BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÙI THỊ XIÊM
THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÙI THỊ XIÊM
THỰC TRẠNG VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Phạm Thị Thu Cúc
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Phạm Thị
Thu Cúc đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất đến Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo
sau Đại học, quý thầy cô giáo trường Đại học điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Nhi Thái Bình, cùng tập thể
Phòng quản lý chất lượng – Công tác Xã hội Bệnh viện Nhi Thái Bình đã tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đã động viên cổ vũ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình làm chuyên đề.
Xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn đến những người thân trong gia
đình, những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập.
Xin ghi khắc những tình cảm này.
Nam Định, ngày tháng 8 năm 2022
Học viên
Bùi Thị Xiêm
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thạc sĩ Phạm Thị Thu Cúc.
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Nam Định, ngày
tháng 8 năm 2022
Người cam đoan
Bùi Thị Xiêm
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 7
1.2.1. Thực trạng về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế trên thế giới ..... 7
1.2.2. Thực trạng về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Việt
Nam .................................................................................................................. 9
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 13
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Nhi Thái Bình ........................................... 13
2.2. Khảo sát thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2022 .................................................................................... 13
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 13
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 16
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 28
3.1. Thực trạng VHATNB của NVYT tại Bệnh viện Nhi Thái Bình ................... 28
3.1.1. 07 lĩnh vực ở phạm vi khoa, phòng........................................................ 28
3.1.2. 03 lĩnh vực ở phạm vi toàn bệnh viện .................................................... 32
3.1.3. 02 lĩnh vực về kết quả liên quan đến an toàn người bệnh ....................... 34
3.1.4. Số lượng báo cáo sự cố trong 12 tháng .................................................. 35
3.1.5. Đánh giá mức độ an toàn người bệnh tại bệnh viện ............................... 36
3.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa an toàn người bệnh của nhân
viên y tế tại Bệnh viện nhi Thái Bình. ................................................................ 36
3.2.1. Ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân .................................................. 36
iv
3.2.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa an toàn người bệnh của
nhân viên y tế . ................................................................................................ 38
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 40
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Phụ lục 2: GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI VỀ VĂN
HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AHRQ
Agency for Healthcare reseach and Quality
(Cơ quan Chất lượng và Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ)
ATNB
An toàn người bệnh
HSOPSC
Hospital Survey on Patient Safety Culture
(Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh)
JCI
Joint Commission International
(Tổ chức giám định chất lượng bệnh viện Hoa Kỳ)
KCB
Khám chữa bệnh
NCV
Nghiên cứu viên
NB
Người bệnh
NC
Nghiên cứu
NVYT
Nhân viên y tế
PTV
Phẫu thuật viên
PVS
Phỏng vấn sâu
QLCL
Quản lý chất lượng
SCYK
Sự cố y khoa
VHATNB
Văn hóa an toàn người bệnh
WHO
World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 16
Bảng 2.2. Lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa, phòng .......................................... 19
Bảng 2.3. Lãnh đạo khoa khuyến khích an toàn người bệnh .................................. 19
Bảng 2.4. Lĩnh vực học tập và cải tiến liên tục ...................................................... 20
Bảng 2.5. Lĩnh vực thông tin và phản hồi về sai sót .............................................. 20
Bảng 2.6. Lĩnh vực cởi mở trong thông tin về sai sót ............................................ 21
Bảng 2.7. Lĩnh vực nhân lực .................................................................................. 22
Bảng 2.8. Lĩnh vực hành xử không buộc tội khi có sai sót .................................... 22
Bảng 2.9. Lĩnh vực hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện về ATNB ................................. 23
Bảng 2.10. Lĩnh vực làm việc nhóm giữa các khoa ............................................... 24
Bảng 2.11. Lĩnh vực bàn giao và chuyển bệnh....................................................... 24
Bảng 2.12. Lĩnh vực nhận thức về an toàn người bệnh .......................................... 25
Bảng 2.13. Lĩnh vực tần suất báo cáo sự cố ........................................................... 26
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thâm niên làm việc tại bệnh viện ...................................................... 17
Biểu đồ 2.2. Thâm niên làm việc tại khoa .............................................................. 17
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ trả lời tích cực theo 12 nhóm lĩnh vực VHATNB...................... 18
Biểu đồ 2.4 Số lượng báo cáo sự cố trong 12 tháng của nhân viên ......................... 26
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá của NVYT về mức độ ATNB của bệnh viện................ 27
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh là nền tảng của chất lượng trong chăm sóc sức khỏe [22].
An toàn người bệnh (ATNB) là đảm bảo cho người bệnh được an toàn trong quá trình
chăm sóc, điều trị không để xảy ra các tổn thương bất ngờ (ngoài diễn tiến bệnh lý);
là thiết lập hệ thống và các quy trình quản lý sao cho giảm thiểu tối đa các sai sót và
gia tăng khả năng ngăn chặn kịp thời các sự cố [34].
An toàn người bệnh ngày nay đã trở thành một trong những thách thức lớn
nhất trong lĩnh vực y tế [42]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính ở các nước có
thu nhập cao, cứ 10 bệnh nhân nhập viện thì có 1 bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa
(SCYK), trong đó 50% là các sự cố có thể phòng tránh được. Khoảng 2/3 số sự cố y
khoa xảy ra ở các nước có thu nhập trung bình và thấp [44]. Gánh nặng về kinh tế của
việc chăm sóc y khoa không an toàn cũng rất đáng báo động. Các nghiên cứu cho
thấy chi phí phụ trội gây ra do các tai biến y khoa bao gồm chi phí nằm viện lâu hơn,
mất thu nhập, mất sức lao động…vào khoảng 6 đến 29 tỷ đô la Mỹ mỗi năm [42].
Nguyên nhân của các sự cố y khoa chủ yếu do lỗi hệ thống (70%) và chỉ có 30% do
cá nhân người hành nghề [2].
Các nghiên cứu về an toàn người bệnh cho rằng để bảo đảm về an toàn người
bệnh cần phải tiếp cận một cách có hệ thống và nâng cao tính tích cực của văn hóa tổ
chức vào an toàn người bệnh (hay còn gọi là văn hóa an toàn người bệnh - VHATNB).
Khảo sát thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của bệnh viện là hoạt động khởi đầu
không thể thiếu giúp bệnh viện nắm bắt những suy nghĩ, thái độ và hành vi của nhân
viên bệnh viện liên quan đến an toàn người bệnh. Kết quả khảo sát thực trạng văn hóa
an toàn người bệnh là một trong những căn cứ quan trọng cho mọi hoạt động cải tiến
chất lượng liên tục của bệnh viện hướng đến an toàn người
bệnh [4].
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các
cơ sở khám, chữa bệnh [3]. Theo đó, các bệnh viện cần xây dựng hệ thống quản lý sự
cố y khoa tại đơn vị và khuyến khích nhân viên y tế tự nguyện báo cáo sự cố để từ đó
có các biện pháp mang tính hệ thống trong phòng ngừa chủ động, nâng cao an toàn
người bệnh.
2
Bệnh viện Nhi Thái Bình là bệnh viện chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh hạng I, trực
thuộc Sở Y tế Thái Bình. Bệnh viện hiện đang triển khai các hoạt động đảm bảo an
toàn người bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế [1]. Tuy nhiên, một số hoạt động triển
khai đến nay vẫn còn nhiều lúng túng trong quá trình thực hiện. Văn hóa an toàn
người bệnh vẫn là một khái niệm rất mới và ít được nhắc đến trong quá trình làm việc
của nhân viên y tế (NVYT), đồng thời nhân viên y tế chưa có thái độ tích cực quan
tâm đến vấn đề này. Trên thực tế, chưa có khảo sát nào tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
để đánh giá về vấn đề văn hóa an toàn người bệnh trong bối cảnh các nguy cơ xảy ra
sự cố luôn tồn tại, có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh và chất lượng
khám, chữa bệnh. Câu hỏi đặt ra là thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi về văn
hóa an toàn người bệnh của của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình như
thế nào, có những yếu tố nào liên quan đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên
y tế trong bệnh viện. Trả lời được những câu hỏi này sẽ là căn cứ để Bệnh viện triển
khai những hoạt động cải tiến phù hợp về xây dựng văn hóa an toàn người bệnh tại
đơn vị. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện chuyên đề “Thực trạng văn
hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022”
với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao văn hóa an toàn người bệnh của nhân
viên y tế tại Bệnh viện nhi Thái Bình.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm và thang đo sử dụng trong nghiên cứu
Sự cố y khoa
Khái niệm sự cố y khoa
Sự cố y khoa (Adverse Event) là các tình huống không mong muốn xảy ra
trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan
mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính
mạng của người bệnh [3].
Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra nhưng
chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời,
chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh [3].
Nguyên tắc phòng ngừa sự cố y khoa
Việc phòng ngừa sự cố y khoa trên cơ sở nhận diện, báo cáo, phân tích tìm
nguyên nhân, đưa ra các khuyến cáo phòng ngừa, tránh tái diễn sự cố y khoa để nâng
cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, an toàn cho người bệnh và không
nhằm mục đích khác. Việc phòng ngừa sự cố y khoa được khuyến khích, động viên
và được bảo vệ. Hồ sơ phòng ngừa sự cố y khoa được quản lý theo quy chế bảo mật
thông tin [3].
Phân loại sự cố y khoa
Tùy theo mục đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau.
Các cách phân loại hiện tại theo hướng dẫn của thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y
tế bao gồm: Theo mức độ tổn thương đến sức khỏe, tính mạng người bệnh; Theo loại
báo cáo; Theo nhóm sự cố; Theo danh mục sự cố y khoa nghiêm trọng.
Tình hình sự cố y khoa trên thế giới và tại Việt Nam
Sự cố y khoa không phải là một vấn đề mới trong y tế. Từ những năm 1950,
trên thế giới đã bắt đầu có những nghiên cứu báo cáo về vấn đề này, tuy nhiên, tới
những năm 1990, báo cáo của Viện Y khoa Hoa Kỳ [34] và của chính phủ Vương
quốc Anh [29] mới đưa ra nhiều bằng chứng về chủ đề này. Cả hai báo cáo đều thừa
4
nhận sự cố y khoa là chuyện thường gặp trong quá trình cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe và xảy ra đối với khoảng 10% trường hợp nhập viện điều trị. Trong một số
trường hợp, tác hại của sự cố y khoa rất nghiêm trọng, thậm chí gây nên tử vong.
Các nghiên cứu về SCYK tại bệnh viện thuộc các nước đã phát triển cho thấy
tỷ lệ SCYK tính trên tổng số bệnh nhân nhập viện dao động từ 3,2% đến 16,6% [45].
Theo WHO, tỷ lệ sự cố y khoa ở các nước đang phát triển chắc chắn sẽ cao hơn nhiều
do những khó khăn về hạ tầng, về trang thiết bị, nhân lực, chất lượng thuốc…. Năm
2015, một nghiên cứu Tổng quan về an toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc trên
33 báo cáo đã công bố từ các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á từ
năm 1990 đến 2014 cho thấy các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào lĩnh vực kiểm soát
nhiễm khuẩn và an toàn trong sử dụng thuốc [33].
Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu cấp quốc gia để tìm hiểu sâu rộng
hơn về tình hình sự cố y khoa tại Việt Nam, nhưng vấn đề sự cố y khoa hiện nay đã
trở thành một trong những áp lực xã hội với bệnh viện, là một thách thức lớn đối với
những nhà quản lý bệnh viện, đòi hỏi phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn
chế sự cố y khoa xảy ra ở mức thấp nhất.
An toàn người bệnh
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), an toàn người bệnh là làm giảm nguy cơ
gây hại không cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế ở mức tối đa có thể. Tác hại liên
quan đến chăm sóc là tác hại phát sinh từ hoặc liên quan đến các kế hoạch hoặc hành
động được thực hiện trong khi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thay vì bệnh
hoặc thương tích tiềm ẩn [20],[23]. An toàn người bệnh là thiết lập hệ thống và quy
trình quản lý sao cho giảm thiểu tối đa các sai sót và gia tăng khả năng ngăn chặn kịp
thời các sự cố, làm tăng độ tin cậy trong chăm sóc người bệnh [34].
Văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế
Theo Cơ quan Chất lượng và Nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ (Agency for
Healthcare Research and Quality - AHRQ), văn hóa an toàn của một tổ chức là sản
phẩm của những giá trị, thái độ, nhận thức, năng lực, đặc điểm hành vi từ các cá nhân
và nhóm - những yếu tố đã quyết định tới sự cam kết, phong cách và khả năng đối với
việc quản lý an toàn và tình hình phát triển của tổ chức. Các tổ chức có văn hóa an toàn
tích cực được đặc trưng bởi hoạt động giao tiếp dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, có
5
chung nhận thức về tầm quan trọng của an toàn và tin tưởng vào hiệu quả của các biện
pháp dự phòng [23].
Theo AHRQ, văn hóa an toàn người bệnh bao gồm 12 lĩnh vực:
(1) Làm việc nhóm trong khoa
(2) Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB
(3) Học tập và cải tiến liên tục
(4) Thông báo phản hồi sai sót
(5) Cởi mở trong thông tin về sai sót
(6) Nhân lực
(7) Hành xử không buộc tội khi có sai sót
(8) Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
(9) Làm việc nhóm giữa các khoa
(10) Bàn giao và chuyển bệnh nhân
(11) Nhận thức về an toàn người bệnh của nhân viên y tế
(12) Tần suất báo cáo sự cố [23].
Thang đo nghiên cứu Văn hóa An toàn người bệnh
Trên thế giới có nhiều bộ công cụ khảo sát VHATNB [32], [36], [43], mỗi bộ
công cụ lại có đặc điểm khác nhau về cấu trúc, đối tượng khảo sát, địa điểm và mục
đích khảo sát. Trong môi trường bệnh viện, bộ công cụ khảo sát văn hóa an toàn
người bệnh của tổ chức AHRQ xây dựng (HSOPSC) và công bố chính thức vào tháng
11 năm 2004 được đánh giá là phù hợp và được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế
giới [24]. Bộ công cụ này được sử dụng để tìm hiểu các quan điểm của nhân viên y
tế về văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện nơi họ đang làm việc [23]. Bộ công
cụ này tập trung nhấn mạnh vấn đề an toàn người bệnh, việc báo cáo các sai sót
và các sự cố liên quan đến an toàn người bệnh của nhân viên y tế. Đến năm 2019,
bộ công cụ này đã được sử dụng tại 93 quốc gia trên thế giới và được dịch ra 40
ngôn ngữ khác nhau, trong đó có Việt Nam [21]. Tại Việt Nam, từ năm 2016, bộ
câu hỏi khảo sát này đã được Sở Y tế TP HCM chuyển đổi sang phiên bản tiếng
Việt và được tổ chức AHRQ chính thức công nhận và cho phép sử dụng tại Việt
Nam [14]. Bộ câu hỏi đã được sử dụng trong nghiên cứu cấp thành phố về
VHATNB tại 43 bệnh viện trên địa bàn TP HCM, giúp các bệnh viện hiểu được
6
nhận thức, thái độ và hành vi của nhân viên bệnh viện liên quan đến ATNB, qua
đó góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện
[14].
Cấu trúc của bộ câu hỏi khảo sát VHATNB với 12 lĩnh vực được định nghĩa
như sau:
1. Làm việc nhóm trong khoa: các nhân viên hỗ trợ lẫn nhau, đối xử với nhau
một cách tôn trọng và cùng làm việc như một nhóm.
2. Lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB: người lãnh đạo khoa xem xét các
khuyến nghị của nhân viên để cải thiện sự an toàn của người bệnh, nhân viên được
khen ngợi khi thực hiện theo các quy trình an toàn của bệnh nhân và không bỏ qua
vấn đề an toàn của bệnh nhân.
3. Học tập và cải tiến liên tục: sai lầm đã dẫn đến thay đổi tích cực và thay đổi
được đánh giá là hiệu quả.
4. Thông báo phản hồi sai sót: Nhân viên được thông báo về các lỗi xảy ra,
được phản hồi về những thay đổi được đưa ra dựa trên báo cáo sự cố và thảo luận
cách để tránh sai sót.
5. Cởi mở trong thông tin về sai sót: Nhân viên được tự do lên tiếng nếu họ thấy
một điều gì đó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chăm sóc bệnh nhân và cảm thấy tự do
để đặt câu hỏi với những người có thẩm quyền nhiều hơn.
6. Nhân lực: Có đủ nhân viên để xử lý khối lượng công việc và giờ làm việc
là thích hợp để cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân.
7. Hành xử không buộc tội khi có sai sót: Nhân viên cảm thấy rằng những sai
lầm của họ không chống lại họ, và những sai sót không được giữ trong hồ sơ
nhân
sự.
8. Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện: Lãnh đạo bệnh viện cung cấp một môi trường
làm việc để thúc đẩy sự an toàn của bệnh nhân và cho thấy sự an toàn của bệnh nhân
là ưu tiên hàng đầu.
9. Làm việc nhóm giữa các khoa: Các khoa/phòng trong bệnh viện hợp tác và
phối hợp với nhau để chăm sóc tốt nhất cho người bệnh.
10. Bàn giao và chuyển bệnh: Thông tin quan trọng trong chăm sóc người
bệnh được truyền đạt giữa các khoa trong bệnh viện và trong khi đổi ca trực.
7
11. Nhận thức về ATNB: Các quy trình và hệ thống rất tốt để ngăn ngừa các
sai sót và ít có các vấn đề liên quan đến an toàn của bệnh nhân.
12. Tần suất báo cáo sự cố: Các sai sót của các loại sau được báo cáo: sai sót
xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn trước khi ảnh hưởng tới người bệnh; sai
sót xảy ra nhưng không có khả năng gây hại cho người bệnh; sai sót xảy ra, đáng lẽ
gây hại cho người bệnh nhưng (may mắn) chưa gây hại.
Bộ công cụ cũng bao gồm hai câu hỏi trong đó người trả lời đánh giá mức độ an toàn
người bệnh trong khoa, phòng nơi họ đang làm việc và chỉ ra số lượng các sự cố họ
đã báo cáo trong 12 tháng [13],[14],[23].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế trên thế giới
Tại Mỹ, các dữ liệu nghiên cứu về VHATNB tại các bệnh viện được gửi về tổ
chức AHRQ và lần đầu được tổng hợp, so sánh vào năm 2007 bao gồm 382 bệnh
viện. Đến năm 2018, báo cáo so sánh kết quả nghiên cứu của tổ chức AHRQ đã lên
đến 630 bệnh viện, với tổng số 382.834 nhân viên được khảo sát. Kết quả cho thấy
NVYT là điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất (37%). Có 78% số người trả lời cho biết
họ có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Hơn một nửa số người được hỏi (52%) cho
biết họ đã làm việc với bệnh viện hiện tại ít nhất 6 năm. Tương tự, 52% đối tượng
cho biết họ đã làm việc trong khoa, phòng hiện tại ít nhất 6 năm. Hầu hết người trả
lời làm việc ít hơn 40 giờ trong một tuần (45%) hoặc 40 đến 59 giờ mỗi tuần (48%).
Kết quả nghiên cứu về 12 lĩnh vực VHATNB cho thấy phần nội dung có tỷ lệ trả lời
tích cực cao nhất là làm việc nhóm trong một đơn vị của tổ chức (82%), tiếp đến là
lãnh đạo đơn vị khuyến khích các hoạt động thúc đẩy an toàn người bệnh (80%), học
tập và cải tiến liên tục (72%). Phần nội dung thấp điểm nhất – căn cứ để thực hiện
các hoạt động cải tiến thuộc về các nhóm hành xử không buộc tội khi có sai sót (47%),
bàn giao và chuyển bệnh trong tổ chức (48%), nhân lực (53%). Kết quả phân loại
mức độ an toàn người bệnh của các tổ chức được khảo sát đa số trả lời kết quả tích
cực (78%), trong đó “Xuất sắc” (35%) hoặc “Rất tốt” (43%). Ngoài ra kết quả phân
tích cũng nêu tỷ lệ người được khảo sát có báo cáo sự cố ít nhất 1 lần trong 12 tháng
chỉ đạt 45%, việc báo cáo sự cố không đầy đủ cho thấy vấn đề an toàn người bệnh
chưa thật sự được nhiều NVYT quan tâm [24].
8
Tại Đài Loan, kết quả khảo sát 788 NVYT tại 42 bệnh viện vào năm 2010 cho
thấy, tỷ lệ trả lời tích cực trung bình cho 12 lĩnh vực của cuộc khảo sát HSOPSC là
64%, cao hơn so với tỷ lệ trả lời tích cực trung bình cho dữ liệu AHRQ (61%). Kết
quả cho thấy nhân viên bệnh viện ở Đài Loan cảm thấy tích cực đối với VHATNB
trong tổ chức của họ. Lĩnh vực có tỷ lệ trả lời tích cực cao nhất là “Làm việc theo
nhóm trong khoa” (94%), tương tự như các kết quả được báo cáo ở Hoa Kỳ. Lĩnh vực
có tỷ lệ trả lời tích cực thấp nhất là “Nhân lực” (39%). Phân tích thống kê cho thấy
sự khác biệt giữa Đài Loan và Hoa Kỳ ở ba lĩnh vực bao gồm “Thông báo và trả lời
về sai sót”, “Cởi mở trong thông tin về sai sót” và “Tần suất báo cáo sự cố” [27].
Một nghiên cứu tại Trung Quốc được thực hiện tại 19 bệnh viện với 1379
NVYT tham gia ghi nhận kết quả như sau: tỷ lệ trả lời tích cực của 12 lĩnh vực
VHATNB đạt từ 32,8% - 80,29%. Trong đó, trong đó các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời tích
cực từ 75% trở lên được xem là lĩnh vực mạnh, và những lĩnh vực từ 50% trở xuống
được xem là lĩnh vực yếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy lĩnh vực “làm việc theo nhóm
trong các đơn vị” (80,29%) và “học tập tổ chức và cải tiến liên tục” (79,14%) là biểu
thị điểm mạnh của VHATNB và các lĩnh vực nhân sự (36,73%) và “phản ứng không
trừng phạt đối với lỗi” (39,52%) là biểu thị điểm yếu trong VHATNB. Kết quả nghiên
cứu này cũng ghi nhận, các nhân viên của khoa phẫu thuật có thực hiện nhiều báo cáo
sự cố (50%) hơn so với các khoa khác (41%), nhưng chỉ có một vài người làm việc
trong khoa phẫu thuật đánh giá mức độ an toàn của bệnh nhân là tốt/xuất sắc (55%),
trong khi các khoa khác có đánh giá mức độ ATNB cao hơn (61%) [41].
Tại Riyadh, kết quả nghiên cứu năm 2014 với 2572 NVYT tham gia cho thấy
kết quả: các lĩnh vực có điểm số cao nhất là Tính cải tiến liên tục và học tập một cách
có hệ thống (79,6%) và Làm việc theo nhóm trong đơn vị (78,5%). Các lĩnh vực ghi
điểm thấp nhất và là cơ hội để thực hiện các hoạt động cải tiến (<50%) bao gồm:
Hành xử không buộc tội khi có sai sót (26.8%), Nhân sự (35,1%) và Cởi mở thông
tin về sai sót (42,9%). Khoảng một nửa số người được hỏi đã đánh giá bệnh viện của
họ ở mức độ an toàn bệnh nhân rất tốt (49%). Khoảng hơn một nửa số người được
phỏng vấn đã không có báo cáo sự cố (52,7%), khoảng một phần ba (28,7%) báo cáo
từ 01 đến 02 sự cố và 13% báo cáo từ 3 đến 5 sự cố. Điều đáng chú ý là chỉ có 1,4%
số người được hỏi báo cáo trên 21 sự cố trong vòng 12 tháng [31].
9
Năm 2016, nghiên cứu tại các bệnh viện trong khu vực Tây Nam Ethiopia về
VHATNB ghi nhận tỷ lệ trả lời tích cực cho 12 lĩnh vực là 46,7%, lĩnh vực có tỷ lệ
trả lời tích cực cao nhất là làm việc nhóm trong khoa (82%), lĩnh vực cần ưu tiên nhất
để cải thiện với tỷ lệ trả lời tích cực thấp nhất là phản ứng không trừng phạt khi có
sai sót (23,7%). Trong số những người được phỏng vấn có 34% đối tượng đánh giá
mức độ ATNB tại đơn vị làm việc ở mức rất tốt và xuất sắc. Có đến 69% số người
được trả lời không bao giờ báo cáo bất kỳ sự cố nào trong 12 tháng [40].
1.2.2. Thực trạng về văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế tại Việt Nam
Năm 2012, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP HCM khảo sát thực trạng VHATNB
trên đối tượng bác sỹ, điều dưỡng của toàn bộ các khoa lâm sàng theo 12 lĩnh vực
liên quan đến chăm sóc người bệnh với tỷ lệ trả lời phiếu là 92%. Tỷ lệ trả lời tích
cực cao tập trung ở các lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa (90%), lãnh đạo khoa
khuyến khích ATNB (86%), hỗ trợ của bệnh viện về ATNB (82%) thông tin phản hồi
về sai sót (82%) và học tập và cải tiến liên tục (88%). Trong khi đó, có nhiều trả lời
chưa tích cực như sự phối hợp giữa các khoa, phòng (61%), phối hợp giữa các khoa
trong bàn giao chuyển bệnh (57%), nhân sự (52%), cởi mở trong thông tin về sai sót
(55%), tần suất báo cáo sự cố (64%), nhận thức về ATNB (67%) và nhất là “hành xử
không buộc tội khi có sai sót” (51%) [13].
Cũng trong năm 2012, tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp đã tiến hành nghiên
cứu VHATNB trên 400 nhân viên của bệnh viện với tỷ lệ trả lời phiếu là 100%,
trong đó điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên và các đối tượng khác chiếm 86,5%,
còn lại là bác sỹ chiếm 13,5%. Kết quả nghiên cứu ghi nhận được như sau: 06 lĩnh
vực có tỷ lệ trả lời tích cực cao bao gồm hỗ trợ của lãnh đạo khoa trong ATNB
(78%), làm việc nhóm giữa các khoa (78%), học tập và cải tiến liên tục (75%), làm
việc nhóm trong khoa (75%). Các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời thấp như bàn giao và
chuyển bệnh (68%), thông tin và trả lời về sai sót (57%), nhân lực (53%), phản ứng
của nhân viên về sai sót (30%), giao tiếp cởi mở về ATNB (29%), tần suất báo cáo
sự cố (4,1%). Đa số nhân viên xếp loại trung bình cho ATNB (84.8%), 11% cho
mức độ tuyệt vời và rất tốt. Tuy nhiên có tới 57,5% nhân viên không có báo cáo các
sự cố trong 12 tháng qua [8].
10
Năm 2015, tại bệnh viện Từ Dũ TP HCM thực hiện khảo sát 2118 nhân viên
sử dụng bộ công cụ VHATNB tự chuẩn hóa trên đối tượng NVYT bệnh viện Từ Dũ
theo hướng dẫn của AHRQ. Tỷ lệ trả lời phiếu là 100%, trong đó đối tượng chiếm tỷ
lệ cao nhất là điều dưỡng (51%), gần 70% nhân viên có thâm niên công tác tại bệnh
viện từ 6 năm trở lên, 80% nhân viên tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 70% nhân viên nhận định bệnh viện đã làm tốt công tác ATNB.
Trong số 12 lĩnh vực ATNB theo bộ công cụ khảo sát của tổ chức AHRQ thì lĩnh vực
có điểm trả lời tích cực cao nhất là làm việc theo nhóm trong khoa phòng (4.18 điểm),
lĩnh vực có điểm trả lời thấp nhất là lĩnh vực bàn giao, chuyển bệnh và hành xử không
buộc tội khi có sai sót (2.3 điểm) [6].
Cũng trong năm 2015, Sở Y tế TP HCM đã thực hiện công trình nghiên cứu cấp
thành phố về chủ đề VHATNB và công bố kết quả vào năm 2016. Bản dịch Bộ câu hỏi
khảo sát VHATNB của AHRQ sau khi chuẩn hóa đã được áp dụng vào khảo sát thực
trạng VHATNB tại 43 bệnh viện trên địa bàn Thành phố với tổng số nhân viên được
khảo sát là 1435 NVYT, trong đó điều dưỡng, kỹ thuật viên chiếm 62,9% và có 90,2%
nhân viên làm việc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Tỷ lệ trả lời tích cực chung ở 12
lĩnh vực là 78,5%. Tỷ lệ trả lời tích cực chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực: làm việc nhóm
trong khoa (96,3%), lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB (94,4%), học tập và cải tiến
liên tục (93,9%), hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện về ATNB (91%), làm việc nhóm giữa
các khoa (85,1%). Trong khi đó, có nhiều trả lời chưa tích cực ở các lĩnh vực như: cởi
mở trong thông tin về sai sót (60%), thiếu nhân sự (62,1%), hành xử không buộc tội
khi có sai sót (67,3%) và tần suất báo cáo sự cố (72,5%). Nhân viên tại các bệnh viện
TP. HCM trong cuộc khảo sát cũng đánh giá mức độ ATNB khá cao, tỷ lệ trả lời ở mức
xuất sắc/rất tốt 74,1%, trong đó rất tốt đạt 64%. Nhưng khi xét về tần suất báo cáo sự
cố, có 56,7% người được khảo sát không có báo cáo sự cố nào trong năm. Năm 2016,
Sở Y tế TP HCM công bố kết quả nghiên cứu, bao gồm bản dịch tiếng Việt bộ câu hỏi
khảo sát đã được công nhận và cho phép sử dụng bởi AHRQ, đồng thời xây dựng và
ban hành 13 khuyến cáo về VHATNB nhằm định hướng cho các bệnh viện trong nâng
cao ATNB trong điều trị và chăm sóc người bệnh [4],[14].
Năm 2017, Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre cũng tiến hành khảo
sát 389 nhân viên tại Bệnh viện, sử dụng bộ câu hỏi VHATNB tham khảo bản dịch
11
của Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2012. Tỷ lệ trả lời phiếu khảo sát là 92,6%. Kết quả
khảo sát: nhân viên là điều dưỡng chiếm 56,1%, còn bác sĩ chiếm 13,1%. Phần lớn
nhân viên làm việc có tiếp xúc với bệnh nhân 84,3%. Kết quả khảo sát 12 lĩnh vực
VHATNB cho thấy tỷ lệ trả lời tích cực trung bình là 72,5%, trong đó nhân viên có
trả lời tích cực cao tập trung ở các lĩnh vực: làm việc nhóm trong khoa (94,1%), làm
việc nhóm giữa các khoa phòng (91,1%), lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB 90,5%,
hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện (96,4%). Các lĩnh vực có ít ý kiến tích cực: sẵn sàng
trao đổi thông tin về ATNB (34,7%), phản hồi thông tin về sai sót (72,7%), hành xử
không buộc tội khi có sai sót (61%), bàn giao và chuyển bệnh (56,9%), tần suất báo
cáo sự cố (63,3%) [19].
Năm 2017, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện khảo sát tại 30
khoa, phòng với bộ câu hỏi VHATNB được chuẩn hóa bởi bệnh viện Từ Dũ trên
tổng số 580 NVYT trực tiếp chăm sóc người bệnh (bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh)
thu được kết quả trả lời tích cực khá cao của nhân viên về các lĩnh vực của
VHATNB. Tỷ lệ trả lời phiếu khảo sát là 100%. Các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời tích
cực trên 90% như: làm việc nhóm trong khoa, phòng (95,3%), sự hỗ trợ về quản
lý cho ATNB (94,8%), quan điểm và hành động về ATNB của người quản lý
(90,7%), làm việc nhóm giữa các khoa (90,3%). Các lĩnh vực còn lại có tỷ lệ trả
lời tích cực dưới 90% như: phản hồi và trao đổi về sai sót (71,6%), trao đổi cởi
mở (59%), tần suất ghi nhận sự cố/sai sót (53,8%), bàn giao và chuyển bệnh
(72,2%), hành xử không buộc tội khi có sai sót (74,5%). Đa số nhân viên đánh giá
mức độ ATNB là rất tốt/xuất sắc (73,1%) [17].
Năm 2018, bệnh viện Trưng Vương cũng thực hiện khảo sát trên 386 nhân
viên tại bệnh viện, sử dụng bộ câu hỏi VHATNB đã được chuẩn hóa và công nhận
tại Việt Nam [4]. Tỷ lệ trả lời phiếu là 100%, trong đó nhân viên là điều dưỡng
chiếm tỷ lệ cao nhất (49,48%), nhóm bác sỹ chiếm 16,49%, có 11,86% là kỹ thuật
viên và các đối tượng còn lại chiếm 22,7%. Trong số nhân viên được khảo sát, có
81,96% nhân viên trực tiếp tiếp xúc với người bệnh. Các lĩnh vực có tỷ lệ trả lời
tích cực cao là: làm việc theo ekip trong cùng một khoa, phòng và hành động của
người quản lý, lãnh đạo về ATNB (95,3%), hỗ trợ của lãnh đạo cho ATNB ở bệnh
viện (94,8%), làm việc theo ekip giữa các khoa, phòng (90,3%). Các lĩnh vực là cơ
- Xem thêm -