Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học môn địa lí 12...

Tài liệu Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học môn địa lí 12

.DOC
21
42
131

Mô tả:

I. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một trong những hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo dục phổ thông Việt Nam. GDHN giúp cho HS hiểu về bản thân, hiểu về thế giới nghề nghiệp, hiểu về nhu cầu lao động của địa phương và của đất nước, … Qua đó, giúp cho HS có những quyết định lựa chọn nghề phù hợp với bản thân, với gia đình và với sự phát triển của xã hội,... góp phần tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội,... rút ngắn khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. “Ngày 17/8/1981, Bộ GD&ĐT ra thông tư 31/TT hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP. Mục 2 Thông tư đã quy định các hình thức GDHN trong nhà trường phổ thông: Hướng nghiệp qua các môn học; Hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất; Hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề; Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa”[ 1 ] Như vậy, GDHN qua môn học là một trong bốn hình thức GDHN trong trường phổ thông. Trong các môn học ở phổ thông, môn học có nội dung chứa nhiều kiến thức liên quan đến Giáo dục hướng nghiệp là môn Địa lí. Nhằm giúp cho học sinh tích hợp hoạt động hướng nghiệp quamôn địa lí nói chung và địa lí 12 nói riêng nên tôi đã thực hiện đề tài: “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn địa lý 12”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Kiến thức: HS hiểu được nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai; Biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và khu vực; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề), cao đẳng, đại học ở địa phương và cả nước. - Kĩ năng: Tự đánh giá được bản thân, truyền thống nghề nghiệp và hoàn cảnh gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai; Tìm kiếm được những thông tin nghề và thông tin cơ sở đào tạo cần thiết cho bản than trong việc chọn nghề; Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai của bản thân. - Thái độ: HS chủ động và tự tin trong việc chọn nghề phù hợp; có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Thông tin cơ bản về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước; về thị trường lao động; về thế giới nghề nghiệp và những cơ sở đào tạo, ngoài ra các em còn tự đánh giá năng lực bản thân, truyền thông nghề nghiệp và hoàn cảnh gia đình để lựa chọn nghề phù hợp. 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trong chương trình Địa lí cấp trung học phổ thông hiện hành, toàn bộ chương trình Địa lí THPT được thể hiện trong sách giao khoa gồm 140 tiết, trong đó: lớp 10 là 52 tiết, lớp 11 là 35 tiết, lớp 12 là 52 tiết ứng với 35 tuần của năm học. Các bài học Địa lí trong SGK tương đối độc lập, phần lớn mỗi bài học tương ứng với một tiết học, cũng có những đơn vị kiến thức khó chia tiết thì có thể để trong những bài tiếp theo. Mỗi bài học đều có cả kênh chữ, kênh hình và số liệu minh họa; Có câu hỏi giữa bài và câu hỏi cuối bài. So với các môn học khác trong trường THPT thì môn Địa lí là một môn học có nhiều thế mạnh về hướng nghiệp cho học sinh. Tuy nhiên hiện nay, việc hướng nghiệp cho học sinh chủ yếu được thực hiện thông qua các tiết dạy hướng nghiệp theo phân chương trình vì thế nên thế mạnh của hướng nghiệp của môn Địa lí chưa được phát huy tốt. Đến chương trình giáo dục phổ thông mới, dạy học phân hóa là xu thế tất yếu kèm theo đó là việc tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua môn học sẽ được chú trọng hơn với những giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống hơn trong định hướng dạy học bộ môn. Tất cả các bài học Địa lí ở cấp THPT đều có khả năng hướng nghiệp, điều quan trọng là giáo viên phải kết nối được nội dung giảng dạy với ngành nghề cụ thể, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, tổng quát nhất về các ngành nghề trong xã hội, hình thành sở thích, đam mê và ham muốn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh. Thông qua quá trình học tập, dưới sự định hướng và cung cấp kiến thức của giáo viên, học sinh có thể phát huy được năng khiếu, sở trường của bản thân cũng như nhu cầu lao động của xã hội để đưa ra quyết định lựa chọn ngành nghề phù hợp ở năm cuối cấp. Trong điều kiện hiện nay việc tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn Địa lí ở trường phổ thông được tiến hành theo hai hình thức gồm: tích hợp qua các bài dạy/tiết dạy trên lớp và tích hợp qua hình thức trải nghiệm sáng tạo. Việc lựa chọn hình thức tích hợp nào cho phù hợp phụ thuộc vào tình hình thực tiễn của các nhà trường, địa phương và đối tượng học sinh. Tuy nhiên, hoàn toàn không thể chỉ sử dụng một phương pháp hay hình thức nào đó quá chú trọng vào nội dung mà bỏ qua giá trị cốt lõi trung tâm hoạt động dạy học là đánh thức tiềm năng và định hướng phát triển năng lực của người học. Bên cạnh đó, trong quá trình tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua môn học, giáo viên cần đặc biệt chú trọng đến tính vừa sức của học sinh, tránh gây quá tải cho học sinh trong việc lĩnh hội thông tin, tiếp nhận kiến thức và gặp khó khăn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập[ 4] 2 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận Có nhiều cách đưa khái niệm tích hợp, các khái niệm có những điểm chung trong quan niệm về tích hợp: Tích hợp là một quá trình kết hợp các đối tượng khác nhau vào một chỉnh thể thống nhất. Kết quả quá trình kết hợp đó là sự hình thành một hệ thống mới hoặc có thể bao gồm chính các phần có ít nhiều liên hệ với các hệ thống trước đó, chúng có mối liên hệ với nhau chặt ch hơn và có sự thay đổi về chất trong bản thân thuộc tính của mỗi bộ phận. Có thể hiểu, dạy học tích hợp Giáo dục hướng nghiệp trong môn Địa lí có nghĩa là trong các bài Địa lí, GV giảng dạy sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp khai thác các kiến thức của Hướng nghiệp sao cho không biến tiết học Địa lí thành tiết học GDHN, vẫn đảm bảo được các kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của bài Địa lí, nhưng bên cạnh đó vẫn hình thành các kiến thức, kĩ năng, thái độ của GDHN cho HS đáp ứng các giai đoạn hướng nghiệp ở trên. Và tùy theo nội dung từng bài học mà GV có thể tích hợp ở các mức độ khác nhau như mức độ liên hệ, mức độ bộ phận hay mức độ toàn phần. Khi tích hợp, GV sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lôgic và hài hòa,…đảm bảo khai thác đúng kiến thức Địa lí, mà vẫn uyển chuyển dẫn dắt HS khám phá bản thân hoặc khám phá thế giới nghề nghiệp theo các kiến thức trong bài Địa lí. So với các môn học khác trong trường THPT thì môn Địa lí là một môn học có nhiều thế mạnh về hướng nghiệp cho học sinh. Việc tích hợp nội dung hướng nghiệp qua môn học là một hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông nhằm giúp học sinh có những hiểu biết thông thường về hướng nghiệp để có thể định hướng phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú cá nhân, năng lực bản thân và nhu cầu nhân lực của xã hội. Trên cơ sở đó, các em tiếp tục học tập, rèn luyện để có thể phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tương lai. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong quá trình dạy học được tổ chức tốt sẽ góp phần trang bị cho học những kiến thức cơ bản về ngành nghề, nhu cầu lao động của xã hội, yêu cầu của việc làm đối với nguồn lao động, thị trường lao động…từ đó sinh có định hướng tương lai, luôn nỗ lực trong quá trình học tập để đưa ra những lựa chọn đúng, hướng đến cuộc sống tốt đẹp, môi trường lao động lành mạnh; không đưa ra lựa chọn ngành nghề theo phong trào, đảm bảo đủ thông tin, có định hướng cụ thể trong quyết định lựa chọn ngành nghề. Như vậy, tích hợp nội dung giáo dục còn hướng đến hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện; góp phần vào việc phân luồng HS cấp THPT, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực xã hội. Xuyên suốt quá trình dạy học, để hoàn thành nhiệm vụ “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực” cho đất nươc. Ngành Giáo dục 3 đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, tăng cường ứng dụng công nghệ công nghệ thông tin, tăng cường các hoạt động hướng nghiệp, trải nghiệm sáng tạo, dạy học gắn với thực tiễn đời sống sản xuất, kinh doanh tại địa phương, dạy học gắn với các di tích lịch sử… với nhiều hình thức dạy học sáng tạo, thiết thực phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương và thay đổi linh hoạt theo xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới. Trong các mô hình giáo dục tích cực ấy, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết cụ thể theo các chuỗi hoạt động; học sinh được chủ động làm việc, quan sát, trao đổi và lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy và năng lực cũng như bộc lộ năng khiếu sở thích của bản thân[ 2 ] 2.2. Thực trạng vấn đề Hiện nay không chỉ phần đông HS mà giáo viên phổ thông đều nhận định là: Việc tích hợp nội dung Giáo dục hướng nghiệm vào các môn học là việc rất khó, thiếu tính khả thi, trong đó có môn địa lý dẫn đến tình trạng việc giáo viên lên lớp chỉ đơn thuần là truyền tải kiến thức đặc thù bộ môn, thiếu đi sự tích hợp với nhiều hoạt động khác trong đó có giáo dục hướng nghiệp. Từ đó, làm giảm đi sự hứng thú trong giờ dạy cũng như chưa phát huy được tầm giá trị ngoại hàm của bộ môn. Tại trường THPT Thạch Thành 3 mà tôi đang công tác thì HS chủ yếu là con em dân tộc mường, điều kiện kinh tế còn khó khăn, học sinh phần lớn học xong là đi làm nhưng chưa có tư duy, định hướng đúng đẵn trong quá trình lựa chọn nghề nghề nghiệp. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Địa lí a. Tích hợp qua các tiết dạy/bài dạy trên lớp Thực tế là, nền kinh tế - xã hội càng phát triển thì các ngành nghề càng trở nên phong phú đa dạng. một mặt vừa tạo điều kiện thuận lợi cũng như mở ra nhiều cơ hội hơn cho học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề. Tuy nhiên đây cũng là một khó khăn cho học sinh trong việc đưa ra lực chọn quyết định. Nếu học sinh không được trang bị đầy đủ thông tin, kiến thức cơ bản về nghành nghề; không nhận rõ được năng lực, sở thích và ham muốn của bản thân thì dễ đưa ra lựa chọn có tính phong trào, theo xu hướng đám đông. Như vậy cơ sở để học sinh lập kế hoạch và quyết định lựa chọn ngành nghề cho tương lai sao cho vừa phù hợp với khả năng, học lực của bản thân; vừa phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội; vừa đáp ứng yêu cầu của công việc chủ yếu dựa vào hoạt động hướng nghiệp của giáo viên trong quá trình giảng dạy các môn văn hóa. Tích hợp các nội dung hoạt động hướng nghiệp qua các tiết dạy/bài dạy trên lớp trong môn Địa lí ở trường phổ thông được tiến hành thường xuyên qua 4 mỗi bài học thích hợp chính là phương pháp chủ yếu để định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Do đó việc lựa chọn bài dạy/tiết dạy để tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cần phải được nghiên cứu cẩn trọng để vừa không làm thay đổi đặc trưng bộ môn, vừa đảm bảo kiến thưc cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng, vừa tạo ra được hiệu quả cao nhất và quan trọng hơn cả là gợi được hứng thú học tập của học sinh. Trong khuôn khổ của bài viết này, chúng tôi đưa ra bảng thống kê nội dung tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong chuong trình Địa lí lớp 12 như một gợi ý cho quá trình tìm địa chỉ tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp với giáo viên Địa lí cấp THPT. STT Chủ đề Nghề liên quan Kiến thức vận dụng 1 Việt Nam trên Trang bị kiến thức nền - Công cuộc Đổi mới ở đường đổi mới tảng cho nhiều lĩnh nước ta là một cuộc cải và hội nhập vực ngành nghề và nhu cách toàn diện về kinh tế cầu lao động của đất xã hội. nước trong quá trình - Một số định hướng đổi mới. Định hướng chính để đẩy mạnh công nghề nghiệp. cuộc Đổi mới. - Bối cảnh và công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực của nước ta. - Những khó khăn, thử thách của nước ta trên con đường đỏi mới và hội nhập. 2 Vị trí địa lí và Trang bị kiến thức cho - Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh các ngành nghề liên giới hạn, phạm vi lãnh thổ thổ quan đến các lĩnh vực Việt Nam an ninh quốc phòng, - Phân tích được ảnh nông nghiệp, công hưởng của vị trí địa lí, nghiệp và các ngành phạm vi lãnh thổ đối với dịch vụ. tự nhiên, kinh tế - xã hội và quốc phòng 3 Đặc điểm - Trang bị kiến thức - Phân tích các thành phần chung của tự công cụ về các điều tự nhiên để thấy được các nhiên Việt Nam kiện thuận lợi và khó đặc điểm cơ bản của tự khăn về điều kiện tự nhiên Việt Nam: nhiên và tài nguyên + Đặc điểm điểm địa hình thiên nhiên đối với và thế mạnh của các khu 5 phát triển kinh tế - xã hội cũng như thế mạnh và hạn chế về tự nhiên trong phát triển kinh tế xã hộ của các vùng địa lí tự nhiên. => Tìm hiểu năng lực bản thân; định hướng việc lựa chọn ngành nghề cho tương lai. 4 Đặc điểm dân Trang bị kiến thức nền số và phân bố tảng cho nhiều lĩnh dân cư vực sản xuất kinh doanh, ngành nghề. => Tìm hiểu năng lực và nhu cầu của bản thân. Cơ sở để lua 5 Lao động và - Trang bị kiến thức việc làm nền tảng về bức tranh lao động của đất nước (So sánh được thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta với các nước trên thế giới và trong khu vực); nhu cầu về nguồn lao động của xã vực địa hình đối với phát triển kinh tế - xã hội + Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. + Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đối với phát triển kinh tế - xã hội. + Thiên nhiên phân hóa đa dạng 1.2. Phân tích và giải thích được đặc điểm cảnh quan ba miền tự nhiên nước ta - Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc (dẫn chứng). - Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ (dẫn chứng). - Phân bố dân cư chưa hợp lí: giữa các đồng bằng với trung du, miền núí ; giữa thành thị và nông thôn. Sự thay đổi trong phân bố dân cư. - Nguyên nhân: tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử. - Đặc điểm nguồn lao động (Thế mạnh và hạn chế) - Cơ cấu sử dụng lao động đang có sự thay đổi: - Năng suất lao động chưa cao. - Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là vấn đề gay gắt của nước ta (dẫn 6 hội; thị trường lao động, cơ cấu sử dụng lao động trong các khu vực ngành nghề và thực trạng việc làm của nước ta. 6 Chuyển dịch cơ Trang bị kiến thức nền cấu kinh tế tảng cho nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngành nghề. => Định hướng ngành nghề. 7 Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp Trang bị các kiến thức cơ bản về ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. chứng), nguyên nhân. Quan hệ dân số-lao độngviệc làm. - Hướng giải quyết việc làm của nước ta. Chính sách dân số, phân bố lại lao động, phát triển sản xuất. - Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu GDP, Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành; nguyên nhân. - Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế, nguyên nhân. - Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế, nguyên nhân. - Đặc điểm nền nông nghiệp - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp - Điều kiện, tình hình phát triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản của nước ta - Những thuận lợi và khó khăn trong khai thác và nuôi trồng thủy sản: - Đặc điểm của 7 vùng nông nghiệp của nước ta: điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá sản xuất của 7 vùng nông nghiệp 7 8 Một số vấn đề phân bố và phát triển công nghiệp Trang bị các kiến thức cơ bản về ngành công nghiệp,. 9 Một số vấn đề phân bố và phát triển công Trang bị các kiến thức nghiệp cơ bản về các ngành dịc vụ: - Giao thông vận tải. + Thông tin liên lạc + Bưu chính viễn thông + Thương mại. + Du lịch Các vùng kinh tế - Hình thành cơ sở quan trọng trong quá trình định hướng phát triển nghề và thái độ của các em với nghề. 10 11 Địa lí phương địa - Giúp các em có định hướng nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng - Đặc điểm cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ. Nêu một số nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp - Tình hình phát triển và phân bố của một số ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta. - Vai trò, tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu nội thương và ngoại thương - Tài nguyên du lịch nước ta Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng, gồm hai nhóm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. - Các thế mạnh và các hạn chế của điều kiện tự nhiên, dân cư, cơ sở vật chất – kĩ thuật của từng vùng kinh tế ở nước ta. - Các chính sách và hướng phát triển của vùng. - Các kiến thức về tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương nơi các em sinh sống. Qua bảng trên có thể thấy chương trình Địa lí lớp 12 THPT hiện hành thì hầu hết các bài đều có thể khai thác giảng dạy nội dung giáo dục hướng nghiệp. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp qua môn Địa lí lớp 12 THPT là nhằm vào cả nhận thức, thái độ và hành vi phục vụ mục đích hướng nghiệp trong tương lai 8 cho mỗi học sinh và góp phần giúp HS có được các năng lực: năng lực “nhận thức bản thân”; năng lực “nhận thức nghề nghiệp” và góp phần hoàn thiện năng lực “xây dựng kế hoạch nghề nghiệp”. Giáo viên cần khéo léo, linh hoạt trong việc tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các bài học để vừa đảm bảo tính chính xác, khoa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm của môn học vừa hình thành các kiến thức, kĩ năng, thái độ của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đáp ứng các giai đoạn hướng nghiệp (định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn nghề). Đặc biệt, đến năm học lớp 12 - THPT, các em phải đứng trước sự lựa chọn quan trọng, mang tính quyết định cho tương lai đó là đi làm hay đi học tiếp; Nếu đi học tiếp thì học gì; Nếu đi làm thì làm gì,… Vào đầu học kì II của năm học lớp 12 THPT, các em phải hoàn thành bộ hồ sơ thi tốt nghiệp THPT và hồ sơ thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Đây là bước quan trọng để các em chọn cho mình một nghề nghiệp gắn bó lâu dài với nó trong suốt cuộc đời. Nhưng do nhiều lí do, mà lựa chọn học tiếp hay làm gì là một câu trả lời đầy khó khăn. Vì thế các em học sinh rất cần đến giáo dục hướng nghiệp để giúp các em trả lời câu hỏi này. Tùy thuộc và nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn các mức độ tích hợp khác nhau như: tích hợp toàn phần; tích hợp bộ phận hoặc tích hợp liên hệ. Trên cơ sở xác định mục tiêu và tính chất của từng hoạt động, giáo viên xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn học sinh làm việc (có thể làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp) đảm bảo mỗi học sinh đều được tạo điều kiện để tự thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm. Đối với các bài dạy trên lớp, giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh học tập theo dự án (Ví dụ học chủ đề “Các ngành kinh tế” – Đia lí lớp 12; “các vùng kinh tế” – Địa lí lớp 12; Khu vực Đông Nam Á – Địa lí 10 hay “Địa lí nông nghiệp” – Đia lí lớp 10. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu, xây dựng dự án học tập liên quan đến một số ngành nghề cụ thể). Khi giao cho học sinh thực hiện các dự án học tập, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh các trang web có thể hỗ trợ dự án; hướng dẫn học sinh lên mạng Internet tìm kiếm thông tin liên quan đến dự án; học sinh có thể sử dụng mạng Internet để lập các nhóm học tập, trao đổi các vấn đề, kết quả của dự án. b. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông có khả năng hướng nghiệp to lớn bởi khả năng thúc đẩy phân hóa năng lực, phát triển năng khiếu. Nói cách khác, sự nảy sinh hứng thú, thiên hướng, năng lực của học sinh thường xuất hiện trong các hoạt động ngoại khóa. Trải nghiê ̣m sáng 9 tạo là hoạt động giáo dục và dạy học được tổ chức trong môi trường học tập bằng chính sự trải nghiệm của mỗi học sinh, góp phần hình thành phẩm chất, năng lực người học. Học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động để phát huy năng lực sáng tạo, thích ứng với hoàn cảnh. Trải nghiệm sáng tạo gồm nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, sân khấu hóa, hoạt động nhân đạo… có thể diễn ra trong lớp/ngoài lớp, trong nhà trường/ngoài nhà trường. Bản chất của hoạt động này là vận dụng nội dung môn học, các kiến thức để thực hành, vận dụng, giải quyết các tình huống khác nhau trong cuộc sống. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính phân hóa cao, được thực hiện dưới nhiều hình thức, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vừa đảm bảo yêu câu chung vừa phù hợp với đặc điểm của từng trường, địa phương. Hình thức tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. Dưới đây là một số các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông phù hợp với quá trình đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh * Thực địa, tham quan, dã ngoại Thực địa, thực tế, tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn với học sinh. Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho học sinh được giao lưu, chia sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương đất nước, hiểu được các giá trị truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội. * Giao lưu Giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục tạo điều kiện để học sinh được tiếp xúc, trò chuyện trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Cụ thể trong giáo dục môn Địa lí nhân vật các em giao lưu có thể là các nhà khoa học, những cán bộ, công nhân viên tiêu biểu trong các ngành kinh tế, hay các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực này. Giáo viên Địa lí có thể kết hợp với Đoàn trường, hội cha mẹ học sinh, các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các buổi thảo luận về ngành nghề, hoặc tư vấn hướng nghiệp cho học 10 sinh. Tổ chức Ngày hội hướng nghiệp có sự giao lưu của các cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn và các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học,… * Tổ chức sự kiện Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông tạo cơ hội cho những ý tưởng, khả năng sáo tạo, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua việc tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, cũng như có thêm những niềm đam mê học tập. Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thướng bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, * Tổ chức câu lạc bộ Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. Câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được tự do kết giao và hiệp hội; quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin. Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và mục đích chính đáng của các em. * Diễn đàn Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Đây là hình thức tổ chức để thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh thông qua việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với bạn bè, nhà trường, và mọi người. Việc được bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan điểm hay câu hỏi đề xuất của mình về một vấn đề liên quan tới hứng thú, nguyện vọng của học sinh. Ngoài ra cũng là dịp để học sinh biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Với hình thức tổ chức này đã tạo ra một sân chơi lành mạnh có tính hướng nghiệp cao. c. Giới thiệu giáo án tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp Bài 17 : LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS cần : 1. Kiến thức 11 - Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước ta - Hiểu vì sao việc làm đang là vấn đề gay gắt của nước ta và hướng giải quyết 2. Kĩ năng Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động, sử dụng lao động, việc làm 3. Thái độ Ủng hộ chính sách giải quyết việc làm và chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của Nhà nước và địa phương. 4. Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực chung : năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ,... - Năng lực riêng : năng lực làm việc với biểu đồ, bảng số liệu thống kê,... 5. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp - - Trang bị kiến thức nền tảng về bức tranh lao động của đất nước (So sánh được thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta với các nước trên thế giới và trong khu vực); nhu cầu về nguồn lao động của xã hội; thị trường lao động, cơ cấu sử dụng lao động trong các khu vực ngành nghề và thực trạng việc làm của nước ta. - Định hướng nhu cầu về nguồn lao động trong tronng nước và thế giới. => Cơ sở cho việc lựa chọn ngành nghề. - Mức độ tích hợp: Tích hợp toàn bài II CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của GV - Kế hoạch bài đạy. - Phương tiện dạy học: Máy chiếu, bảng số liệu thống kê, các biểu đồ cơ cấu lao động, át lát Địa lí Việt Nam,... - Tài liệu tham khảo 2. Chuẩn bị của HS - Đồ dùng học tập , SGK, vở ghi - Atlat Địa lí VN III . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Ổn định lớp 2. Tiến trình bài học A. Tình huống xuất phát: ( 5 phút) 1. Mục tiêu 12 - Giúp cho HS hình thành được những hiểu biết về đặc điểm nguồn lao động và việc làm của nước ta. Từ đó xác định thái độ học tập đúng đắn. 2. Phương thức: Cá nhân 3. Các bước thực hiện: - Bước 1: GV giao nhiệm vụ. Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân hãy liệt kê ít nhất 3 đặc điểm về lao động và việc làm ở nước ta. Ghi nhanh kết quả ra giấy nháp trong vòng 5 phút. - Bước 2: HS trao đổi,thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. GV quan sát giúp đỡ HS. - Bước 3: GV gọi 1 HS trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS và vào bài mới. B. Hình thành kiến thức mới: HĐ1 : Tìm hiểu đặc điểm nguồn lao động nước ta (10 phút) 1. Mục tiêu - Giúp cho HS hình thành được những hiểu biết về đặc điểm nguồn lao động nước ta. 2. Phương thức: Cá nhân 3. Các bước thực hiện: - Bước 1: GV giao nhiệm vụ. Yêu cầu HS dựa vào sự hiểu biết của bản thân và nội dung SGK trả lời câu hỏi sau. + Dựa vào kênh chữ SGK, cho biết nguồn lao động nước ta có những ưu điểm gì ? + Cho HS nhận xét bảng 17.1 để rút ra nhược điểm nguồn lao động nước ta. - Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. GV quan sát giúp đỡ HS. - Bước 3: GV gọi 1 HS trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá phầần trình bày của HS. 1. Nguồn lao động a. Ưu điểm * Số lượng : - Nguồn lao động nước ta rất dồi dào, năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người (51,2% tổng số dân). - Mỗi năm nước ta có thêm trên 1 triệu lao động. * Chất lượng - Lao động cần cù, sáng tạo có nhiều kinh nghiệm trong một số ngành nghề truyền thống như nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngư nghiệp. - Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, số lao động có 13 chuyên môn kĩ thuật chiếm 25% ( năm 2005) - Có khả năng tiếp thu nhanh trình độ khoa học kĩ thuật b. Hạn chế - Thiếu tác phong công nghiệp. - Đội ngũ cán bộ công nhân kĩ thuật còn mỏng trước yêu cầu của đất nước., lao động chưa qua đào tạo chiếm tới 75% ( 2005). - Phân bố lao động không đều, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn. Câu hỏi 1: Đặc điểm của nguồn lao động nước ta tác động như thế nào đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay? - Học sinh làm việc cá nhân, trao đổi, bổ sung và hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên chốt nhanh kiến thức của học sinh lên bảng. Yêu cầu HS nắm được tác động của nguồn lao động đối với phát triển kinh tế xã hội ở 2 khía cạnh sau * Tác động tích cực: Nguồn lao động hiện tại đang lợi thế đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nhờ có nguồn lao động đông, tăng nhanh, chất lượng lao động ngày càng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta: - Thu hút đầu tư nước ngoài, tăng khả năng cạnh tranh của sản phâm rtrreen thị trường. - Đảm bảo đủ lao động cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. - Xuất khẩu lao động. * Tác động tiêu cực: - Gia tăng nguồn lao động quá nhanh trong khi nền kinh tế còn phát triển chậm sẽ không giải quyết hết việc làm cho nguồn lao động, số người thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng. - Nguồn lao động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu cỉa công việc trong thời kì hiện đại hóa dẫn đến khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm của nguồn lao động còn rất hạn chế. - Năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế so với các nước có cùng mức thu nhập không cao. Câu hỏi 2: Trong tương lai, nguồn lao động nước ta có còn giữ được lợi thế như hiện nay không? Tại sao? SH, trao đổi thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ, Giáo viên chốt kiến thức: - Trong tương lai, đói với phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn lao động nước ta không còn là lợi thế như hiện nay vì: HĐ2 : Tìm hiểu cơ cấu lao động nước ta (10 phút) 1. Mục tiêu - HS nắm được cơ cấu sử dụng nguồn lao động ở nước ta hiện nay. 14 - Phân tích xu hướng sử dụng lao động trong các khu vực sản xuất, các thành phần kinh tế và các địa phương (thành thị và nông thôn) để học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp. 2. Phương thức: Nhóm 3. Các bước thực hiện: - Bước 1: GV giao nhiệm vụ. Yêu cầu HS làm việc theo nhóm mỗi nhóm có 2 phút để thảo luận - Nhóm 1: nhận xét BSL về cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế - Nhóm 2: Nhận xét BSL về cơ cấu lao động phân theo thành phần KT - Nhóm 3: Nhận xét cơ cấu lao động phân theo thành thị và nông thôn - Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. GV quan sát giúp đỡ các nhóm. - Bước 3: GV cho đại diện các nhóm trình bày trước lớp, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá phần trình bày của HS. 2. Cơ cấu lao động a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế - Lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất - Xu hướng thay đổi : giảm dần tỷ trọng lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp; tăng dần tỷ trọng lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhưng còn chậm . - Nguyên nhân: do thành tựu của cuộc cách mạng KHKT và quá trình đổi mới ở nước ta. b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế - Lao động trong thành phần kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất, lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng thấp nhất. - Xu hướng thay đổi : giảm dần tỉ trọng lao động ở khu vực Nhà nước, tăng dần tỉ trọng lao động ở khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng diễn ra rất chậm. - Nguyên nhân: do nước ta phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn - Hiện nay đang có sự chênh lệch lớn: lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn - Xu hương thay đổi: tỉ trọng lao động nông thôn đang giảm đi, lao 15 động thành thị tăng lên, nhưng rất chậm. - Nguyên nhân: do thành tựu phát triển của nền kinh tế, quá trình đô thị hóa . HĐ3: Tìm hiểu vấn đề lao động và việc làm (10 phút) 1. Mục tiêu - Giúp cho HS hình thành được những hiểu biết về vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay. 2. Phương thức: Cá nhân 3. Các bước thực hiện: - Bước 1: GV giao nhiệm vụ. Yêu cầu HS đọc nội dung SGK và cho biết. + Tại sao nói việc làm là vấn đề KT - XH gay gắt ở nước ta hiện nay ? nguyên nhân ? + Hãy nêu mới quan hệ giữa dân số - lao động và việc làm ở nước ta? + Hãy nêu các hướng gải quyết việc làm ở nước ta ? - Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cặp. GV quan sát giúp đỡ HS. - Bước 3: GV gọi 1 đến 2 HS trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá phầần trình bày của HS. 3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm * Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm: - Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là vấn đề gay gắt của nước ta Năm 2005: + Cả nước tỉ lệ thất nghiệp là 2,1 %, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1% + Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp là 5,3 %, tỉ lệ thiếu việc làm là 4,5 % + Khu vực nông thôn: tỉ lệ thất nghiệp là 1,1 %, tỉ lệ thiếu việc làm là 9,3 % - Nguyên nhân: + Nguồn lao động dồi dào + Nền kinh tế chưa phát triển để đáp ứng nhu cầu về việc làm + Trình độ lao động còn hạn chế * Hướng giải quyết việc làm: ( nội dung SGK ) C. Luyện tập (3 phút) 1. Mục tiêu - Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về vấn đề việc làm ở nước ta và định hướng thái độ học tập đúng đắn để lựa chọn ngành nghề 2. Phương thức: 16 Cá nhân 3. Các bước thực hiện: - Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Nghiên cứa nội dung bài học kết hợp với vốn hiểu biết cá nhân em hãy: Phân tích mối quan hệ giữa dân số - lao động và việc làm? Giải quyết vấn đề việc làm mang lại ý nghĩa như thế nào về khinh tế - xã hội? Đọc nhanh kế t quả trong vòng 2 phút. - Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát giúp đỡ. - Bước 3: HS báo cáo kết quả, GV trao đổi, bổ sung thống nhất kết quả. - Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt kiến thức * Quan hệ giữa dân số - lao động và việc làm: - Dân số có tác động trực tiếp tới nguồn lao động và giải quyết việc làm của nước ta: nước ta có dân số đông, tăng nhanh, kết cấu dân số trẻ nên lực lượng lao động dồi dào. Trong khi đó nền kinh tế còn chậm phát triển dẫn đến việc làm trở thành vấn đề xã hội lớn ở nước ta. - Sự tác động trở lại của việc làm tới dân số nước ta: lao động nước ta chủ yếu hoạt động trong nông- lâm- ngư nghiệp, năng suất thấp, trình độ dân trí chưa cao nên mức gia tăng dân số nhanh ở nông thôn, ở các vùng dân tộc ít người còn cao. * Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm - Tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống. - Đảm bảo tốt an sinh xã hội ( nhà ở, y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác). - Ổn định trật tự xã hội. D. Vận dụng, mở rộng (2 phút) 1. Mục tiêu - Giúp cho HS nhận thức được năng lực, sở trường cũng mong muốn của bản thân để đưa ra lựa chọn ngành nghề 2. Phương thức: Học sinh làm việc cá nhân 3. Các bước thực hiện - Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức đã học, kết hợp vốn hiểu biết cá nhân và tìm hiểu thực trạng việc làm ở địa phương em hãy cho biết em thích ngành nghề gì trong tương lai? Vì sao lại chọn ngành nghề đó? - Bước 2: HS trao đổi, thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát giúp đỡ. - Bước 3: HS báo cáo kết quả, GV trao đổi, bổ sung thống nhất kết quả. - Bước 4: GV đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt kiến thức. d. Kết quả cần đạt 17 Sau mỗi bài/tiết học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp, học sinh cần đạt được những năng lực và kết quả cụ thể về kiến thức môn học, đồng thời có được những năng lực cần thiết cho việc hướng nghiệp của bản thân. Qua đó, giáo viên cần phải giúp học sinh hình thành được các năng lực sau đây: Năng lực hướng nghiệp cần đạt ở học sinh sau GDHN Năng lực Mức độ và yêu cầu cần đạt chuyên biệt 1. Nhận thức - Năng lực 1: Xây dựng được kiến thức về bản thân trong 4 bản thân lĩn vực: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp. Dùng kiến thức này cho việc xây dựng kế hoạch nghề nghiệp. - Năng lực 2: Tìm hiểu bối cảnh gia đình, cộng đồng, bối cảnh trong nước và quốc tế . Dùng kiến thức này cho việc định hướng nghề nghiệp cho mình.- Năng lực 3: Xác nhận được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu của cuộc đời. Dùng kiến thức này cho việc chuẩn bị kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân. Nhận thức - Năng lực 4: Xây dựng kiến thức về từng nghề trong các nghề nghiệp ngành kinh tế, các cơ quan, công ty, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Dùng kiến thức này cho quyết định chọn nghề, chon ngành học và nơi làm việc trong tương lai (cơ quan, nhà máy, công ty…) - Năng lực 5: Xây dựng kiến thức về các ngành học, các cơ sở đào tạo ( Các trường đại học, cao đẳng, các trường nghề trong và ngoài nước,…). Trên cơ sở các kiến thức này sẽ đưa ra quyết định chọn ngành học và trường học sau khi tốt nghiệp THPT. - Năng lực 6: Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử dụng được ảnh hưởng của thông tin đối với quyết định nghề nghiệp của bản thân . 3. Xây dựng - Năng lực 7: Xác định mực tiêu nghề nghiệp. kế hoạch - Năng lực 8: Hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ nghề nghiệp cộng đồng để tạo thêm kiến thức, thêm cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. - Năng lực 9: Lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực hiện những kế hoạch nghề nghiệp của mình. Hình thành - Năng lực 10: Tham gia hoạt động để có cơ hội lựa chọn kĩ năng lưa nghề nghiệp 18 chọn nghề - Năng lực 12: Biết phân tích những ưu/nhược điểm của nghiệp nghề nghiệp mà bản thân dự định lựa chọn; thấy được triển vọng của ngành nghề đó trong tương lai - Năng lực 13: Giới thiệu, định hướng cho bạn bè/người thân về một số nghề nghiệp trong cuộc sống 2.4. Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm mang lại Qua quá trình giảng dạy nhiều thế hệ HS trước và khảo sát trực tiếp năm học 2019-2020 và các năm học trước đó khi tích hợp hướng nghiệp vào chương trinh địa lý 12, bằng cách thăm dò, quan sát và thông qua công tác thống kê thì việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào môn địa lí 12 đạt những kết quả sau: - HS hứng thú hơ khi học tập bộ môn địa lý vì nó gắn liền, gần gũi với nghề nghiệp tương lai các em đã chọn. - Khắc sâu kiến thức cho HS từ đó HS nhớ kiến thức lâu hơn và rất thuận tiện trong việc giảng dạy Địa lí. Thực tế kết quả cụ thể qua bảng số liê ̣u sau: Kết quả tích hợp hoạt động hướng nghiệp vào môn địa lý 12 như sau: Năm học Sự hứng thú của học sinh 2018-2019 2019-2020 (chưa áp dụng SKKN) (đã áp dụng SKKN) 45% không hứng thú khi học các tiết dạy địa lý 90% hứng thú và thấy hữu ích khi học tập môn địa lý III. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Dạy học Địa lí theo hướng tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh cảm nhận khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm chủ động. Đồng thời phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực góp phần giáo dục cho học sinh trở thành người công dân có đầy đủ phẩm chất và năng lực. Trên cơ sở đó xác định được cơ sở lí luận về giá trị và giáo dục giá trị cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất nói riêng hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích thích hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tôn trọng chủ thể 19 học sinh thì đây sẽ là cách làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông. 3.2. Kiến nghị. * Về quan điểm chỉ đạo Giáo dục hướng nghiệp là một quá trình lâu dài, được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau theo một quy trình đã được xác định. Điều 3- Nghị định 75/ 2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục khẳng định giáo dục hướng nghiệp“giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựachọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. Vì vậy, khi tổ chức giáo dục hướng nghiệp, các nhà trường nên quan tâm tìm hiểu những tác động/ảnh hưởng đang xảy ra trong hệ thống, nhất là những tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc chọn nghề của học sinh cũng như những hệ quả mà những tác động ấy mang lại. Từ đó, đưa ra các biện pháp giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh nhận thức được ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động hướng nghiệp và tích cực tham gia vào các hoạt động đó để tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề đạt hiệu quả hơn [ 3 ] * Đối với nhà trường phổ thông Các nhà trường cần phải có nguồn tài liệu tham khảo và nguồn thông tin hướng nghiệp được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho giáo viên và học sinh để họ thực hiện thuận lợi các nội dung tích hợp hướng nghiệp trong bài dạy. Bên cạnh đó cần đầu tư hệ thống thiết bị, máy móc và đồ dùng dạy học để giáo viên tiến hành các phương pháp khi tổ chức thực hiện tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện này. Do vậy, để dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp đạt kết quả, nhà trường cần phải có các trang thiết bị, đồ dùng dạy học như: tranh ảnh, video clip về nghề, máy tính kết nối mạng internet, máy chiếu, các bản mô tả nghề, các trắc nghiêm; các thông tin dữ liệu về hướng nghiệp... *Đối với giáo viên Giáo viên là nhân tố quyết định nên cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ gắn giáo dục nhà trường giáo dục hướng nghiệp. Giáo viên cần tổ chức các hoạt động dạy học để đảm bảo cho mọi học sinh đều được tham gia hoạt động; khai thác cảm xúc, năng lực của học sinh về nội dung hoạt động và trải nghiệm các mối quan tâm về nghề nghiệp của học sinh trong quá trình hoạt động, cụ thể về hình thức tổ chức dạy học cần có tính thể nghiệm, tương tác, nghiên cứu; về phương pháp tổ chức hoạt động dạy học có thể sử dụng phương pháp trò chơi, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp làm việc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất