Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Tiểu luận môn lý luận nhà nước và pháp luật...

Tài liệu Tiểu luận môn lý luận nhà nước và pháp luật

.PDF
23
1
106

Mô tả:

lOMoARcPSD|15963670 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Giảng viên giảng dạy: Ths. Hồ Đức Hiệp Lớp: 2105QLNG Nhóm: 7 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021 2 lOMoARcPSD|15963670 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện số hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin. Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy Hồ Đức Hiệp đã giảng dạy tận tình, chi tiết để nhóm em có đủ kiến thức và vận dụng vào bài tiểu luận này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm tiểu luận cũng như những hạn chế về kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, nhóm em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc. 3 lOMoARcPSD|15963670 ST T MSSV Họ và tên 1 2105QLND.038 TRẦN HOÀNG HUYNH 2 2105QLND.076 TRƯƠNG MINH TÀI 3 2105QLND.089 DƯƠNG THỊ THƯƠNG 4 2105QLND.091 ĐỖ THỊ THANH THỦY 5 2105QLND.092 TRẦN THỊ BÉ TIÊN 6 2105QLND.094 TRẦN THỊ THÙY TRANG 7 2105QLND.097 NGUYỄN NGỌC TRIỆU 8 2105QLND.099 NGUYỄN PHƯỢNG TƯỜNG 9 2105QLND.104 PHẠM HUỲNH ANH VŨ 10 2105QLND.106 ĐẶNG THẢO VY 11 2105QLND.107 NGUYỄN HUỲNH TRÚC VY 12 2105QLND.108 PHẠM THỊ TRÚC VY DANH SÁCH NHÓM 4 lOMoARcPSD|15963670 MỤC LỤC Câu 1: Trình bày những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật 1.1. Nguồn gốc nhà nước................................................................................................7 1.1.1. Nội dung cơ bản một số học thuyết trước Mác về nguồn gốc nhà nước............7 1.1.2. Quan điểm Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước..............................................7 1.1.3. Nguyên nhân cho sự xuất hiện của nhà nước....................................................8 1.1.4. Sự xuất hiê ̣n của nhà nước mang tính tất yếu khách quan.................................9 1.2. Bản chất và đặc điểm của nhà nước....................................................................9 1.2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của nhà nước.................................................9 1.2.2. Chứng minh chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước............................10 1.3. Chức năng của nhà nước..................................................................................10 1.3.1. Khái niệm chức năng của nhà nước.................................................................10 1.3.2. Phân loại chức năng nhà nước.........................................................................10 2.1. Nguồn gốc pháp luật........................................................................................11 2.2. Bản chất, các thuộc tính của pháp luật...............................................................11 2.2.1. Khái niệm của pháp luật..................................................................................12 2.2.2. Bản chất của pháp luật.....................................................................................12 2.2.3. Các thuộc tính của pháp luật...........................................................................12 2.3. Vai trò cơ bản của pháp luật..............................................................................13 2.3.1 Các vai trò cơ bản của pháp luật.......................................................................13 2.4. Chức năng của pháp luật..................................................................................14 2.5. Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác................................15 2.5.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế...........................................................15 5 lOMoARcPSD|15963670 2.5.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước.......................................................15 2.5.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị.........................................................15 2.5.4. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức.........................................................15 Câu 2: Các kiểu nhà nước và pháp luật 3.1 Kiểu nhà nước..................................................................................................16 3.2. Kiểu pháp luật.................................................................................................17 Câu 3: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước CHXHCN Việt Nam 4.1. Bộ máy nhà nước XHCN.................................................................................17 4.1.1. Nguyên tắc tổ chức..........................................................................................18 4.1.2. Cấu trúc bộ máy nhà nước...............................................................................18 5.1. Bộ máy nhà nước CHXHCNVN.......................................................................18 5.1.1. Quốc hội..........................................................................................................18 5.1.2. Chủ tịch nước..................................................................................................18 5.1.3. Chính phủ........................................................................................................19 5.1.3.1. Thủ tướng Chính phủ................................................................................20 5.1.3.2. Các bộ, cơ quan ngang bộ.........................................................................20 5.1.4. Hội đồng nhân dân..........................................................................................21 5.1.5. Ủy ban nhân dân địa phương...........................................................................21 5.1.6. Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân...................................................................21 5.1.6.1. Tòa án nhân dân........................................................................................22 5.1.6.2. Viện kiểm sát nhân dân.............................................................................22 6 lOMoARcPSD|15963670 1.1. Nguồn gốc nhà nước 1.1.1. Nội dung cơ bản một số học thuyết Mác về nguồn gốc nhà nước Mặc dù đã được nghiên cứu từ thời cổ đại,tuy nhiên cho đến nay, vấn đề nguồn gốc nhà nước vẫn còn không ít tranh luận. Xuất phát từ những quan điểm khác nhau về nhà nước, dẫn đến các cách khác nhau về nguồn gốc nhà nước.  Theo thuyết thần quyền: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu.  Theo thuyết gia trưởng:nhà nước là kết quả liên kết của nhiều gia đình,một hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người,còn quyền lực của nhà nước,về bản chất giống như quyền lực của người nắm trụ cột trong gia đình(gia trưởng).  Theo thuyết bạo lực:nhà nước là kết quả của việc áp dụng bạo lực của thị tộc này lên thị tộc khác.  Theo thuyết tâm lí: nhà nước là sản phẩm của ước nguyện, nhu cầu tâm lí của con người muốn nương tựa nhờ những thủ lĩnh, những người giáo sỹ...do đó nhà nước thực chất là một tập hợp những người có tài năng, lòng dũng cảm và sứ mạng phải lãnh đạo và che chở.  Theo thuyết khước ước XH: nhà nước là sản phẩm từ một khế ước (hợp đồng thỏa thuận) được kí kết với những người sống trong trạng thái tự nhiên, không có nhà nước. 1.1.2. Quan điểm Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước 7 lOMoARcPSD|15963670 chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng. Học thuyết Mác - Lênin xem xét nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do công cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thất nên con người không tạo ra được của cải dư thừa không có sở hữu tư nhân. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao động bằng đồng, bằng sắt, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dư thừa, sở hữu tư nhân xuất hiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội, xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất hiện người bóc lột và người bị bóc lột. Các xung đột trong xã hội ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp để quản lí xã hội. Xã hội cần có một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ sức mạnh để điều hòa các mối quan hệ trong xã hội. Tổ chức đó ra đời chính là nhà nước.  Như vậy, nhà nước ra đời do hai nguyên nhân: sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu thuẫn giữa chúng phát triển đến mức không thể điều hoà được một cách tự nhiên mà cần có một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế, bộ máy đó chính là Nhà nước. 1.1.3. Nguyên nhân cho sự xuất hiện của nhà nước Nguyên nhân trực tiếp do sự xuất hiện của nhà nước là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và mâu thuẫn giai cấp đối kháng không thể điều hòa được. Nhà nước là một phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định; nhà nước cũng mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa. Bởi trong lịch sử phát triển của xã hội đã có những giai đoạn không có nhà nước như giai đoạn nguyên thủy và khi chủ nghĩa cộng sản được xây dựng thì cũng không còn nhà nước. Sự xuất hiện nhà nước gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp và sự ra đời của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước chiếm hữu nô lệ, xuất hiện khi cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Giai cấp chủ nô xây dựng nhà nước, một bộ máy trấn áp để bảo vệ lợi ích của mình và đàn áp sự phản kháng của giai cấp nô lệ. Lê-nin viết: “Nhà nước là một sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”. 8 lOMoARcPSD|15963670  Như vậy, nguyên nhân sâu xa cho sự xuất hiện của nhà nước là sự phát triển của lực lượng sản xuất mới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ trong hình thái kinh tế – xã hội nguyên thủy, dẫn đến sự xuất hiện hình thái kinh tế – xã hội chiếm hữu nô lệ; nguyên nhân trực tiếp là sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và giai cấp. Nhưng khi nói đến nhà nước, thì nhà nước bao giờ cũng là nhà nước của một giai cấp và được thể hiện là nền chuyên chính của một giai cấp nhất định. Cho nên sự xuất hiện nhà nước không phải do ý muốn chủ quan của con người và càng không phải là sự sáng tạo thuần túy của “lực lượng siêu nhiên”, nó mang tính khách quan và quy luật của sự phát triển xã hội. 1.1.4. Sự xuất hiện của nhà nước mang tính tất yếu khách quan Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội, khi tổ chức thị tộc, bộ lạc tỏ ra bất lực, không đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống. Có thể nói, trên phạm vi toàn thế giới, cho dù xuất hiện bởi nguyên nhân nào thì sự tồn tại của nhà nước cũng là nhằm giải quyết những vấn đề chung của đời sống xã hội, giữ gìn ổn định trật tự xã hội, tổ chức đời sống chung, quản lí, điều hành các hoạt động chung của cộng đồng… 1.2. Bản chất và đặc điểm của nhà nước 1.2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của nhà nước Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, thì bản chất nhà nước có 02 thuộc tính:  Bản chất giai cấp của nhà nước: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.  Bản chất xã hội của nhà nước: Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu 9 lOMoARcPSD|15963670 cầu mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội…  Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội. Đặc điểm của nhà nước:  Thứ nhất, nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.  Thứ hai, nhà nước thiết lập quyền lực công.  Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia.  Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện.  Thứ năm, nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế. Từ những phân tích ở trên về nguồn gốc, bản chất và những đặc điểm của nhà nước, có thể đi đến một định nghĩa chung về nhà nước như sau: nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng. 1.2.2 Chứng minh bản chất giai cấp và bản chất xã hội của nhà nước Thuộc tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước tổng hòa nhau, không tách rời nhau, luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Tương quan giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước rất khác nhau giữa các kiểu nhà nước khác nhau, thậm chí rất khác nhau giữa các nhà nước thuộc cùng một kiểu nhưng tồn tại trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau. Lịch sử phát triển của nhà nước cho thấy từ chỗ công khai thể hiện tính giai cấp tới chỗ kính đáo hơn đối với vấn đề giai cấp, tăng dần vai trò xã hội, trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội. Việc giải quyết các vấn đề xã hội và giai cấp không chỉ trong nội bộ một quốc gia và ngày càng mang tính chất quốc tế. Đây cũng là sự phát triển của văn minh nhân loại, của tri thức con người từ mông muội, dã man đến văn minh, nhân đạo. 10 lOMoARcPSD|15963670 1.3. Chức năng của nhà nước 1.3.1 Khái niệm Chức năng nhà nước được hiểu là hoạt động nhà nước mang tính cơ bản nhất, thường xuyên, liên tục, ổn định nhằm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của nhà nước, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển của nhà nước. 1.3.2 Phân loại chức năng của Nhà Nước Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, chức năng của nhà nước phân thành:  Chức năng đối nội : là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quan hệ với các cá nhân, tổ chức trong nước, chẳng hạn như chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân  Chức năng đối ngoại : Là những hoạt động chủ yếu của nhà nước trong quen hệ với các quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược, chức năng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế. Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức năng của nhà nước được phân theo từng lĩnh vực cụ thể: (chức năng kinh tế, chức năng trấn áp, chức năng bảo vệ đất nước, chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã, chức năng quan hệ quốc tế) Căn cứ vào bản chất của nhà nước: chức năng của nhà nước được phân chia thành các chức năng thể hiện tính giai cấp và các chức năng thể hiện tính xã hội Căn cứ vào mục đích thực hiện: chức năng của nhà nước được chia thành chức năng cai trị và chức năng phục vụ. Căn cứ vào hình thức thực hiện: chức năng của nhà nước được chia thành chức năng lập pháp, chức năng hành pháp, chức năng tư pháp. 2.1. Nguồn gốc pháp luật 11 lOMoARcPSD|15963670 2.1.1. Quan điểm Mác – Lênin về nguồn gốc pháp luật: Nguồn gốc: Xã hội cộng sản nguyên thủy, tập quán và tín điều tôn giáo là các quy phạm xã hội. Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thì tập quán không còn phù hợp (vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi người trong thị tộc). Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh giai cấp là không thể điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật. 2.1.2. Sự xuất hiện của pháp luật mang tính tất yếu, khách quan: Giống như nhà nước, pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội, khi tổ chức thị tộc, bộ lạc bất lực, không đáp ứng được những yêu cầu , đòi hỏi của cuộc sống. Có thể nói, trên phạm vi toàn thế giới, cho dù xuất hiện bởi nguyên nhân nào thì sự tồn tại của pháp luật cũng là nhằm giải quyết những vấn đề chung của đời sống xã hội, giữ gìn ổn định trật tự xã hội, tổ chức đời sống chung, quản lí, điều hành các hoạt động chung của cộng đồng… 2.2.1: Khái niệm của pháp luật Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự chung mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. 2.2.2: Bản chất của pháp luật Gồm có 2 bản chất:  Tính giai cấp: pháp luật phản ánh ý chí Nhà Nước của giai cấp thống trị nội dung của ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực của nhà nước giai cấp thống trị thông qua đó mà thể hiện ý chí giai cấp của mình một cách tập trung thống nhất hợp pháp hóa lý trí nhà nước được nhà nước bảo hộ thực hiện sức mạnh. Ngoài ra còn thể hiện mục đích điều kiện của Pháp luật nhằm nội dung điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội.  Tính xã hội: thể hiện ở thực tiễn là kết quả của sự chọn lọc tự nhiên trong xã hội. Mặc dù các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành 12 lOMoARcPSD|15963670 nhưng chỉ những quy phạm nào phù hợp với thực tiễn mới được giữ lại và được nhà nước thông qua. 2.2.3. Các thuộc tính của pháp luật  Tính phổ biến: Được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ chức. Bởi vì, pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và có giá trị bắt buộc thực hiện đối với moi người cứ trú trên lãnh thổ nước nước đó và đối với mọi công dân. Thuộc tính này được phân biệt qua các yếu tố biểu hiện như: Dự liệu tình huống điển hình, xác định cách hành xử bắt buộc, đưa ra cách xử lý khi không tuân theo.  Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Đặc trưng của pháp luật là phải rõ ràng, chuẩn xác nội dung của pháp luật bằng các điều khoản, văn bản quy phạm pháp luật và hệ thông văn bản quy phạm pháp luật tương xứng. Yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật: Xác định mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật. Chuyển tải một cách chính các những chủ trương chính sách của Đảng sang các phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp. Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật Mỗi văn bản pháp luật phải xác định rõ phạm vi điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền ra văn bản. Phân định phạm vi, mức độ của hoặt động lập pháp, lập quy.  Tính bảo đảm thực hiện bằng nhà nước của pháp luật Để thực hiện, nhà nước đưa vào quy phạm pháp luật tính quyền lực áp đặt đối với mọi chủ thể, bằng cách gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung. Nhà nước sử dụng các phương tiện khác nhau để thực hiện pháp luật: phương pháp hành chính,, kinh tế, tổ chức tư tưởng, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các biện pháp cưỡng chế. Việc sử dụng các biện pháp này, biện pháp khác hay kết hợp các biện pháp truỳ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Biện pháp cưỡng chế chỉ áp dụng khi các biện pháp khác không phát huy tác dụng.  Tính hệ thống, tính thống nhất, tính ổn định và tính năng động 13 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 Tất cả các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và không trái với Hiến pháp. Pháp luật khi ban hành phải có giá trị trong một thời gian tương đối dài và phải phù hợp với các quy luật khách quan và chỉ được sửa đổi, bổ sung khi điều kiện kinh tế, xã hội thay đổi. 2.3. Vai trò cơ bản của pháp luật 2.3.1. Các vai trò cơ bản của pháp luật Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là công cụ không thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới.  Thứ nhất: Pháp luật là công cụ điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội  Thứ hai: Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn xã hội  Thứ ba: Pháp luật là cơ sở để giải quyết tranh chấp trong xã hội  Thứ tư: Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người  Thứ năm: Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội  Thứ sáu: Pháp luật bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội  Thứ bảy: Vai trò giáo dục của pháp luật 2.4. Chức năng của pháp luật Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật phản ánh bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật. 14 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 Pháp luật gồm có 3 chức năng cơ bản đó là: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ và chức năng giáo dục, cụ thể:  Chức năng điều chỉnh của pháp luật Chức năng điều chỉnh của pháp luật thể hiện vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Pháp luật được đặt ra nhằm hướng tới sự điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập “trật tự” đối với các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng nhất định phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan của các quan hệ xã hội.  Chức năng bảo vệ của pháp luật Pháp luật là công cụ bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Khi có các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Chẳng hạn như hành vi xâm phạm tính mạng sức khoẻ con người bị xử lý theo Luật hình sự, hành vi gây thiệt hại tài sản buộc phải bồi thường theo Luật dân sự.  Chức năng giáo dục của pháp luật Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức của con người, làm cho con người xử sự phù hợp với cách xử sự được quy định trong các quy phạm pháp luật. Việc giáo dục có thể được thực hiện thông qua tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể thông qua việc xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm (phạt những hành vi vi phạm giao thông, xét xử những người phạm tội hình sự…) 2.5. Mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác 2.5.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế: 15 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 Pháp luật với kinh tế: có tính độc lập, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế,nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó. 2.5.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước: Nhà nước sử dụng pháp luâ ̣t để củng cố, thiết lâ ̣p, tăng cường quyền lực Nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luâ ̣t. Nhà nước sử dụng pháp luâ ̣t là công cụ hữu hiê ̣u để quản lý xã hội. Quyền lực Nhà nước chỉ được tăng cường khi hê ̣ thống pháp luâ ̣t hoàn thiê ̣n, ngược lại pháp luâ ̣t do Nhà nước ban hành thể hiê ̣n ý chí của Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiê ̣n, trong đó có các biê ̣n pháp cưỡng chế Nhà nước. Nhà nước và pháp luâ ̣t là 2 hiê ̣n tượng thuô ̣c kiến trúc thượng tầng ko thể tồn tại tách rời nhau, Nhà nước ko thể tồn tại thiếu pháp luật vì khi đó quyền lực Nhà nước ko được củng cố, thiết lâ ̣p, tăng cường. Không có Nhà nước thì pháp luật không được thực hiê ̣n. 2.5.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị: Pháp luật với chính trị: là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị, có tính mật thiết gắn bó với nhau. Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với pháp luật. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, vì vật đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế. Các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành những quy định chung, thống nhất toàn xã hội. 2.5.4. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức: Đạo đức là một hệ thống những quy phạm mang tính chất đánh giá của một giai cấp, một dân tộc về những giá trị tinh thần của con người trong xã hội như: thiện, ác, tốt, xấu, cao thượng, thấp hèn, sự công bằng, lẽ phải, khen, chê… Vì thế, không mang tính quyền lực chính trị. Cho nên, những hành vi vi phạm đạo đức chỉ bị phê phán về mặt xã hội, mà không phải thực hiện sự cưỡng chế của nhà nước. Pháp luật là chuẩn mực của hành vi, tồn tại dưới dạng thành văn, mang dấu hiệu quyền lực chính trị (do nhà nước ban hành). Do vậy, đạo đức và pháp luật là mối quan hệ bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi con người. Tuy nhiên, pháp luật cũng chịu ảnh hưởng của các quy phạm đạo đức khác trong xã hội. 16 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 Câu 2: Các kiểu nhà nước và pháp luật 3.1. Kiểu nhà nước Kiểu nhà nước là sự phân loại (phân định), xếp loại các nhà nước vào những nhóm nhất định trên cơ sở những tiêu chí nhất định – những điểm tương đồng về đặc trưng chung trong quá trình phát triển. Hiện nay, tồn tại bốn kiểu nhà nước:  Kiểu nhà nước chủ nô: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và nô lệ (đặc điểm quan trọng).  Kiểu nhà nước phong kiến: hầu hết các địa chủ phong kiến, áp dụng nguyên tắc tương ứng giữa quyền lực được trao và ruộng đất được cấp.  Kiểu nhà nước tư sản: xác định hình thức pháp lý nguyên tắc mọi người đều bình đẳng.  trước pháp luật. Bản chất: nhà nước tư sản vẫn là công cụ trong tay giai cấp tư sản để thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với toàn xã hội.  Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa: là nhà nước kiểu mới, có bản chất khác với các kiểu .  nhà nước của giai cấp bóc lột. Sứ mệnh của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tất cả vì sự bình đẳng, công bằng và sự phát triển bền vững của xã hội. Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu, phù hợp với quy luật thay thế các hình thái kinh tế – xã hội. Cụ thể, nhà nước phong kiến ra đời để thay thế cho nhà nước chủ nô, nhà nước tư sản ra đời để thay thế cho nhà nước phong kiến và nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời để thay thế cho nhà nước tư sản. Nhà nước sau luôn tiến bộ hơn nhà nước trước vì nó được xây dựng trên cơ sở quan hệ sản xuất phù hợp hơn với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển cao hơn, cơ sở xã hội của nhà nước rộng rãi hơn; xung đột giai cấp trong xã hội đó thường đỡ gay gắt hơn. Tuy nhiên, đối với mỗi nước cụ thể, do điều kiện lịch sử khách quan, có thể bỏ qua một hoặc một số kiểu nhà nước nhất 17 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 định. Ví dụ: ở Việt Nam không có kiểu nhà nước chủ nô và kiểu nhà nước tư bản chủ nghĩa. Nguyên nhân sâu xa của sự thay thế kiểu nhà nước là mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong một phương thức sản xuất xã hội. Khi mâu thuẫn này được giải quyết thì phương thức sản xuất mới được thiết lập, cùng với nó có một kiểu kiến trúc thượng tầng mới và tương ứng là một kiểu nhà nước mới. 3.2. Kiểu pháp luật Tương ứng với 4 kiểu nhà nước cũng có 4 kiểu pháp luật, đặc điểm như sau: Thứ nhất, đặc trưng của kiểu pháp luật chiếm hữu nô lệ là sự phi nhân tính, coi bộ phận lớn dân cư – những người nô lệ, chỉ là công cụ biết nói của chủ nô, cho phép chủ nô có toàn quyền mua hay bán, sử dụng hay giết bỏ, làm quà tặng hay biếu xén, thế chấp hay thừa kế, được trừng trị bằng những hình phạt tàn khốc đối với những nô lệ bỏ trốn hay có âm mưu chống lại.  Thứ hai, kiểu pháp luật phong kiến phân chia xã hội thành các giai cấp, đẳng cấp với những quyền lợi, nghĩa vụ khác nhau tuỳ theo địa vị xã hội; xác nhận và bảo vệ những đặc quyền, đặc lợi của các tầng lớp phong kiến, quý tộc, duy trì tình trạng nửa nô lệcủa những nông nô, tá điền, những nghĩa vụ nặng nề và những hình phạt tàn khốc đối với họ.  Thứ ba, Kiểu pháp luật tư sản giải phóng con người khỏi mọi sự lệ thuộc phong kiến, tuyên bố mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, thừa nhận các quyền tự do kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khẳng định quyền tư hữu là thiêng liêng, bất khả xâm phạm, củng cố phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong điều kiện của chế độ tư sản, những người lao động phần lớn chỉ có sự bình đẳng và những quyền pháp lý hình thức do không có những điều kiện vật chất cần thiết cho việc thực hiện. Đó chính là tính hình thức và giả tạo của pháp luật tư sản. Pháp luật tư sản là một hệ thống phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu về quản lí xã hội của giai cấp tư sản. 18 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670  Thứ tư, kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động, các lợi ích chính đáng của mọi giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau trong xã hội. Pháp luật xã hội chủ nghĩa trở thành phương tiện lãnh đạo nhà nước và xã hội của chính đảng của giai cấp công nhân, là công cụ có hiệu quả để quản lí xã hội, chỗ dựa của nhân dân trong việc thực hiện quyền lực của mình, là vũ khí sắc bén để bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Câu 3: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước CHXHCN Việt Nam 4.1. Bộ máy nhà nước XHCN 4.1.1. Nguyên tắc tổ chức Nguyên tắc tổ chức hoạt động xuyên suốt, bao trùm là:  Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.  Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nước.  Nguyên tắc tập trung dân chủ.  Nguyên tắc pháp chế XHCN.  Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc. 4.1.2. Cấu trúc bộ máy nhà nước: Cấu trúc bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Căn cứ vào hình thức 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, cơ quan nhà nước gồm: - Cơ quan lập pháp - Cơ quan hành pháp - Cơ quan tư pháp. Căn cứ vào trình tự thành lập, cơ quan nhà nước gồm: - Cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu - Cơ quan do nhân dân gián tiếp bầu. Căn cứ vào tính chất thẩm quyền, cơ quan nhà nước gồm: - Cơ quan có thẩm quyền chung - Cơ quan có thẩm quyền riêng Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, cơ quan nhà nước gồm: - Cơ quan nhà nước ở trung ương - Cơ quan nhà nước ở địa phương 19 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 5.1 Bộ máy nhà nước CHXHCNVN 5.1.1. Quốc hội: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có quyền lập hiến, lập pháp. Quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng của đất nước, quyền giám sát tối cao. Quốc hội là cơ quan nhà nước do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm kỳ là 05 năm. Chủ tịch Quốc hội nhiệm kỳ 2021-2026: ông VƯƠNG ĐÌNH HUỆ 5.1.2. Chủ tịch nước: -Vị trí pháp lý: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội, đối ngoại. Chủ tịch nước là nguyên thủ Quốc gia, được bầu ra trong số đại biểu Quốc hội theo giới thiệu của Ủy ban thường vụ quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ Quốc hội. Chủ tịch nước là biểu tượng cho sự ổn định, bền vững và thống nhất của quốc gia, thay mặt nhà nước trong hoạt động đối nội, đối ngoại. - Nhiệm vụ và quyền hạn:  Nhóm quyền hạn liên quan đến hoạt động đối nội, đối ngoại. Ví dụ: cử đại sứ, triệu hồi đại sứ, tiếp nhận đại sứ.  Nhóm quyền hạn liên quan đến sự phối hợp các thiết chế nhà nước trong việc thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Ví dụ: Trình dự án luật, kiến nghị sửa đổi luật.  Bổ nhiệm thẩm phán, đề nghị Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.  Tham gia thành lập Chính phủ.  Ban hành luật, Quyết định thực hiện quyền hạn của mình. - Chủ tịch nước là biểu tượng cho sự ổn định, bền vững và thống nhất của quốc gia, thay mặt nhà nước trong hoạt động đối nội, đối ngoại. Ủy ban quốc phòng và an ninh là cơ quan thuộc chủ tịch nước, do chủ tịch nước làm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành 20 Downloaded by ng?c trâm ([email protected]) lOMoARcPSD|15963670 viên do Quốc hội phê chuẩn trên cơ sở đề nghị của chủ tịch nước. Ủy ban có quyền huy động toàn bộ lực lượng và khả năng nước nhà để bảo vệ tổ quốc. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026: ông NGUYỄN XUÂN PHÚC 5.1.3. Chính phủ Do nhân dân gián tiếp bầu thông qua cơ quan quyền lực cao nhất. Quốc Hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số đại biểu Quốc Hội. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nhiệm vụ và quyền hạn:  Lãnh đạo công tác của các cán bộ,các cơ quan ngang bộ,ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn,kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.  Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước tổ chức kinh tế,tổ chức xã hội,đơn vị vũ trang và công dân.  Trình dự án luật và các dự án khác trước Quốc Hội và ủy ban thường vụ Quốc Hội, điều 112 Hiến pháp 1992 (sửa đổi,bổ sung 2001). 5.1.3.1. Thủ tướng Chính phủ - Vị trí pháp lý: là người lãnh đạo Chính phủ, đứng đầu bộ máy hành pháp. -Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Quốc Hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. - Nhiệm vụ và quyền hạn:  Lãnh đạo điều hành công tác của chính phủ, các thành viên Chính phủ, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc lớn quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Chính phủ.  Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: quyết định, chỉ thị. 21 Downloaded by ng?c trâm ([email protected])
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan