Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa của Việt Nam diễn ra khi nào? A. 3/9/1945 B. 5/9/1945 C. 6/1/1946 D. 19/12/1946 2. Tác phẩm “Thường thức chính trị” được Hồ Chí Minh viết khi nào? A. 1950 B. 1951 C. 1952 D. 1953 3. Giai cấp nào không có hệ tư tưởng riêng? A. Giai cấp tư sản B. Giai cấp nông dân C. Giai cấp vô sản D. Giai cấp phong kiến 4. Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: Chỉ có liên minh với..., dưới sự lãnh đạo của..., nhân dân lao động mới có thể tự giải phóng mình và xây dựng được một xã hội thực sự bình đẳng và tiến bộ. A. Giai cấp nông dân B. Giai cấp công nhân C. Giai cấp tư sản D. Giai cấp tiểu tư sản 5. Nhà nước ta tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nào? A. Nguyên tắc tập trung dân chủ B. Nguyên tắc tập quyền C. Nguyên tắc phân quyền D. Nguyên tắc pháp chế Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 6. Nhà nước ta mang bản chất giai cấp nào? A. Giai cấp công nhân B. Giai cấp nông dân C. Giai cấp tư sản D. Giai cấp tiểu tư sản 7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của nhân dân được hình thành dựa trên cơ sở? A. Lý luận B. Thực tiễn C. Không có cơ sở nào D. Cả thực tiễn và lý luận 8. Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, đúng hay sai ? A. Đúng B. Sai -> giai cấp vô sản hiện đại. 9. Hồ Chí Minh coi những căn bệnh nào là “bạn đồng minh của thực dân và phong kiến”? A. Đặc quyền, đặc lợi B.Tham ô, lãng phí, quan liêu C. Tự túng, kiêu ngạo, chia rẽ D. Cả 3 phương án trên 10. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong đời sống xã hội, dân chủ trong lĩnh vực nào là quan trọng nhất? A.Chính trị B. Kinh tế C. Văn hóa D. Xã hội 11. Theo Hồ Chí Minh, căn bệnh nào là căn bệnh gốc sinh ra bệnh tham ô, lãng phí? A. Đặc quyền B. Quan liêu C. Tư túng D. Kiêu ngạo 12. Câu trích: "Bày xin hiến pháp ban hành Downloaded by hây hay ([email protected]) lOMoARcPSD|17838488 Trăm điều phải có thần linh pháp quyền” được trích trong tác phẩm nào của Hồ Chí Minh? A. Bản án chế độ thực dân Pháp B. Việt Nam yêu cầu ca C. Đường kách mệnh D. Cương lĩnh chính trị đầu tiên 13. Luận điểm sau đây thuộc tác phẩm nào của Hồ Chí Minh?: “Ở nước ta chính quyền là của dân, do nhân dân làm chủ” A. Cương lĩnh chính trị đầu tiên B. Tuyên ngôn độc lập C.Thường thức chính trị D. Di chúc 14. Nhà nước dân chủ do Hồ Chí Minh sáng lập ở Việt Nam là nhà nước gi? A. Nhà nước chuyên chính vô sản B. Nhà nước cộng hòa C. Nhà nước dân tộc cách mạng D. Nhà nước Việt Nam dân chủ nhân dân 15. Theo Hồ Chí Minh, căn bệnh nào “làm 1 điểm cho chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn”? A. Đặc quyền B. Quan liêu C. Tư túng D. Kiêu ngạo 16. Theo Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước được thể hiện ở nội dung nào? A. Nhà nước do Đảng cộng sản lãnh đạo B. Nhà nước ra đời là kết quả cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam C. Nhà nước bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của giai cấp công nhân làm nền tảng D. Nhà nước bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc 17. Theo Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước như nào? A. Mọi quyền lực trong xã hội đều thuộc về nhân dân B. Dân tổ chức nên các cơ quan nhà nước thông qua bầu cử C. Nhân dân thực hiện quyền giám sát, kiểm tra hoạt động của nhà nước D. Cả 3 phương án trên Downloaded by hây hay ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan