BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ ĐỨC TÙNG
THỰC TRẠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THIẾU
HỤT VỀ BẰNG CHỨNG CỦA CÁC NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT
BỆNH TIM MẠCH TẠI VIỆT NAM TỪ 2013 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hà Nội – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ ĐỨC TÙNG
THỰC TRẠNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THIẾU
HỤT VỀ BẰNG CHỨNG CỦA CÁC NGHIÊN CỨU KIỂM SOÁT
BỆNH TIM MẠCH TẠI VIỆT NAM TỪ 2013 - 2017
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 60720117
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Đào Thị Minh An
Hà Nội - Năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo Viện Đào tạo
Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ
môn Dịch tễ học - Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- PGS.TS. Đào Thị Minh An – Trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình
dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn phương pháp nghiên
cứu khoa học và tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
- Các cán bộ của thư viện trường Đại học Y Hà Nội và các ban biên tập
tạp chí trong nước đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu làm
nghiên cứu.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám Hiệu - Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên – nơi tôi công tác, xin cảm ơn cha mẹ, những
người thân trong gia đình và những người bạn đã dành cho tôi mọi sự động
viên chia sẻ về tinh thần, thời gian và công sức giúp tôi vượt qua mọi khó
khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Lê Đức Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Đức Tùng, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Dịch tễ học, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Đào Thị Minh An.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2019
Người viết cam đoan
Lê Đức Tùng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKLN
Bệnh không lây nhiễm
BTM
Bệnh tim mạch
COPD
Chronic Obstructive Pulmonary Disease
(Bệnh đường hô hấp mạn tính)
DALY
Disability-Adjusted Life Year
(Năm sống tàn tật được hiệu chỉnh)
ĐTĐ
Đái tháo đường
GMF
Global Monitoring Framework
(Khung giám sát toàn cầu)
HCCH
Hội chứng chuyển hóa
HMU
Hanoi Medical University
(Đại học Y Hà Nội)
ICD
International Statistical Classification of Diseases and Related
Health Problems
(Phân loại thống kê quốc tế về bệnh và các vấn đề sức khoẻ liên
quan)
THA
Tăng Huyết áp
WHO
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
MỤC LỤ
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Gánh nặng và xu hướng BKLN và bệnh tim mạch hiện nay..............3
1.1.1. Trên Thế giới.......................................................................................4
1.1.2. Tại Việt Nam.......................................................................................4
1.2. Các nhóm bằng chứng kiểm soát bệnh không lây nhiễm....................6
1.2.1. Giám sát tử vong.................................................................................6
1.2.2. Giám sát bệnh và các yếu tố chuyển hoá............................................8
1.2.3. Yếu tố hành vi lối sống......................................................................12
1.2.4. Đáp ứng của hệ thống quốc gia........................................................14
1.3. Khung giám sát bệnh tim mạch dựa trên 25 chỉ số toàn cầu và 9 mục
tiêu tự nguyện về kiểm soát bệnh không lây nhiễm toàn cầu....................15
1.3.1. 20 chỉ số liên quan đến Bệnh tim mạch dựa trên Khung kiểm soát
BKLN toàn cầu của WHO............................................................................16
1.3.2. 9 Mục tiêu tự nguyện.........................................................................18
1.3.3. Tiến độ triển khai giám sát BKLN của Việt Nam hiện nay...............20
1.4. Phương pháp tổng quan hệ thống (Systematic review).....................25
1.5. Nguồn cung cấp số liệu cho nghiên cứu...............................................29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................30
2.1. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................30
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................30
2.3. Khung sơ đồ cho nghiên cứu:................................................................32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................34
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu....................................................36
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu........................................................40
2.7. Sai số có thể gặp và khống chế sai số trong nghiên cứu......................40
2.8. Đạo đức nghiên cứu................................................................................41
Chương 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................42
3.1. Thực trạng các nghiên cứu về kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam
............................................................................................................42
3.1.1. Thực trạng về nghiên cứu kiểm soát bệnh tim mạch.........................42
3.1.2. Thực trạng về ấn phẩm nghiên cứu bệnh tim mạch..........................44
3.1.3. Thực trạng về thiết kế nghiên cứu.....................................................46
3.1.4. Thực trạng về cỡ mẫu nghiên cứu.....................................................48
3.1.4. Thực trạng về đối tượng nghiên cứu.................................................50
3.1.5. Thực trạng về phân tích số liệu.........................................................52
3.2. Thực trạng và sự thiếu hụt bằng chứng của các nghiên cứu kiểm
soát bệnh tim mạch tại Việt Nam theo 9 mục tiêu và 20 chỉ số.................54
3.2.1. Thực trạng và sự thiếu hụt bằng chứng kiểm soát bệnh tim mạch trên
các luận văn nghiên cứu tại trường Đại học Y Hà Nội................................54
3.2.2. Thực trạng và sự thiếu hụt bằng chứng kiểm soát bệnh tim mạch tại
Việt Nam trên những nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí trong và
ngoài nước…………………………………………………………………………57
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................63
KẾT LUẬN....................................................................................................69
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................70
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU…………………………………………..71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................72
DANH MỤC BẢNG BIỂU& HÌN
Bảng 1: 20 chỉ số liên quan đến Bệnh tim mạch dựa trên Khung kiểm soát
BKLN toàn cầu................................................................................................16
Hình 1: 9 Mục tiêu tự nguyện về giám sát bệnh không lây nhiễm.................19
Bảng 2: Danh mục PRISMA.........................................................................26
Hình 2: Sơ đồ về nguồn cung cấp số liệu cho nghiên cứu.............................29
Hình 3: Khung sơ đồ nghiên cứu các luận văn Sau đại học – Đại học Y......32
Hình 4: Khung sơ đồ nghiên cứu các bài báo trên tạp chí tại Việt Nam........33
Biểu đồ 1: Tỷ lệ luận văn nghiên cứu về kiểm soát Bệnh tim mạch tại Trường
Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ 2013 – 2017.........................................41
Biểu đồ 2: Tỷ lệ bài báo nghiên cứu về kiểm soát bệnh tim mạch trên
Pubmed, Scopus và 5 tạp chí Y học tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 2017 42
Biều đồ 3: Tỷ lệ nghiên cứu theo loại luận văn tại Đại học Y Hà Nội...........43
Biều đồ 4: Tỷ lệ nghiên cứu theo loại tạp chí.................................................44
Biều đồ 5: Tỷ lệ các loại thiết kế nghiên cứu trên luận văn tại Đại học
Y…….45
Biều đồ 6: Tỷ lệ các loại thiết kế nghiên cứu trên các bài báo.......................46
Bảng 3: Đặc điểm cỡ mẫu nghiên cứu trên luận văn......................................47
Bảng 4: Đặc điểm cỡ mẫu nghiên cứu trên bài báo........................................48
Bảng 5: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trên luận văn..................................49
Bảng 6: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trên bài báo....................................50
Biều đồ 7: Tỷ lệ ứng dụng kỹ thuật phân tích số liệu trên luận văn...............51
Biều đồ 8: Tỷ lệ ứng dụng kỹ thuật phân tích số liệu trên bài báo.................52
Bảng 7: Phân bố về bằng chứng kiểm soát bệnh tim mạch trên các luận văn
nghiên cứu của Đại học Y Hà Nội..................................................................53
Bảng 8: Phân bố về bằng chứng kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam trên
các bài báo nghiên cứu đã công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước.......56
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện mỗi năm có hơn
41 triệu người tử vong do bệnh không lây nhiễm (BKLN), tương đương với
71% tổng số ca tử vong toàn cầu, với hơn 85% các trường hợp tử vong sớm
này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù Việt Nam là
một nền kinh tế mới nổi ở khu vực Tây – Thái Bình Dương, nhưng dân số vẫn
phải đối mặt với gánh nặng gấp đôi về bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây
nhiễm [1].Một mối quan hệ nghịch đảo có thể được quan sát thấy tỷ lệ mắc
các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc các BKLN có
xu hướng tăng cao [2]. Năm 2012, BKLN đóng góp tới 66,2% số năm sống
tàn tật được hiệu chỉnh (DALYs) tại Việt Nam và năm 2016, 31% số ca tử
vong là do bệnh tim mạch (BTM) [3]. Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Theo thống
kê của WHO, trong 17 triệu ca tử vong sớm (< 70 tuổi) do các bệnh không lây
nhiễm năm 2015 có 37% là tử vong do bệnh tim mạch [4]. Tại Việt Nam, mỗi
năm có hơn 70,000 ca tử vong do bệnh tim mạch, trong số những trường hợp
tử vong này, chủ yếu 85% là do đau tim và đột quỵ [5].
Tại Hội nghị Y tế Thế giới lần thứ 66 năm 2013, 25 chỉ số đã được thành
lập để giúp các quốc gia thành viên xây dựng kế hoạch hành động toàn cầu để
kiểm soát BKLN [4]. Để phân tích kiểm soát sức khỏe cộng đồng bệnh tim
mạch, chúng tôi đã trích xuất 20 chỉ số liên quan chặt chẽ trong số 25 chỉ số
kiểm soát BKLN và phân loại chúng thành 4 nhóm chính gồm: Tỷ lệ tử vong,
bệnh và các yếu tố chuyển hóa, hành vi nguy cơ và đáp ứng của hệ thống. Tỷ
lệ tử vong liên quan đến tỷ lệ lưu hành hoặc xác suất tử vong liên quan đến
bệnh tim mạch. Các yếu tố bệnh và chuyển hóa bao gồm các bệnh về tim
mạch, tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường. Hành vi nguy cơ bao gồm sử
dụng thuốc lá, uống rượu, ít hoạt động thể chất và chế độ dinh dưỡng. Đáp
2
ứng của hệ thống liên quan đến năng lực của hệ thống y tế bao gồm quyền
tiếp cận chăm sóc và hiệu quả của các can thiệp [2-6].
Như vậy việc cung cấp bằng chứng cho 4 nhóm trên rất quan trọng cho
việc đưa ra chính sách quản lý BKLN nói chung và bệnh tim mạch nói riêng.
Hiện nay ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào tổng quan được về các nghiên
cứu triển khai trong lĩnh vực bệnh tim mạch cung cấp bằng chứng về 4 nhóm
này dù là các bài báo nghiên cứu trong và ngoài nước hay các luận văn nghiên
cứu từ các trường Đại học Y Dược lớn trong cả nước. Đại học Y Hà Nội
(HMU), là một trong những trường Đại học Y hàng đầu tại Việt Nam có tiếng
là đào tạo sinh viên y khoa tốt nghiệp và tạo điều kiện cho việc xuất bản nhiều
nghiên cứu.[7] Trung bình mỗi năm, có gần một ngàn luận văn tốt nghiệp
được hoàn thành. Vậy nên câu hỏi đặt ra rằng việc cung cấp bằng chứng và
thực trạng của các nghiên cứu bệnh tim mạch tại Đại học Y Hà Nội và các
nghiên cứu bệnh tim mạch khác tại Việt Nam hiện nay có đáp ứng được các
bằng chứng cho 4 nhóm kiểm soát bệnh tim mạch trên theo khung kiểm soát
toàn cầu?
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng về phương
pháp nghiên cứu và các thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu kiểm
soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017.” với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả các thiết kế nghiên cứu đã được áp dụng với các nghiên cứu
kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 - 2017.
2. Mô tả thực trạng và sự thiếu hụt về bằng chứng của các nghiên cứu
kiểm soát bệnh tim mạch tại Việt Nam từ 2013 – 2017..
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Gánh nặng và xu hướng BKLN và bệnh tim mạch hiện nay
Hiê ̣n nay, hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm (BKLN) của
Viê ̣t Nam và các nước trên thế giới đang tâ ̣p trung vào các nhóm bê ̣nh chính
gồm: bê ̣nh tim mạch (đô ̣t quỵ, suy tim, bê ̣nh mạch vành…), tăng huyết áp
(THA), đái tháo đường, các bê ̣nh ung thư và COPD. Đây là những BKLN có tỷ
lê ̣ mắc cao và là nguyên nhân chủ yếu gây tàn tâ ̣t và tử vong ở người trưởng
thành. Bên cạnh đó, những bê ̣nh này có chung mô ̣t số yếu tố nguy cơ có thể
phòng, tránh được, vì vâ ̣y kiểm soát những yếu tố nguy cơ chung có thể phòng
ngừa được đồng thời các bê ̣nh. Bệnh không lây còn được gọi là “bê ̣nh mạn
tính” bởi vì quá trình hình thành bê ̣nh diễn ra trong nhiều năm, thường là bắt
đầu từ tuổi trẻ, bê ̣nh tiến triển kéo dài, đòi hỏi viê ̣c điều trị có hê ̣ thống và lâu
dài, thậm chí cả cuộc đời. Đối với các BKLN thường không xác định được
nguyên nhân cụ thể mà chỉ có một nhóm yếu tố nguy cơ góp phần làm bệnh
phát triển gồm: Yếu tố về hành vi lối sống như hút thuốc lá, lạm dụng rượu, bia,
dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực.
Tổ chức Y tế thế giới dự báo trên toàn cầu, tỷ lệ tử vong do BKLN sẽ tăng
15% trong giai đoạn 2010-2020 (khoảng 44 triệu trường hợp tửC vong). Khu
vực có số tử vong do BKLN cao nhất vào năm 2020 là Đông Nam Á (10,4 triệu
ca) [8]. Tổn thất tích lũy về kinh tế toàn cầu do BKLN trong giai đoạn 20112025 có thể lên tới 7 ngàn tỷ USD, trung bình mỗi năm là 500 tỷ USD tương
ứng với 4% thu nhập quốc nội năm 2010 của các nước đang phát triển. Tại Việt
Nam, trong khoảng 10 năm trở lại đây, số người mắc mới bệnh tim mạch và
ung thư được phát hiện tăng 50%. Mỗi ngày có 350 trường hợp mắc mới ung
thu được phát hiện và có 190 người tử vong do ung thư. Sau 10 năm, từ 2002
đến 2012, tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng trên 2 lần, từ 2,7% lên 5,4%. Trong suốt 50 năm
qua, tỷ lệ người bị THA ở người trưởng thành Việt Nam luôn tăng nhanh: tăng
từ 1% (năm 1960); 1,9% (năm1976), 11,7% (năm 1992), 16,3% (năm 2002)
4
tăng lên 25,1% (năm 2008) Trong thời gian 5 năm, tỷ lệ thừa cân-béo phì và
béo phì tăng gấp 2 lần tương ứng từ 3,5% và 0,2% (2000) lên 6,6% và 0,4%
(2005) Với tốc độ già hóa dân số, tiến trình đô thị hóa ngày càng nhanh, môi
trường sống bị ô nhiễm, các yếu tố nguy cơ gây BKLN vẫn chưa được kiểm
soát thì số người mắc và tử vong do BKLN được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng,
nhất là nhóm bệnh tim mạch với tốc độ gia tăng nhanh chóng về số lượng người
mắc, nhiều biến chứng nặng nề, điều trị tốn kém và tiên lượng tử vong cao sẽ
vẫn là gánh nặng bệnh tật chủ yếu trong giai đoạn tới. [9]
1.1.1. Trên Thế giới
Gần 80% số tử vong của các BKLN (29 triệu) xảy ra ở các nước thu nhập
thấp và trung bình thấp [10] .Trong số tử vong do BKLN, tử vong chủ yếu là do
các bệnh tim mạch (17 triệu người, tương ứng với 48% tử vong của các
BKLN); sau đó đến ung thư (7,6 triệu người, tương ứng với 21%); và bệnh phổi
mạn tính (4,2 triệu người), bao gồm hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính (COPD). Đái tháo đường gây ra 1,3 triệu tử vong [10]. Tử vong do các
BKLN đang ngày càng ở độ tuổi trẻ hơn. Theo số liệu của WHO năm 2011, đa
số trường hợp tử vong sớm do BKLN trong độ tuổi từ 30 -70 xảy ra ở các nước
đang phát triển (chiếm 85%, tương đương khoảng 11,8 triệu người). Xác suất tử
vong sớm từ 30 - 70 tuổi do các BKLN chính giao động từ 10% ở các nước
phát triển đến 60% ở các nước đang phát triển [11]. Trước sự đe dọa sức khỏe
trên toàn cầu, trong tháng 9 năm 2011 Hội nghị cấp cao Đại Hội đồng Liên hợp
quốc đã ra Tuyên bố chính trị khẳng định các BKLN chủ yếu gồm bệnh tim
mạch, ung thư, đái tháo đường và COPD là một thách thức lớn của thế kỷ XXI,
làm suy giảm sự phát triển kinh tế toàn cầu và đe dọa thành tựu thực hiện các
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ [12].
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam cũng đang phải đối mă ̣t với sự gia tăng ngày càng trầm trọng
của các BKLN. Cùng với sự thay đổi cấu trúc dân số, toàn cầu hóa, đô thị hóa
và di dân, thay đổi môi trường, biến đổi khí hậu và thói quen sống, mô hình
5
bệnh tật cũng có nhiều sự thay đổi. Trong khi tỷ lệ mắc các bệnh do nguyên
nhân nhiễm trùng đang giảm thì tỷ lệ mắc BKLN lại gia tăng đến mức báo
động. Theo thống kê tại bệnh viện, trong khi tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm giảm
từ 55,5% (năm 1976) xuống còn 19,8% (năm 2010) thì tỷ lệ mắc BKLN đang
tăng nhanh từ 42,6% trong năm 1976 lên tới 71,6% trong năm 2010 [13].
WHO ước tính trong năm 2012 cả nước có 520.000 trường hợp tử vong
do tất cả các nguyên nhân, trong đó tử vong do các BKLN chiếm tới 73%
(379,600 ca). Trong số này các bệnh tim mạch chiếm nhiều nhất là 33%, ung
thư chiếm 18%, COPD chiếm 7% và ĐTĐ chiếm 3% [14]. Ước tính năm 2012,
gánh nặng (DALYs) của BKLN chiếm 66,2% tổng gánh nặng bệnh tật do tất cả
các nguyên nhân tại Việt Nam [15].
Trong năm 2012, gánh nặng bệnh tật (DALYs) do các bệnh tim mạch
(BTM) chiếm tỷ lệ lớn nhất (13,4%) trong tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam.
Các bệnh tim mạch cũng chiếm tỷ lệ tử vong lớn nhất (33%) trong tổng số tử
vong. Đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh tim do tăng huyết áp là 3 trong số 20
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu [15]. Theo kết quả nghiên cứu từ giám sát
tử vong dựa trên chọn mẫu điểm toàn quốc năm 2009, tử vong do các bê ̣nh
mạch máu não chiếm hàng đầu (ở nam và nữ tương đương là 16,6% và 18%
tổng số tử vong do mọi nguyên nhân); tử vong do thiếu máu cơ tim ở nam và
nữ tương ứng là 3,7% và 3,5% trong tổng số tử vong [16]. Tăng huyết áp là mô ̣t
yếu tố nguy cơ chính dẫn đến các biến cố tim mạch nă ̣ng nề như đô ̣t quỵ, nhồi
máu cơ tim, suy tim, suy thâ ̣n và mù lòa…Trong mô ̣t nghiên cứu của Nguyễn
Văn Đăng và cộng sự năm 1996 cho thấy THA là nguyên nhân chính (chiếm
59,3% các nguyên nhân) gây ra tai biến mạch máu não [17]. Ước tính có
khoảng 15,990 người bị liệt, tàn phế, mất sức lao động do tai biến mạch máu
não hàng năm. Điều tra dịch tễ học suy tim và một số nguyên nhân chính tại các
tỉnh phía bắc Việt Nam năm 2003 do Viện Tim mạch phối hợp với WHO thực
hiện cho thấy nguyên nhân hàng đầu gây suy tim tại cộng đồng là do tăng huyết
áp (chiếm 10,2%), sau đó là do bệnh van tim do thấp (0,8%).
6
1.2.
Các nhóm bằng chứng kiểm soát bệnh không lây nhiễm
Gánh nặng về bệnh không lây nhiễm đang là một trong những thách thức
lớn với sức khỏe cộng đồng đối với tất cả các quốc gia, bất kể tình trạng kinh tế
của họ. BKLN đe dọa sự phát triển kinh tế và xã hội và, nếu không có nỗ lực
phối hợp ở cấp quốc gia, được dự đoán sẽ tăng mạnh trong thập kỷ tới. Việc
theo dõi và giám sát cung cấp thông tin về BKLN kịp thời rất quan trọng giúp
các quốc gia có thông tin cần thiết để chống lại BKLN ngay từ bây giờ hoặc
lập kế hoạch cho tương lai. Chúng là những công cụ cơ bản cho sức khỏe cộng
đồng. Các hoạt động giám sát BKLN bao gồm việc thu thập thông tin y tế
thường xuyên về các nhóm chỉ số tử vong, chỉ số về bệnh và các yếu tố chuyển
hoá, hành vi nguy cơ và các đáp ứng của hệ thống quốc gia. Phân tích thường
xuyên các chỉ số theo thời gian, địa điểm và giữa các nhóm dân cư, chia sẻ kiến
thức khoa học có sẵn cũng như phổ biến kết quả thường xuyên nhằm cung cấp
những bằng chứng quan trọng giúp nắm rõ tình hình và kiểm soát BKLN.[18]
1.2.1. Giám sát tử vong
Tỷ lệ tử vong do BKLN và tổng số ca tử vong do BKLN được báo cáo
cho năm 2015 cho tất cả các quốc gia có dân số lớn hơn 90,000 người. Những
số liệu này được lấy từ tỷ lệ tử vong do tất cả các nguyên nhân gây ra năm 2015
được ước tính từ các bảng tuổi thọ trung bình được sửa đổi và được công bố
trên số liệu thống kê sức khỏe thế giới năm 2017 [9]. Tổng số người tử vong
theo độ tuổi và giới tính được ước tính cho mỗi quốc gia bằng cách áp dụng tỷ
suất tử vong này cho các quần thể cư trú ước tính do Ban Dân số Liên Hợp
Quốc chuẩn bị trong bản sửa đổi năm 2015 [5]. Hệ thống đăng ký hộ tịch ghi lại
các trường hợp tử vong với đầy đủ số lượng và chất lượng nguyên nhân của
thông tin về các ca tử vong đã được sử dụng làm nguồn dữ liệu ưu tiên. Thông
tin chi tiết về tình trạng tử vong và nguyên nhân tử vong được công bố trước đó
[8].
Mặc dù dữ liệu đáng tin cậy cho tỷ lệ tử vong do nguyên nhân cụ thể rất
hiếm, bệnh không lây nhiễm được ước tính có trách nhiệm cho 64% tổng số tử
7
vong ở 23 quốc gia, với 47% xảy ra ở những người trẻ hơn 70 tuổi [19]. Gánh
nặng của bốn BKLN chính là bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường và bệnh
phổi mạn tính đang gia tăng không cân xứng ở các nước có thu nhập thấp và
dân số, trong đó bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất với 17 triệu người
mỗi năm, tiếp theo là ung thư (7,6 triệu), bệnh hô hấp (4,2 triệu) và đái tháo
đường (1,3 triệu). Bốn nhóm bệnh này chiếm khoảng 80% số ca tử vong do
BKLN và chia sẻ bốn yếu tố nguy cơ phổ biến [20]. Khoảng 30% số người tử
vong do BKLN ở các nước có thu nhập thấp và trung bình ở độ tuổi dưới 60 và
đang trong giai đoạn sinh sản hiệu quả nhất. Những ca tử vong sớm này càng bi
thảm hơn vì chúng có thể phòng tránh được.
Tỷ lệ tử vong chuẩn do bệnh không lây nhiễm theo tuổi cho mọi lứa tuổi
ở các nước thu nhập thấp và trung bình là 756 trên 100,000 cho nam và 565 trên
100,000 đối với nữ - cao hơn 65% và 85% so với nam và nữ ở các nước có thu
nhập cao [21].
Tại Việt Nam hiện nay, các số liệu mắc và tử vong do các bệnh không
lây nhiễm hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu dựa vào báo cáo bệnh viện, ghi
nhận ung thư và qua một số điều tra quy mô nhỏ tại cộng đồng. Vì vậy Việt
nam còn thiếu các số liệu định kỳ về tình hình mắc và tử vong do các bệnh
tim mạch đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính...
Đối với hoạt động giám sát tại bệnh viện: Hệ thống báo cáo thống kê
bệnh viện phân loại bệnh tật theo ICD 10 định kỳ cung cấp các thông tin về
tình hình mắc, tử vong của một số bệnh không lây nhiễm tại các bệnh
viện trong toàn quốc. Các trung tâm ghi nhận ung thư được thiết lập và triển
khai tại 9 tỉnh/thành phố (Dự án phòng chống ung thư) cung cấp các số liệu
ước tính về mắc mới do một số loại ung thư, tuy nhiên quy mô bao phủ của
ghi nhận còn nhỏ (khoảng 20%).
Hiện tại chưa giám sát tử vong tại cộng đồng do chưa triển khai thu
thập thông qua thống kê tại trạm y tế xã và qua sổ chứng tử của xã. Mới
chỉ có một số nghiên cứu quy mô nhỏ để ước tính gánh nặng và tử vong do
8
một số bệnh không lây nhiễm. Chính vì vậy Việt Nam còn thiếu các số liệu
một cách hệ thống về mô hình bệnh tật và tử vong do bệnh không lây nhiễm.
[22]
1.2.2. Giám sát bệnh và các yếu tố chuyển hoá
Các bệnh không lây nhiễm đại diện cho một phần lớn gánh nặng sức
khỏe toàn cầu về bệnh tật và tỷ lệ tử vong, và tỷ lệ hiện mắc của nó đang gia
tăng trên toàn thế giới. Khi ngày càng có nhiều người chung sống cùng với
bệnh không lây nhiễm, phòng ngừa cấp 1 và phòng ngừa cấp 2 trở thành một
công cụ quan trọng để ngăn chặn dịch bệnh sắp xảy ra này. 4 Nhóm chính của
BKLN bao gồm bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và ung thư, với bệnh tim mạch đóng góp vào phần lớn các ca tử vong do bệnh
không lây nhiễm. Kiểm soát tăng huyết áp là can thiệp quan trọng có thể làm
giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim mạch, có thể đạt được bằng cách tiếp cận
ba hướng như bao gồm chế độ ăn uống, tập luyện thể chất và can thiệp dược lý.
Giám sát là một phần không thể tách rời của phương pháp này, trong đó ghi lại
huyết áp và các điều tra khác nhau được yêu cầu phải được thực hiện trong các
khoảng thời gian khác nhau. Đái tháo đường là một bệnh không lây nhiễm quan
trọng trong đó các phòng ngừa cấp 1 và cấp 2 có tầm quan trọng tối thượng.
Tương tự như vậy, các BKLN khác như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và ung
thư cũng yêu cầu các giao thức giám sát khác nhau.[23]
Bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não và bệnh động
mạch ngoại biên hiện đang chiếm 15% trong 92 triệu năm sống được điều
chỉnh do khuyết tật trên toàn thế giới, qua đó chứng minh tầm quan trọng của
nó trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu [24]. Tăng huyết áp là kẻ giết người
thầm lặng, làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tim mạch bao gồm suy tim,
bệnh động mạch vành và tai biến mạch máu não. Các yếu tố môi trường và di
truyền góp phần vào sự biến đổi của khu vực và chủng tộc trong tỷ lệ nhiễm
tăng huyết áp. Căng thẳng tâm lý xã hội, lối sống ít vận động và tiêu thụ rượu
có thể góp phần vào sự phát triển của tăng huyết áp. Bằng chứng cho thấy 15
9
– 35% tăng huyết áp là có thể di truyền, thậm chí còn cao hơn ở cặp song sinh
lên đến 60%. Hơn nữa, tăng huyết áp xảy ra phổ biến gấp 3,8 lần ở nam giới
trên 55 tuổi có tiền sử gia đình liên quan đến bệnh [24]. Vì vậy, cả hai biện
pháp dự phòng cấp 1 và cấp 2 đều đóng một vai trò then chốt trong phòng
ngừa và kiểm soát bệnh này. [25] [26]
Việc kiểm soát hiệu quả tăng huyết áp liên quan đến một số thay đổi chế
độ ăn uống và lối sống, đã có hiệu quả ở cấp độ cá nhân và xã hội [27] [28].
Những nghiên cứu trước đây có liên quan đến các chất dinh dưỡng và vi chất
dinh dưỡng riêng lẻ hiện đã mở đường cho toàn bộ mô hình ăn kiêng, thay vì
tập trung vào các thành phần riêng lẻ. Dự phòng cấp 1 và cấp 2 của tăng huyết
áp cũng dựa trên những thay đổi lối sống nhất định, bao gồm hạn chế lượng
natri và kali, ngừng hút thuốc và tập thể dục aerobic. [27] [28] [29] [30]
Đái tháo đường là một bệnh không lây ảnh hưởng đến hàng triệu người
trên toàn thế giới với chi phí y tế hàng năm gần 763 tỷ đô, phản ánh 12% chi
phí y tế toàn cầu. (15%). Nên tiến hành giám sát sàng lọc đái tháo đường type
2 ở người trưởng thành thừa cân hoặc béo phì, và có một hoặc nhiều yếu tố
nguy cơ đái tháo đường sử dụng A1C, glucose huyết tương lúc đói hoặc 2 giờ
sau khi uống 75g tiêu chuẩn xét nghiệm dung nạp glucose. Nếu xét nghiệm
ban đầu là bình thường, nó nên được lặp lại mỗi 3 năm. Mặt khác, sàng lọc
đái tháo đường loại 1 thường được thực hiện trong bối cảnh nghiên cứu lâm
sàng và glucose máu được ưu tiên hơn A1C để chẩn đoán sự khởi phát cấp
tính của đái tháo đường type 1 với các triệu chứng tăng đường huyết. [31]
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế đã ban hành các hướng dẫn gồm
kiểm soát tăng đường huyết và phòng ngừa biến chứng vi mạch và mạch máu
vĩ mô, do đó tạo điều kiện cho cuộc sống bình thường cho bệnh nhân [32].
Nền tảng của quản lý đái tháo đường là sửa đổi lối sống cùng với các liệu
pháp dược lý. Tuy nhiên, chăm sóc bệnh đái tháo đường toàn diện bao gồm
một nhóm đa ngành bao gồm một nhà nghiên cứu bệnh đái tháo đường,
chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ chuyên điều trị về chân, và nhà tâm lý học. Các
10
thành viên khác bao gồm các chuyên gia khác như các nhà thần kinh học, bác
sĩ chuyên khoa, bác sĩ phẫu thuật mạch máu, bác sĩ chuyên khoa tim mạch,
bác sĩ nhãn khoa, chuyên gia tiêu hóa và chuyên gia phẫu thuật [23]. Một
phần lớn của tử vong và tỷ lệ biến chứng do bệnh đái tháo đường có thể được
ngăn chặn bằng cách sử dụng một số biện pháp giám sát nghiêm ngặt. Tự
giám sát đường huyết là phương pháp được ưu tiên cho các cá nhân nhận
nhiều liều insulin hoặc liệu pháp bơm insulin. Nó thường được thực hiện
trước bữa ăn, trước khi đi ngủ, trước khi tập thể dục, khi bị hạ đường huyết
nghi ngờ, và trước các hoạt động nguy cơ cao như lái xe. Giám sát đường
huyết liên tục là một biện pháp hữu ích cho những bệnh nhân có liệu pháp
insulin chuyên sâu hoặc không nhận thức được hạ đường huyết. [31]
Quản lý đái tháo đường liên quan đến sàng lọc các bệnh kèm theo và biến
chứng liên quan trong khoảng thời gian đều đặn. Xét nghiệm tăng huyết áp yêu
cầu đo huyết áp ở mỗi lần khám. Chỉ số mỡ máu cần phải được kiểm tra ban
đầu tại thời điểm chẩn đoán và cứ 5 năm một lần sau đó. Cân nhắc điều tra cho
bệnh động mạch vành trong sự hiện diện của các tính năng lâm sàng gợi ý của
bệnh mạch máu, bao gồm cả động mạch cảnh và bất thường về điện tim. Ngoài
việc kiểm tra chân hàng năm ở trên để xác định các yếu tố nguy cơ, nên dự
đoán các vết loét và cắt cụt. Sàng lọc các bệnh tự miễn ở trẻ em và thanh thiếu
niên mắc bệnh đái tháo đường loại 1 cũng đã được khuyến cáo. Sàng lọc bệnh
celiac ngay sau khi chẩn đoán bệnh đái tháo đường loại 1 bằng cách đo mô
transglutaminase hoặc kháng thể gliadin deamidated, với tài liệu tổng mức IgA
huyết thanh bình thường được thực hiện. Tất cả bệnh nhân đái tháo đường type
1 nên được sàng lọc viêm tuyến giáp tự miễn bằng cách đo kháng thể
peroxidase tuyến giáp. [33]
Các yếu tố sinh chuyển hóa là 1 nhóm yếu tố nguy cơ gồm:
- Tình trạng béo bụng.
11
- Rối loạn lipid máu (là tình trạng rối loạn các chất béo trong máu như
triglycerid máu cao, HDL-C máu thấp, LDL-C cao, tạo nên mảng xơ vữa ở
thành động mạch).
- Tăng huyết áp.
- Tình trạng kháng insulin hoặc không dung nạp đường (là tình trạng cơ thể
không thể sử dụng insulin và đường một cách hiệu quả).
- Tình trạng tiền đông máu (tăng fibrinogen và chất ức chế plasminogen
hoạt hóa PAI-1 cao trong máu).
- Tình trạng tiền viêm (CRP tăng cao trong máu).
Các yếu tố nguy cơ này khi tập hợp lại trên một người bệnh thì gọi là hội
chứng chuyển hóa (HCCH), có liên quan đến tình trạng đề kháng insulin. Khi
nồng độ insulin máu tăng lên sẽ làm tăng triglycerrid máu và các chất béo
khác. Tất cả các tác hại do hiện tượng kháng insulin đều gây ra nguy cơ mắc
bệnh tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường và các bệnh khác Hiện có khá nhiều
nghiên cứu được tiến hành để đi tìm nguyên nhân gây ra tình trạng kháng
insulin. Có thể do gen và do một số yếu tố từ môi trường gây ra, đặc biệt là
tình trạng thừa cân và lối sống tĩnh tại thiếu vận động [34].
Hiện nay trong nhiều nghiên cứu thì hội chứng chuyển hóa được xác định
là yếu tố nguy cơ độc lập của 2 đại dịch lớn là bệnh tim mạch và bệnh đái
tháo đường typ 2. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để
đánh giá về tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa như điều tra của Lê Thị Hợp và
cộng sự trên 8 vùng sinh thái trong toàn quốc cho thấy tỉ lệ mắc HCCH là
13,1% và tỉ lệ này tăng dần theo độ tuổi [35], theo nghiên cứu của Viện dinh
dưỡng Việt Nam ở 620 đối tượng tuổi từ 25 – 64 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là
13,1%, riêng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 18% . Nghiên cứu của
Lê Nguyễn Trung Đức Sơn và cộng sự đã cho thấy tỷ lệ HCCH ở nội thành
thành phố Hồ Chí Minh là 12% và có liên quan đến tuổi, phần trăm mỡ và
nghề nghiệp [36]. Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Huy cho biết tỷ lệ mắc
hội chứng này ở người trưởng thành ở Khánh Hòa là 15,7% theo tiêu chuẩn
- Xem thêm -