lOMoARcPSD|17343589
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------
BÀI TẬP NHÓM
Đề tài: Cơ sở hạ tầng ga đường sắt liên vận
quốc tế Đồng Đăng
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. Đinh Lê Hải Hà
Nhóm sinh viên thực hiện :
Nhóm 9
Lớp học phần
Cơ sở hạ tầng logistics _01
:
Hà Nội, 9/2022
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Thành viên
MSV
Hoàng Văn Đoàn
11207628
(Nhóm trưởng)
Nhiệm vụ
- Tạo timeline phân chia công việc
Đánh giá
10
- Tìm hiểu phần thực trạng
- Tìm hiểu phần các vấn đề về cơ
sở hạ tầng
- Đánh giá các thành viên
Lương Thị Thảo
112003654
- Tìm hiểu phần giải pháp
10
- Bổ sung nội dung phần thực
trạng
- Tìm hiểu nội dung kinh tế
Cao Thị Liên
11202059
- Tìm hiểu phần tổng quan
9
- Vấn đề văn hóa- xã hội
- Bổ sung phần năng lực vận tải và
kết quả hoạt động
Vũ Hải Hà
11201241
- Tìm hiểu phần giải pháp
9
- Hoạt động logistics
Nguyễn Thị Vân Anh
11207611
- Tìm hiểu phần thực trạng
- Hoạt động logistics
2
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
9
lOMoARcPSD|17343589
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
3. Mục tiêu..............................................................................................................................4
4. Kết cấu đề tài.......................................................................................................................4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ GA ĐỒNG ĐĂNG.....................................................5
1.Vị trí địa lý...........................................................................................................................5
2. Lịch sử hình thành...............................................................................................................5
3. Giá trị lịch sử.......................................................................................................................6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GA ĐỒNG ĐĂNG.........................7
1. Trong thời kỳ lịch sử...........................................................................................................7
2. Trong bối cảnh hiện tại........................................................................................................8
3. Trong mùa dịch covid 19....................................................................................................9
4. Tình trạng buôn lậu...........................................................................................................10
5. Năng lực vận tải và kết quả hoạt động..............................................................................11
CHƯƠNG III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG GA ĐỒNG
ĐĂNG, ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS................................................................................................................. 12
1. Vấn đề đặt ra.....................................................................................................................12
2. Tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hô ̣i và hoạt đô ̣ng logistics....................................13
2.1. Kinh tế........................................................................................................................13
2.2. Văn hóa – xã hội........................................................................................................14
2.3. Hoạt đô ̣ng logistics.....................................................................................................14
CHƯƠNG IV. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.....................................15
1. Về phía Nhà nước..............................................................................................................15
2. Về phía Doanh nghiê ̣p.......................................................................................................16
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................................19
3
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay Tổng công ty đường sắt Việt Nam đang cùng cùng các nước đang trong
thời kỳ đổi mới phấn đấu cho mục tiêu “công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đất nước và trong
những năm gần đây liên tục đạt được mức tăng trưởng cao (trên 10%).
Đề tài “Cơ sở hạ tầng ga đường sắt liên vâ ̣n quốc tế Đồng Đăng” được chọn trong
việc phân tích thực trạng và giải pháp phát triển kinh doanh vận tải ngành đường sắt Việt
Nam có ý nghĩa vận dụng lý thuyết để phân tích thực trong sản xuất kinh doanh vận tải
đường sắt, làm sáng tỏ những nhân tố và giải pháp cơ bản đảm bảo sự phát triển bền vững
của ga trong công cuộc đổi mới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cơ sở hạ tầng ga đường sắt liên vâ ̣n quốc tế Đồng Đăng.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ 10 năm qua và cho tới đến năm 2022.
3. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ga đường sắt liên vâ ̣n quốc tế Đồng
Đăng trong những năm gần đây, nêu những vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế, xã hô ̣i nói chung và hoạt đô ̣ng logisics nói riêng
-
Vận dụng lý luâ ̣n vào thực tiễn để đề ra các khuyến nghị nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng ga Đồng Đăng.
4. Kết cấu đề tài
Chương 1. Tổng quan về ga Đồng Đăng
Chương 2. Thực trạng cơ sở hạ tầng của ga Đồng Đăng
Chương 3. Những vấn đề đặt ra về cơ sở hạ tầng ga đồng đăng, ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế, xã hô ̣i và hoạt đô ̣ng logistics
Chương 4. Khuyến nghị và đề xuất giải pháp
4
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ GA ĐỒNG ĐĂNG
1.Vị trí địa lý
Ga quốc tế Đồng Đăng nằm trên địa bàn thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc,
cách thành phố Lạng Sơn 14 km về phía Đông Nam, là nơi tiếp giáp của Quốc lộ 1A, 1B,
đường 4, đường lên Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Đây là nhà ga xe lửa lớn được kết nối
với Trung Quốc tại khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Nhà ga là điểm kết thúc tuyến
đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng và được nối với ga Bằng Tường (Trung Quốc).
2. Lịch sử hình thành
Ngày 24/4/1889, Chính phủ Pháp quyết định xây dựng tuyến đường sắt đầu tiên ở
Bắc Kỳ, đến ngày 8/4/1902, ga Đồng Đăng được hình thành như là một điểm đỗ cuối của
tuyến đường Hà Nội - Mục Nam Quan. Ngày 1/1/1908, khi đưa thêm 4 km đường sắt
Đồng Đăng - Nam Quan vào khai thác, ga Đồng Đăng trở thành nhà ga có tác nghiệp cả
hai đầu.
Như vậy, năm 1908, ga Đồng Đăng đã trở thành một công trình đường sắt được
xây dựng để phương tiện giao thông vận tải dừng, tránh, vượt, dỡ hàng hóa, đón trả
khách, thực hiện tác nghiệp và các dịch vụ khác.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, tuyến đường sắt Hà Nội - Nam Quan bị tê
liệt, các nhà ga bị bỏ trống cho đến ngày cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân
Pháp xâm lược thắng lợi.Ngày 28/2/1955, chuyến tàu đầu tiên thông đường đã chạy từ ga
Yên Viên đến ga Đồng Đăng sang ga Bằng Tường (Trung Quốc). Đầu máy đoàn tàu mang
quốc kỳ 2 nước Việt - Trung cùng chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Mao
Trạch Đông được nhân dân hai nước nồng nhiệt đón chào. Và chỉ 6 tháng sau, đường sắt
quốc tế Hà Nội - Bắc Kinh - Matxcova - Berlin đã chính thức khai thông.
Ngày 19/7/1955, Hội nghị liên vận 10 nước xã hội chủ nghĩa (OSZD) họp ở
Berlin (Đức) thống nhất kết nạp Đường sắt Việt Nam là thành viên. Ngày 1/8/1955,
đường liên vận quốc tế Hà Nội - Bắc Kinh - Moscow - Berlin chính thức khai thông,
trung tuần tháng 8/1955 chuyến tàu liên vận quốc tế Bắc Kinh - Hà Nội đưa những hành
khách đầu tiên về đến ga Hà Nội.
Ngày 19/7/1955, ngành Đường sắt Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
tổ chức đường sắt các nước xã hội chủ nghĩa (OSZD). Đó cũng là ngày ga Đồng Đăng trở
thành ga liên vận quốc tế - nơi đầu tiên thay mặt ngành Đường sắt Việt Nam tiếp đón, nơi
cuối tiễn đưa các đoàn tàu chở hành khách, hàng hoá quốc tế vào Việt Nam cũng như của
Việt Nam ra quốc tế.
Trải qua những thăng trầm của giai đoạn sau 1979, đến năm 1992, từ trong đổ nát,
ga Đồng Đăng đã hồi sinh. Ngày 14/2/1996, ga Đồng Đăng được khánh thành khôi phục
thông xe đường sắt liên vận quốc tế Việt Nam-Trung Quốc. Từ đây bắt đầu thời kỳ hòa
5
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
nhập đầy đủ và trọn vẹn của ga Đồng Đăng trong công cuộc đổi mới của ngành Đường sắt
trong sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo.
Hiện nay, ga Đồng Đăng trở thành nơi trung chuyển hàng hóa lớn của cả nước,
các nước ASEAN sang thị trường Trung Quốc và ngược lại.
3. Giá trị lịch sử
Tuy là một trong những ga “sinh sau đẻ muộn” trên tuyến đường sắt Hà Nội Nam Quan nhưng ga Đồng Đăng có vị trí quan trọng, đại diện cho một “thiết bị kinh tế
hiện đại” mà thực dân và tư bản Pháp vừa mang tới Việt Nam, lần đầu tiên hiện diện trên
mảnh đất Đồng Đăng - vùng biên ải còn nhiều nét hoang sơ. Nó cũng bộc lộ rõ ý đồ “bình
định”, khai thác thuộc địa đầy tham vọng của thực dân, tư bản Pháp đối với vùng đất có
địa - chính trị quan trọng ở Việt Nam và Đông Dương.
Nhưng xét theo quan điểm lịch sử và tiến hoá của nhân loại thì rõ ràng sự ra đời
và hoạt động của đường sắt, với việc xuất hiện các điểm đỗ, các nhà ga, của các đoàn tàu
trên dọc các tuyến đường đã hình thành nên các tụ điểm dân cư mới, làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nơi đây trở nên náo nhiệt, phồn thịnh hơn trước. Cùng với giao lưu
kinh tế, giao lưu văn hoá giữa các vùng có đường sắt đi qua cũng phát triển hơn. Không
phải ngẫu nhiên mà vào ngày 23/9/1925 chính quyền thực dân Pháp đã ra nghị định số
30431 thành lập thị xã Lạng Sơn, đô thị của tỉnh Lạng Sơn. Trước năm 1891, khi chưa có
tuyến đường sắt đi qua thì Lạng Sơn vẫn là một tỉnh hầu như tách biệt với Bắc Kỳ. Sau
khi tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn hoàn thành, “điều đầu tiên dễ nhận thấy là dân địa
phương, các thương gia miền xuôi, Trung Quốc có tới mấy ngàn trong một phiên chợ,
hàng hoá rất nhiều, như có một sự thay đổi kỳ lạ ...” (theo Địa chí Lạng Sơn, tr.322 và
323)
Để có được tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, rất nhiều người đã phải hi sinh.
Đội ngũ công nhân viên đường sắt, trong đó có ga Đồng Đăng, luôn có ý thức phản kháng
bọn ngoại xâm, tinh thần yêu nước luôn âm ỉ cháy trong lòng họ. Trong những năm 1925
- 1930, tại Lạng Sơn phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, Lạng Sơn trở thành một đầu
mối giao thông liên lạc của những chiến sĩ và tổ chức yêu nước, cách mạng đang hoạt
động trong và ngoài nước. “Các ga Kỳ Lừa, Tam Lung, Đồng Đăng, Na Sầm là những
trạm bí mật đón tiếp và là những hộp thư liên lạc” của cán bộ Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên qua lại, đi về hoạt động” (Địa chí Lạng Sơn, tr.241).
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà non
trẻ ra đời đã phải đương đầu với muôn vàn thử thách hiểm nguy. Nhưng Đảng và Nhà
nước ta nêu cao khẩu hiệu “Tổ quốc trên hết”, “ vừa kháng chiến vừa kiến quốc”. Đối với
ngành đường sắt được Chủ tịch Chính phủ chia thành 5 quận, quận V từ Hải Phòng - Hà
Nội - Lào Cai, trụ sở tại Hà Nội, các quận đặt dưới sự quản lý của Giám đốc Nha Hoả xa
đặt tại Hà Nội. Sau khi được tập hợp, bộ máy được hình thành, đội ngũ công nhân viên
của ngành Đường sắt Việt Nam đã bắt tay ngay vào phục vụ cuộc đấu tranh thù trong giặc
ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. Hàng trăm đoàn tàu chở gạo từ Nam ra góp phần
6
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
dập tắt nạn đói khủng khiếp ở miền Bắc; các đoàn tàu ngày đêm đưa các chiến sĩ trong
đoàn quân Nam tiến vào chống quân Pháp xâm lược ở miền Nam.
Tháng 7/1946 2000 quân Pháp đã kéo vào Lạng Sơn thay thế quân Tưởng và bắt
đầu phá phách. Trên tuyến đường sắt Hà Nội - Nam Quan, đêm 19/12/1946 bộ đội trung
đoàn 44 và công nhân hóa xa đã phá sập cầu Phủ Lạng Thương dài 131m. Đến đầu năm
1947 ta tiếp tục phá huỷ triệt để mặt đường, nhà ga đoạn từ Yên Viên lên Bản Thí. Tuyến
đường này hoàn toàn tê liệt, các nhà ga bỏ trống cho đến ngày cuộc kháng chiến trường
kỳ chống thực dân Pháp xâm lược hoàn toàn chiến thắng, miền Bắc được giải phóng.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, Đồng Đăng là ga địa đầu nằm trên
tuyến đường chiến lược, các ga đường sắt trên tuyến Hà Nội - Hữu Nghị thành cảng nổi
tiếp nhận toàn bộ hàng viện trợ và hàng nhập thay cho cảng Hải Phòng. Qua đó góp phần
quyết định phá vỡ âm mưu thâm độc của giặc Mỹ muốn bao vây cắt đứt hoàn toàn nguồn
viện trợ, đẩy các chiến trường của ta vào thế bị suy kiệt. Rồi suốt cuộc chiến 20 năm, ga
Đồng Đăng tiếp nhận hàng hóa chính từ Liên Xô, Đông Âu và Trung Quốc theo đường sắt
vào VN. Đó là các loại xe cộ, vũ khí, quân trang, nhiên liệu, lương thực…
Tháng 5/1972 Mỹ phong tỏa cảng Hải Phòng và toàn bộ vùng cửa sông ven biển
miền Bắc nước ta. Đảng và Chính phủ chủ trương “lật cánh vận tải” biến các ga đường sắt
trên tuyến Hà Nội - Hữu Nghị thành cảng nổi tiếp nhận toàn bộ hàng viện trợ và hàng
nhập thay cho cảng Hải Phòng “Tuyến đường sắt Hà Hữu trở thành tuyến chiến lược số
một, có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh đất nước”. Phần lớn hàng hóa quốc tế
đều theo đường sắt vào Lạng Sơn.Ga Đồng Đăng thành "cảng nổi" của miền Bắc, toàn bộ
nhân công cảng Hải Phòng tập trung đến mới xếp dỡ kịp lượng hàng khổng lồ lên tới
1.375.000 tấn chỉ trong năm 1972. Đó là thắng lợi chung cực kỳ quan trọng, có sự đóng
góp xứng đáng của tỉnh Lạng Sơn, của ngành đường sắt Việt Nam, của cán bộ công nhân
viên ga Đồng Đăng, điểm tiếp nhận hàng hoá lớn nhất miền Bắc trong năm 1972. Thắng
lợi đó đã góp phần quyết định phá vỡ âm mưu cực kỳ thâm độc của giặc Mỹ muốn bao
vây cắt đứt hoàn toàn nguồn viện trợ, đẩy các chiến trường của ta vào thế bị suy kiệt.
Đặc biệt, ngày 26/2/2019, nhà ga Đồng Đăng vinh dự đón tiếp và tiễn Chủ tịch
Triều Tiên Kim Jong-un lần đầu đến Việt Nam trong chuyến tham dự Hội nghị Thượng
đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần thứ 2 và thăm hữu nghị chính thức Việt Nam. Đây là vinh
dự và niềm tự hào lớn không chỉ của cán bộ, nhân viên làm việc tại nhà ga mà còn là niềm
tự hào của đồng bào các dân tộc tỉnh Lạng Sơn.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GA ĐỒNG ĐĂNG
1. Trong thời kỳ lịch sử
Ga Đồng Đăng đã được Pháp sớm khởi xây để viện binh phòng thủ biên giới và
trở thành chứng nhân bao thời cuộc máu lửa và được mệnh danh là "Cảng nổi" Đồng
Đăng. Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng được khởi xây năm 1890 và hoàn thành năm
1902. Đây cũng là năm khánh thành ga Đồng Đăng với hai dãy nhà ba gian, cao hai tầng,
lợp ngói, có hành lang bao quanh cùng pháo đài và một đồn cảnh gần bên.
7
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Dự định buôn bán, đặc biệt là sợi bông với Trung Quốc, bất khả thi trong giai
đoạn này. Tuy nhiên, tuyến đường sắt hình thành đã dần giúp đổi thay Lạng Sơn hoang
vắng. Chín năm kháng Pháp, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn nhiều đợt bị gián đoạn và
được tái thiết từ tháng 7-1954.
Chiến tranh đổ nát: ga Đồng Đăng ngày 17-2-1979 sau loạt pháo đầu tiên hầu hết
các phần nhà ga bị nổ mìn sập đổ nát. Nhiều đầu máy, toa xe và đường ray bị tháo đem về
bên kia biên giới. Suốt mươi năm sau, Đồng Đăng trở thành vành đai biên giới được quân
đội canh phòng. Mãi đến tháng 12-1991, nhà ga biên viễn này mới được tái lập, đường sắt
được lắp đặt lại để thông tàu Hà Nội - Đồng Đăng chuyến đầu tiên vào ngày 4-8-1992.
Cuộc đổi thay lịch sử: chuyến tàu đầu tiên từ Hà Nội đến Đồng Đăng khởi đầu
cho giai đoạn tái vận chuyển, buôn bán hàng hóa sôi động qua biên viễn này. Mảnh đất
tan nát vì chiến tranh bắt đầu hồi sinh theo bánh tàu quay, kể từ đôi tàu liên vận Hà Nội Bằng Tường hoạt động sau nghị định thư về liên vận quốc tế ngành đường sắt hai nước
Việt - Trung ký kết vào ngày 14-2-1996, ga Đồng Đăng nhộn nhịp trở lại.
2. Trong bối cảnh hiện tại
Cửa khẩu Ga Đồng Đăng nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn, có diện tích khoảng 56.000m2 , bao gồm: Khu vực trung tâm 1 , quảng trường ga,
phòng đợi tàu, khu đầu máy, cung đường sắt và toàn bộ bãi hóa trường (khu nhà chuyển
hàng hóa từ phương tiện ô tô sang tàu hỏa và từ tàu hỏa sang ô tô), đoạn đường sắt hộ
tống từ nhà ga đến điểm dừng đầu ghi trên biên giới theo phạm vị hành lang an toàn giao
thông đường sắt dài khoảng 3,4km. Trong Ga Đồng Đăng có 10 đường sắt, đều là đường
khổ lồng (có thể chạy được tàu khổ 1.000mm và tàu khổ 1.435mm). Tuyến đường sắt khổ
lồng này chạy từ Ga Đồng Đăng về đến Ga liên vận quốc tế Gia Lâm. Toàn tuyến Hà Nội
- Đồng Đăng có chiều dài khoảng 167km, với 21 ga, tốc độ chạy tàu khoảng 60km/h,
năng lực thông qua tối đa 19 đôi tàu/ngày đêm.
Sau nhiều năm vận hành và khai thác, thực trạng cơ sở hạ tầng Ga Đồng Đăng đã
không còn đáp ứng được đầy đủ các điều kiện của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan về
hàng hóa đối với 1 cửa khẩu ga đường sắt quốc tế. Cụ thể như sau:
- Khu vực bãi chứa hàng hóa (bãi hóa trường của nhà Ga) để làm thủ tục xuất nhập khẩu
hàng hoá không được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, không đáp ứng
nhu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
- Không có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ
quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa
vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm chi tiết theo vận đơn, tờ khai hải quan để quản lý theo
Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
- Không có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan Hải quan quản lý.
- Lối vào bãi cho phương tiện đường bộ không trang bị barie dẫn đến nhiều khó khăn khi
kiểm soát phương tiện. Trong khu vực bãi hóa trường không bố trí lối đi riêng, cổng
8
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
ra/vào riêng để sử dụng riêng biệt giữa khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh với hàng hóa nội địa; giữa các khu vực lưu giữ hàng hóa XNK, quá cảnh với
hàng hóa nội địa không được ngăn cách riêng biệt; khu vực kiểm tra giám sát hàng hóa
không có mái che. Ngoài ra, xuất nhập cảnh tại Ga Đồng Đăng cũng rất hạn chế do chưa
có khu chờ cho hành khách khi gặp sự cố trong thời gian làm thủ tục xuất, nhập cảnh;
luồng đăng ký xuất cảnh và nhập cảnh chưa được quy hoạch khoa học; hệ thống bến bãi,
đường ray xuống cấp.
3. Trong mùa dịch covid 19
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp khiến hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa
khẩu đường bộ gặp nhiều khó khăn, vận tải đường sắt đã phát huy hiệu quả trong phòng,
chống dịch Covid-19 cũng như duy trì chuỗi cung ứng hàng hóa xuất nhập khẩu. Tại cuộc
họp báo cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình kinh tế, xã hội, xuất khẩu
nông sản, công tác chống dịch Covid-19... trên địa bàn Lạng Sơn 2 tháng đầu năm 2020,
diễn ra (24/2/2020), lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn cho biết, đầu năm 2020, thiên tai (mưa đá),
dịch bệnh Covid-19... đã tác động ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh. Đặc biệt là hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản qua các cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn gặp rất nhiều khó khăn, do Trung Quốc áp dụng các biện pháp hạn chế
xuất nhập khẩu hàng hóa theo đường biên mậu để dập dịch Covid-19.
Trước việc Chính phủ Trung Quốc thực hiện chính sách “Zero Covid” đã gây ách
tắc cục bộ tại một số cửa khẩu đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, nhiều doanh nghiệp
đã chuyển hướng sang làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa qua Ga Đồng Đăng…
Kể từ ngày 20/2/2020, Trung Quốc cũng đã mở lại việc thông quan hàng hóa qua
cửa khẩu phụ Tân Thanh. Tuy nhiên, do diễn biến dịch Covid-19 phức tạp, phía bạn mới
mở lại hình thức trao đổi tiểu ngạch có hợp đồng giao nhận, chưa mở lại hình thức trao
đổi hàng hóa cư dân biên giới, nên tốc độ thông quan qua Cửa khẩu phụ Tân Thanh còn
rất chậm, hiện mới chỉ đạt bình quân khoảng 10 xe hàng xuất khẩu/ngày. Để tăng năng
lực thông quan hàng hóa xuất khẩu qua Cửa khẩu Tân Thanh, tỉnh Lạng Sơn cũng đã đề
nghị phía Trung Quốc cho xe sang khu vực kiểm hóa tại Cửa khẩu Tân Thanh để nhận
nông sản nhập khẩu (hàng xuất của Việt Nam) trên cơ sở tuân thủ các qui định chống dịch
của hai bên. Nếu phía bạn chấp thuận, tốc độ thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu
trong những ngày tới qua Cửa khẩu phụ Tân Thanh sẽ được nhanh hơn.
Hai mũi nhọn kinh tế của Lạng Sơn đó là xuất nhập khẩu, du lịch (chiếm 60% tỷ
trọng đóng góp GDP) trong 2 tháng đầu năm 2020 đã giảm mạnh so với cùng kỳ năm
2019, trong đó xuất nhập khẩu giảm 47,8%, du lịch giảm 58%. Thu ngân sách nhà nước
giảm sâu, trong đó thu ngân sách có huyện trên địa bàn giảm khoảng 70-80% so với cùng
kỳ năm 2019.
Hàng ngày, giữa hai ga đã chạy 4-5 đôi tàu, nhưng không thể nâng lên thành 6 đôi
tàu như đã thống nhất trong Nghị định thư đường sắt hai bên vì tàu về nhiều cũng không
có đường chứa”,Trong khi đó, hàng từ Trung Quốc về rất nhiều, chỉ riêng hai ngày cuối
9
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
tuần đã về đến 70-80 container. Còn tại ga cũng đang tồn nhiều container cả rỗng và nặng,
chờ làm thủ tục hải quan để xếp hàng, trả vỏ hoặc chờ giải phóng hàng.
Ngoài ra còn hàng từ nội địa tập kết về chờ làm thủ tục hải quan, hàng lập tại ga
Yên Viên đi nội địa... Trong khi bãi hàng ga Yên Viên nhỏ nên quá tải. Hiện tại cả ga Yên
Viên và ga Đông Anh tồn đến 600-700 container”,
4. Tình trạng buôn lậu
Hàng hóa NK qua Chi cục Hải quan tại ga Đồng Đăng chủ yếu là nguyên liệu đầu
vào của sản xuất như hàng tạp hóa, hàng tiêu dùng, phân bón, hóa chất, thép tấm, vật tư
làm vật liệu nổ cho công nghiệp, linh kiện để sản xuất lắp ráp ô tô... và máy móc thiết bị
trong nước chưa sản xuất được như thiết bị hầm lò. Hàng XK chủ yếu là quặng sắt đã qua
chế biến. Do đặc thù không có cặp cửa khẩu liền kề với nước láng giềng như ở các chi cục
hải quan khác nên hàng hóa XNK qua ga Đồng Đăng đều là hàng hóa XNK chính ngạch
theo hợp đồng thương mại.
Thực tế hiện nay, hàng hóa chuyển cảng về làm thủ tục tại ga Yên Viên rất lớn,
chủ yếu là mặt hàng tiêu dùng, tạp hóa… Đối với chủng loại hàng hóa này, doanh nghiệp
chủ hàng không làm thủ tục mở tờ khai hải quan, thông quan tại ga Đồng Đăng. Do DN
chưa mở tờ khai, không có hồ sơ hải quan nên việc kiểm tra, kiểm soát hàng hóa bị hạn
chế. Trên bản trích lược khai chỉ ghi chung chung như "hàng tiêu dùng", "hàng tạp hóa",
"đồ nhựa"... Do đó, công chức hải quan chỉ thực hiện lập biên bản bàn giao và kẹp chì vào
các toa tàu chuyển cảng".
Tuy nhiên, ngành đường sắt hiện nay sử dụng nhiều loại toa xe để vận chuyển
hàng hóa như toa kín, có mui (toa G), toa không có mui kín (toa H) hoặc toa đĩa. Trong
các toa trên, chỉ có toa G là đủ điều kiện niêm phong, kẹp chì, bảo đảm công tác giám sát
của hải quan, còn các toa khác đều không đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan, không đảm
bảo an toàn trong quá trình vận chuyển đến ga liên vận nội địa.
Bên cạnh đó, ga Đồng Đăng có đặc điểm là tàu liên vận chở hàng hóa XNK cùng
với tàu khách xuất nhập cảnh đưa đón cả khách quốc tế và khách nội địa trên cùng nhà ga.
Do vậy, công tác quản lý của cơ quan chức năng hoạt động tại đây tương đối khó khăn,
phức tạp.
Chẳng hạn tối 6-1-2011, các cơ quan chức năng thành phố Hà Nội đã vây ráp,
chặn một đoàn tàu chở đầy hàng lậu từ ga Đồng Đăng về ga Yên Viên. Trong vụ việc này,
một số ý kiến cho rằng Chi cục Hải quan ga Đồng Đăng đã không làm tròn nhiệm vụ. Tuy
nhiên, bên Chi cục Hải quan ga Đồng Đăng cho rằng, đoàn tàu đó là đoàn tàu nội địa, do
quản lý thị trường trực tiếp quản lý chứ không phải cơ quan Hải quan.
Ngày 25/12/2017, lực lượng chức năng đã phát hiện 16 tấn hàng lậu trên 3 toa tàu
hàng tại ga Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn - ga tàu hỏa cửa khẩu đầu tiên vào nội địa. Hơn 20
cán bộ chiến sĩ phải cật lực kiểm đếm trong suốt hơn 2 ngày mới phân loại được hết 16
tấn hàng không hóa đơn chứng từ, không nguồn gốc xuất xứ bắt trên 3 toa tàu tại ga Đồng
Đăng. Các loại hàng hóa từ mỹ phẩm, quần áo, đồ gia dụng, linh kiện điện tử cho đến
10
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
những thùng hóa chất...đều không có hóa đơn chứng từ, không rõ nguồn gốc xuất xứ, giả
mạo nhãn mác. Nếu như không bị lực lượng chức năng bắt giữ, theo lộ trình, 16 tấn hàng
này sẽ được vận chuyển về ga Yên Viên, Hà Nội.
Bên cạnh những vụ có quy mô lớn về buôn lậu cũng có những hành vi buôn lậu
nhỏ lẻ. Vào ngày 12/5/2020, Đội 1, Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) đã
có đề xuất lãnh đạo phối hợp với Chi cục Hải quan Ga đường sắt Quốc tế Đồng Đăng,
Cục Hải quan Lạng Sơn chuyển luồng kiểm tra thực tế lô hàng của Công ty TNHH Phát
Đạt Lạng Sơn, mở tờ khai ngày 10/5. Hàng hóa được công ty vận chuyển bằng tàu liên
vận quốc tế từ Trung Quốc về Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, Lạng Sơn. Theo khai báo
của doanh nghiệp hàng hóa gồm 5 mục hàng (máy cắt vải, máy làm thân khẩu trang, hạt
nhựa, chậu tắm trẻ em bằng nhựa, khung gương soi, kèm giá đỡ bằng sắt kết hợp nhựa).
Kết quả kiểm tra thực tế bước đầu cơ quan hải quan phát hiện có 17 mục hàng doanh
nghiệp không khai báo hải quan như màn hình điện thoại, pin điện thoại, ổ cứng máy tính,
ram máy tính, máy làm đẹp, linh kiện ô tô...
5. Năng lực vận tải và kết quả hoạt động
Nhìn chung, hoạt động XNK hàng hóa qua cửa khẩu Ga Đồng Đăng không phát
sinh nhiều loại hình, số lượng hàng hóa XNK không lớn. Hàng xuất khẩu chủ yếu là
quặng sắt, nhôm thỏi, cây huyết đằng, quả Thanh Long (xuất kinh doanh), da heo khô,
chân lợn, chân gà nấu chín,... (xuất gia công). Hàng nhập khẩu chủ yếu là thép các loại,
vật liệu chịu lửa; melamine (nhập kinh doanh), da lợn, chân gà đông lạnh, chân lợn đông
lạnh, hóa chất,... (nhập gia công). Ngoài ra, Chi cục Hải quan Ga Đồng Đăng còn làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh, hàng chuyển cửa khẩu là linh kiện điện tử,
nguyên liệu, thành phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu trên cả
nước; hàng hóa vận chuyển độc lập.
Năm 2018, hàng hóa XNK qua cửa khẩu Ga Đồng Đăng không cao, thường
xuyên bị gián đoạn do phía Trung Quốc tiến hành xây dựng khu vực bãi XNK nông sản.
Năm 2019, hoạt động XNK hàng hoá diễn ra ổn định, tổng kim ngạch XNK qua cửa khẩu
giảm nhẹ (giảm 0,25%) so với cùng kỳ.
Năm 2020, tình hình dịch COVID-19 phức tạp nhưng hoạt động XNK hàng hóa
qua cửa khẩu Ga Đồng Đăng vẫn tăng, nhiều mặt hàng đóng góp lớn cho thu ngân sách
như: thép, hóa chất, quặng, than, điện cực,…; đặc biệt, từ tháng 02/2020 đã thực hiện thí
điểm thông quan XNK đối với một số mặt hàng nông sản, hoa quả (được cho phép xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc) trong đó có mặt hàng Thanh Long vào đúng mùa vụ
thu hoạch. Việc thực hiện thí điểm này góp phần quan trọng trong nỗ lực giải phóng nông
sản, hoa quả và phương tiện vận tải bị ùn ứ tại khu vực các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh do
năng lực thông quan hạn chế vì ảnh hưởng của dịch COVID-19, mở ra nhiều thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong nước để xuất khẩu mặt hàng quả Thanh Long cũng như các
loại hoa quả, nông sản khác qua cửa khẩu đường sắt. Đến tháng 5/2020 tại cửa khẩu Ga
Đồng Đăng xuất khẩu thêm một số mặt hàng hoa quả khác như Xoài, Mít và quá cảnh mặt
hàng Sầu Riêng, Măng Cụt, tuy nhiên số lượng còn hạn chế. Kim ngạch XNK hàng hoá
11
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
qua cửa khẩu Ga Đồng Đăng năm 2020 đạt khoảng 98 triệu USD, tăng 4,8% so với cùng
kỳ.
Năm 2021, tình hình dịch COVID-19 đã được kiểm soát trong 4 tháng đầu năm,
tuy nhiên từ đầu tháng 5/2021 tình hình dịch COVID-19 trong nước diễn biến phức tạp,
phía Trung Quốc đã thay đổi một số quy định về XNK như tạm ngừng thông quan tại một
số cặp cửa khẩu và thực hiện kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt. Đây cũng là thời điểm mặt
hàng quá cảnh qua địa bàn tỉnh tăng cao, chủ yếu xuất qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị,
cửa khẩu Ga Đồng Đăng. Riêng tại cửa khẩu Ga Đồng Đăng, có thời điểm hàng hóa tăng
cao trung bình xuất khoảng 24 toa/ngày, các mặt hàng hoa quả quá cảnh được vận chuyển
bằng đường bộ lên đến Ga Đồng Đăng rồi chuyển container sang tải lên tàu. Theo thống
kê từ Chi cục Hải quan ga đường sắt Đồng Đăng, năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa qua cửa khẩu ga Đồng Đăng đạt 162,4 triệu USD, tăng 65,5% so với cùng kỳ
năm 2020. Trong 6 tháng đầu năm 2022, hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn do đơn vị
quản lý cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể, đơn vị đã tiếp nhận và giải
quyết thủ tục cho 1.691 bộ tờ khai với trị giá trên 127 triệu USD; giám sát 699 chuyến tàu
với 10.651 toa hàng hóa; trong đó có 7.049 toa chuyển thẳng về ga Yên Viên và 3.521 toa
sang tải tại ga Đồng Đăng.
Với lượng hàng hóa lớn đã giúp cho kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn do
Chi cục Hải quan ga đường sắt Đồng Đăng tăng 145,5% và số thu ngân sách mà đơn vị
thu được tính đến ngày 22/5/2022 đạt 215 tỷ đồng, bằng 104,8% chỉ tiêu được giao năm
2022. Cũng trong 5 tháng đầu năm 2022, Chi cục Hải quan ga đường sắt quốc tế Đồng
Đăng đã làm tiếp nhận và giải quyết thủ tục xuất nhập khẩu cho 295 doanh nghiệp đăng
ký, tăng 251,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Cửa khẩu Ga Đồng Đăng là cửa khẩu quốc tế vì vậy có thể thực hiện nhiều loại
hình xuất nhập khẩu như: quá cảnh, chuyển cửa khẩu, tạm nhập, tái xuất,… Việc thực
hiện xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Ga Đồng Đăng đã tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, mặt hàng hoa quả tươi chỉ cần vận chuyển lên tàu liên vận sau đó đi thẳng sang
Trung Quốc, không phải thực hiện chuyển tải nên không gây ùn ứ hàng hóa tại khu vực
cửa khẩu.
CHƯƠNG III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG GA ĐỒNG
ĐĂNG, ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ HOẠT
ĐỘNG LOGISTICS
1. Vấn đề đặt ra
Vận chuyển đường sắt có vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải của
cả nước. Góp phần lưu thông hàng hóa và vận chuyển hành khách, giúp giảm bớt sự quá
tải của các hình thức vận chuyển khác. Đây là hình thức hỗ trợ đắc lực cho sự tăng trưởng
kinh tế đất nước với phạm vị trong nước và quốc tế.
Một số loại hàng hóa đặc thù vẫn sử dụng vận chuyển đường sắt là chủ yếu, mà
khó có thể thay thế bằng các phương thức mới hiện nay. Nhà nước vẫn đang có sự đầu tư
12
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
đúng mức và quan tâm nhất định đến vận chuyển đường sắt khi hệ thống đường sắt đã
hoàn thiện trong mạng lưới giao thông vận tải.
Hiện nay tại ga Đồng Đăng khổ tàu chạy vẫn là khổ 1m và 1,435m. Nhưng sử
dụng khổ 1m là chủ yếu, điều này làm cho các tàu của chúng ta khi giao thương với các
nước bạn đặc biệt là Trung Quốc thì rất khó. Khi hàng hóa được mang tới cửa khẩu thì
chúng ta lại mất thời gian ở khâu xếp dỡ hàng hóa khi phải chuyển hàng hóa từ tàu của
chúng ta sang tàu của nước bạn. Nếu chúng ta quy hoạch được khổ tàu thì lưu chuyển
thông suốt và tiết kiệm được chi phí rất lớn.
Bãi chứa hàng hóa tại ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng đang không đáp ứng điều
kiện kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Theo phân tích của đơn vị, khu vực bãi
chứa hàng hoá để làm thủ tục xuất nhập khẩu không được ngăn cách với khu vực xung
quanh bằng tường rào, không đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Tại đây không có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến
cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa
đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để
quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động. Đồng thời, cũng không có hệ
thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan Hải quan quản lý.
Hệ thống các đường xếp dỡ, kho bãi hàng và trang thiết bị phục vụ xếp dỡ ở ga
hạn chế (5.500 m2 bãi, 1.300 m2 kho), năng lực đón gửi tàu 15,6 đôi/ngày đêm chung cho
cả hai khổ đường, năng lực xếp dỡ 72 xe khổ đường 1000mm hoặc 62 xe khổ đường
1.435 mm. Do năng lực xếp dỡ hạn chế nên hầu hết hàng hóa liên vận quốc tế đến ga làm
thủ tục sau đó trung chuyển về ga liên vận quốc tế Yên Viên để thực hiện khai báo, thông
quan hoặc về các ga nội địa khác để tổ chức xếp dỡ.
2. Tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hô ̣i và hoạt đô ̣ng logistics
2.1. Kinh tế
Vận tải đường sắt liên vận quốc tế phát triển sẽ tạo ra được các chuỗi vận chuyển
góp phần đẩy mạnh giao thương, phát triển kinh tế xã hội giữa các nước trong khu vực và
thế giới, đường sắt Việt Nam đã kết nối được với các nước trên thế giới ở cửa khẩu Đồng
Đăng (Lạng Sơn) và Lào Cai. Do đó, đề xuất những giải pháp, định hướng và chương
trình phát triển để góp phần vào xây dựng bảo vệ đất nước, phát triển kinh tế - xã hội và
an ninh quốc phòng.
Để tăng cường hội nhập, ngành đường sắt cũng đã đẩy mạnh chuyển đổi số, triển
khai nhiều ứng dụng như phần mềm bán vé điện tử, quản trị vận tải hàng hóa, tổ chức thư
báo điện tử…
Ga Đồng Đăng có vai trò quan trọng trong phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế
cửa khẩu (KTCK) Đồng Đăng – Lạng Sơn, để khu vực này trở thành vùng kinh tế động
lực của tỉnh, phấn đấu xây dựng Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu
mối hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng
13
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
điểm của vùng Đông Bắc, đồng thời là cửa ngõ thông thương hàng hóa của các nước
ASEAN với thị trường Trung Quốc và ngược lại.
Sau 10 năm, Khu KTCK đã tạo nên những dấu ấn rõ nét, qua đó góp phần duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục ở mức cao so với tốc độ tăng chung của tỉnh; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Đặc biệt, từ khi thành lập đến nay, Khu KTCK
Đồng Đăng – Lạng Sơn đã giúp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh diễn
ra sôi động. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc Khu KTCK giai
đoạn 2009 – 2018 ước đạt hơn 26.000 triệu USD, chiếm 81% tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả tỉnh. Đặc biệt, năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn lần đầu
tiên vượt 5 tỷ USD. Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển, Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng – Lạng Sơn đã trở thành động lực, đóng góp quan trọng trong mục tiêu phát triển
kinh tế chung của tỉnh.
2.2. Văn hóa – xã hội
Ga được xây dựng ở thị trấn Đồng Đăng nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Thành phố Lạng Sơn là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá của tỉnh Lạng Sơn nằm gần như hoàn toàn trong phạm vi địa giới của huyện Cao
Lộc. Bên cạnh đó, huyện Cao Lộc còn giữ vị trí chiến lược không chỉ trong lĩnh vực kinh
tế mà còn cả trong lĩnh vực quân sự, an ninh quốc phòng. Đây là yếu tố thuận lợi, tạo cơ
hội giao lưu văn hóa, kinh tế giữa huyện Cao Lộc nói riêng và toàn tỉnh Lạng Sơn nói
chung với các tỉnh khác. Do đó ga Đồng Đăng có vai trò quan trọng trong phát triển giao
lưu văn hóa - xã hội giữa Lạng Sơn - Trung Quốc nói riêng, cũng như giữa Việt Nam Trung Quốc nói chung.
Trên địa bàn huyện Cao Lộc có các dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 5 dân tộc
chủ yếu là Tày chiếm 30,64%, Nùng chiếm 57,94%, người Dao chiếm 2,56%, Hoa chiếm
0,39%, Kinh chiếm 8,26%, các dân tộc khác 0,21%. Trên địa bàn huyện có bà con giáo
dân sinh sống, có các cơ sở đền Mẫu thị trấn Đồng Đăng, chùa Bắc Nga xã Gia Cát. Nơi
đây vốn đã có nhiều dân tộc cùng chung sống với nhau giờ có thêm ga đường sắt và cửa
khẩu là nơi lý tưởng cho cư dân giao lưu văn hóa với nhau không chỉ trong vùng mà cả
với nước ngoài. Cơ sở hạ tầng đặc biệt là ga liên vận quốc tế Đồng Đăng phát triển sẽ là
cầu nối cho người dân quảng bá được bản sắc dân tộc, quốc gia mình được tốt hơn.
Thị trấn Đồng Đăng cũng nổi tiếng có thiên nhiên thuận lợi và nhiều địa điểm du
lịch như Nhà thờ Giáo xứ Đồng Đăng, Pháo đài Đồng Đăng, Đền mẫu Đồng Đăng chợ
Đồng Đăng,... Đặc biệt vào ngày 27/5/2019 UBND tỉnh Lạng Sơn ra quyết định công
nhận ga quốc tế Đồng Đăng là điểm du lịch sau đón tiếp và tiễn Chủ tịch Triều Tiên Kim
Jong-un lần đầu đến Việt Nam. Ga Đồng Đăng không chỉ là một nhà ga đưa đón khách
hay chở hàng hóa bình thường mà có thể coi như là một biểu tượng của Đồng Đăng nói
riêng và của tỉnh Lạng Sơn nói chung. Sau khi được công nhận là một địa điểm du lịch
UBND Lạng Sơn đã có đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quan tâm chỉ đạo, tạo
điều kiện cho Chi nhánh Ga quốc tế Đồng Đăng tiếp tục đầu tư xây dựng, chỉnh trang khu
vực nhà ga, qua đó từng bước hoàn thiê ̣n để Ga quốc tế Đồng Đăng trở thành điểm đến ấn
tượng của du khách khi đến thăm nơi đây.
14
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
2.3. Hoạt đô ̣ng logistics
Ga Đồng Đăng có vai trò quan trọng trong mạng lưới logistics quốc gia, giúp liên
kết với các loại hình vận tải với nhau, giúp giảm áp lực lên cơ sở hạ tầng, cắt giảm tối đa
thời gian luân chuyển hàng hóa. Nhờ đó, hệ thống logistics như hệ thống kho bãi, thu gom
hàng hóa, các dịch vụ khách hàng… hạn chế sự phụ thuộc vào đường bộ, đường bộ tiến
tới sẽ chỉ còn đóng vai trò kết nối ở các chặng ngắn, dần bám theo trục xương sống là
đường sắt.
Từ trung tuần tháng 2-2020, ngành đường sắt đã chính thức khai thác tàu
container lạnh liên vận quốc tế vận chuyển thanh long chạy thẳng từ ga Đồng Đăng (Lạng
Sơn) sang ga Bằng Tường (Trung Quốc). Chỉ trong khoảng một tháng kể từ khi chạy
chính thức, ngành đường sắt đã tham gia xuất khẩu được khoảng 200 container thanh long
và hiện vẫn duy trì chạy đều đặn hằng tuần. Tính chung năm 2020, tổng lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu qua ga là 300 nghìn tấn, trong đó, hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu
dùng, sắt thép và hóa chất, hàng xuất khẩu tập trung vào quặng và nông sản. Theo đại
diện công ty cổ phần vận tải và thương mại Đường sắt RATRACO cho biết tiềm năng vận
chuyển container nói chung và container lạnh nói riêng giữa Việt Nam và Trung Quốc
trong thời gian tới là rất lớn, nhưng để khai thác tiềm năng đấy cần có những đột phá về
tư duy, đặc biệt là sự quan tâm đầu tư cho hạ tầng đường sắt liên vận tại ga Đồng Đăng
nói chung và ga đường sắt nói riêng.
Dù vậy, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Ga đường sắt Quốc tế
Đồng Đăng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, khi cơ sở hạ tầng ga Đồng Đăng đã
xuống cấp, thiếu trung tâm logistics, điều kiện kho bãi hàng chưa đáp ứng; nhất là hệ
thống đường sắt từ ga Đồng Đăng kết nối tới ga Gia Lâm (Hà Nội) và đến các địa phương
khác, nhất là các tỉnh phía Nam đang gặp “vướng” do khác khổ đường sắt, phải chuyển
tàu làm phát sinh chi phí logistics như chi phí bốc xếp, kho bãi của doanh nghiệp…
Số lượng các toa chuyên chở container trên đường sắt còn thấp và các trang thiết
bị chuyên dụng cho việc xếp dỡ container lên xuống tàu tại ga còn thiếu, chưa đồng bộ do
chưa được đầu tư nên đã phần nào hạn chế các doanh nghiệp logistics trong việc tiếp cận
các dịch vụ vâ ̣n tải tại ga. Những điều này ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của ga và
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua ga Đồng Đăng.
Tuy nhiên nước ta đang có những nỗ lực trong viê ̣c bắt đầu gỡ nút thắt hạ tầng ga
Đồng Đăng. Đặc biệt các nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường tiếp
tục được khuyến khích xu hướng phát triển logistics xanh (green logistics) nhằm tính toán
và giảm thiểu tác động sinh thái của hoạt động logistics.
CHƯƠNG IV. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. Về phía Nhà nước
15
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Nhà nước cần xác định được rõ vai trò và tầm quan trọng và thực thi các chính
sách phát triển hạ tầng logistics ga đường sắt Đồng Đăng phù hợp nhằm phát triển và giải
quyết các vấn đề còn tồn tại.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng logistics đường
sắt nói chung, ga đường sắt liên vâ ̣n quốc tế Đồng Đăng nói riêng. Nhà nước cần rà soát,
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình quy phạm, định mức… để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động
đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng logistics đường sắt.
Xây dựng, ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh
doanh vận tải đường sắt, dịch vụ hỗ trợ vận tải; xây dựng cơ chế đặc thù để huy động
nguồn vốn đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng ga đường sắt, xây dựng, ban hành chính sách
phát triển công nghiệp đường sắt và công nghiệp phụ trợ tạo tiền đề phát triển lĩnh vực
đường sắt.
Xây dựng và ban hành chính sách đầu tư, phát triển hệ thống kho ga, bãi hàng
nhằm tiết kiệm tối đa chi phí vận tải đường sắt, đồng thời tăng khả năng cung cấp nguyên
liệu, vật tư, hàng hóa đúng lúc; ban hành những quy định về phát triển đồng bộ hệ thống
thông tin.
Đặc biệt chú trọng ban hành những chính sách về việc phát triển kết nối cơ sở hạ
tầng logistics ga Đồng Đăng với các cơ sở hạ tầng logistics khác để tạo nên một mạng
lưới cơ sở hạ tầng có tính liên kết và đồng bộ cao, từ đó giảm thiểu đáng kể chi phí
logistics của Việt Nam.
Thứ hai, ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng logistics ga đường sắt
Đồng Đăng. Nhà nước cần ưu tiên tập trung nguồn lực nhà nước đầu tư phát triển, nâng
cấp, bảo trì cơ sở hạ tầng logistics đường sắt nhằm phát huy lợi thế của vận tải đường sắt;
thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
quốc tế.
Nhà nước cần đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh ga đường sắt Đồng Đăng,
dịch vụ hỗ trợ vận tải; thu hút các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư phương tiện vận tải, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải (ke ga,
kho, bãi hàng, phương tiện xếp dỡ...); tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh.
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc Các mạng công nghiệp 4.0 và
phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics ga Đồng Đăng như: ứng dụng công nghệ
Internet vạn vật (IOT) trong phát triển hệ thống nhận dạng thông minh về logistics đường
sắt, ứng dụng thực tế công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến (RFID) vào hoạt động vận tải
hàng hóa đường sắt liên quan đến các dự án quốc tế quan trọng có thể ảnh hưởng đến việc
thực hiện thành công trao đổi dữ liệu điện tử trong vận tải hàng hóa quốc tế.
2. Về phía Doanh nghiêp̣
16
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
Ga đường sắt liên vận hàng hóa quốc tế Đồng Đăng thuộc sự quản lý của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam (VNR). Nhóm em xin đề xuất một số giải pháp cho VNR để
khắc phục những thực trạng cũng như tận dụng được tối ưu nhất ga đường sắt liên vận
quốc tế Đồng Đăng như sau:
Thứ nhất, VNR nên thành lập một phòng ban riêng về chỉ đạo công tác vận tải
liên vận quốc tế đường sắt, để thống nhất đầu mối chỉ đạo vận chuyển liên vận quốc tế
của các đơn vị trong ngành đường sắt nói chung và ga Đồng Đăng nói riêng.
Thứ hai, kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xem xét đầu tư nâng cấp kho, bãi đạt
tiêu chuẩn để phục vụ vận tải hàng hóa trên toàn mạng lưới, xem xét bổ sung thêm các ga
liên vận quốc tế, giúp giải tỏa ách tắc hàng hóa tại biên giới và hai ga liên vận quốc tế trên
tuyến là Yên Viên và Đồng Đăng. Cùng với đó, mở rộng, nâng cấp các ga Sóng Thần,
Diêu Trì, Kim Liên, Vinh, Đồng Đăng, Đông Anh, Kép thành nơi tập kết hàng hóa,
container lớn.
Thứ ba, VNR nên kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành liên quan giao lại hạ tầng
các khu ga cho VNR theo hình thức tăng vốn để đơn vị thuận lợi, chủ động khai thác
nguồn lực, đúng mục đích kinh doanh. Các khu ga được đầu tư hấp dẫn sẽ thu hút được
vào phương tiện xếp dỡ, phương tiện vận tải, từ đó mang lại thặng dư và dành nguồn lực
đó đầu tư các khu ga khác, trong khi nếu chờ nguồn ngân sách thì rất lâu mới bố trí được.
Thứ tư, rà soát, xác định một số ga hiện hữu còn quỹ đất hoặc có thể mở rộng,
nâng cấp kho bãi thành điểm tập kết hàng hóa bằng đường bộ, từ đó vận chuyển bằng tàu
và đề xuất cơ chế đầu tư. Đồng thời, nghiên cứu mở ga mới trên tuyến gần khu công
nghiệp, những vị trí thuận lợi về đường bộ kết nối, không vướng về mặt bằng để đầu tư
làm ga tập kết, trung chuyển hàng hóa.
Thứ năm, sớm đầu tư diện rộng và đồng bộ hệ thống toa tàu container chạy đông
lạnh để phục vụ vận chuyển hàng nông sản, hoa quả cần bảo quản đông lạnh xuất khẩu,
bởi hiện đang phải sử dụng toa tàu đông lạnh của Trung Quốc.
Thứ sáu, quan tâm nghiên cứu, xem xét việc định hướng các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistic, vận tải, bốc xếp hàng hóa đầu tư phát triển dịch vụ này tại khu vực
cửa khẩu Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng, với mục tiêu vận hành cửa khẩu theo hướng
chuyên nghiệp, giảm chi phí thuê ngoài, từ đó giúp thu hút các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu qua cửa khẩu này.
Thứ bảy, công ty nên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong vận hành
ga Đồng Đăng. Các ứng dụng như IOT, RFID,..... giúp giảm sự tắc nghẽn hàng hóa trong
mùa cao điểm; chi phí thủ tục giảm, trao đổi dữ liệu điện tử trong vận tải hàng hóa quốc tế
nhanh chóng tránh những tổn thất không đáng có.
17
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
KẾT LUẬN
Ga đồng đăng có vai trò chiến lược trong hoạt động kinh tế đặc biệt quan trọng,
không chỉ trong khu vực Lạng Sơn mà còn liên kết liên tuyến tới các thành phố lớn như
Hà Nội, Quảng Ninh,...Là cửa ngõ kinh tế giao thương với nước láng giềng Trung Quốc.
Nhà nước nên có chiến lược cải tạo nâng cấp, song song với đó là khai thác có hiệu quả
và đẩy mạnh xuất nhập khẩu gia tăng tỷ trọng kinh tế.
Cùng đó, Ga Đồng Đăng chủ động phối hợp với các chính quyền địa phương có
hệ thống đường sắt đi qua tiến hành rà soát về thủ tục quản lý đất đai, cơ sở vật chất của
các đơn vị nhà ga, cung đường, toa xe, đầu máy… để quản lý tốt cơ sở vật chất và đặc
biệt là quản lý ngay tại các ga trực thuộc về vấn đề sử dụng goòng bàn trái phép để chở
hàng hóa. Song song với đó, nhằm đảm bảo cho hành khách đi tàu, Ga Đồng Đăng
thường xuyên phối hợp với lực lượng chức năng của C26 (Cục CSGT đường sắt và
đường bộ) và C14 trong công tác đảm bảo trật tự trên các đoàn tàu khách.Qua đó đưa ra
các kiến nghị, giải pháp góp phần đảm bảo an ninh trật tự ATGT đường sắt.Các tàu chở
hàng còn thường xuyên vận chuyển khối lượng lớn than đá, vật liệu nổ công nghiệp, còn
trong các nhà kho thường xuyên chứa đựng, bảo quản hàng hoá các loại như vải khô, sắn
khô với khối lượng từ 50-100 tấn/tháng, vì thế nguy cơ cháy, nổ là rất lớn. Chính vậy
công tác phòng, chống cháy nổ được nhà ga luôn chú trọng, lực lượng và phương tiện,
phương án phòng cháy chữa cháy luôn trong tư thế thường trực để sẵn sàng xử lý tình
huống.
Cùng với việc tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ…,
những nỗ lực trong công tác đảm bảo TTATGT đường sắt chính là yếu tố góp phần tạo
nên sự an toàn cho hành khách đi tàu, cũng như những phương tiện và người tham gia
giao thông đường bộ. Làm tốt việc này, Ga Liên vận quốc tế Đồng Đăng đang cho thấy bộ
mặt mới của ngành đường sắt, điều này tạo nên niềm tin, thu hút khách đi tàu nhiều hơn,
việc này sẽ góp phần giảm tải cho giao thông đường bộ.
18
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])
lOMoARcPSD|17343589
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý hải quan tại ga Đồng Đăng gặp khó (haiquanonline.com.vn)
2. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN (langson.gov.vn)
3. Bô giao thông vận tải
4. Sở công thương lạng sơn
5. Địa chí lạng sơn
6. Giải pháp nâng cao năng lực Ga đường sắt liên vận quốc tế Đồng Đăng (bnews.vn)
7. Tàu hàng liên vận quốc tế qua ga Đồng Đăng thế nào? (baogiaothong.vn)
8. Ga Đồng Đăng liên tục ùn ứ hàng, đường sắt nói gì? (baogiaothong.vn)
9. Lạng Sơn: Đề nghị chưa dừng hoạt động hải quan tại ga Đồng Đăng từ 30/6 | Thời
báo Tài chính Việt Nam (thoibaotaichinhvietnam.vn)
10. Công văn 4612/BTC-TCHQ 2022 nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường sắt (thuvienphapluat.vn)
11. Microsoft Word - FR_Maintext_VN__TOC_May 2010 (jica.go.jp)
12. Quản lý hải quan tại ga Đồng Đăng gặp khó (haiquanonline.com.vn)
13. Hải quan ga đường sắt Đồng Đăng: Thông quan nhanh những chuyến tàu hàng
(haiquanonline.com.vn)
14. Nâng cao hiệu quả phát triển KKT cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng
Sơn | Tạp chí Kinh tế và Dự báo (kinhtevadubao.vn)
15. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (kinhtevadubao.vn)
16. http://www.congdoandsvn.org.vn/Tin-tuc/cong-doan-duongsat-viet-
nam/582429/hoi-nghi-nguoi-lao-dong-chi-nhanh-ga-dong-dang17. Ga đường sắt quốc tế Đồng Đăng (Lạng Sơn) trở thành điểm du lịch
18. VNR và tỉnh Lạng Sơn bàn cách thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa qua đường sắt
19
Downloaded by v? ngoc (
[email protected])