Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái thá...

Tài liệu Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện nội tiết tỉnh sơn la năm 2016

.PDF
83
27
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HẰNG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH SƠN LA NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HẰNG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH SƠN LA NĂM 2016 Mã số: 60.72.05.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS.NGUYỄN MINH TUẤN NAM ĐỊNH - 2016 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng hoạt động thể lực và xác định sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội đối với hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng của nghiên cứu là người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La phù hợp với các tiêu chuẩn chọn mẫu. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống được sử dụng để chọn ra 246 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện nội tiết tỉnh Sơn La, số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua việc sử dụng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ), các câu hỏi về kiến thức, các câu hỏi mức độ nhận thức các rào cản, các câu hỏi mức độ về sự tự tin và các câu hỏi hỗ trợ xã hội. Kết quả: Nghiên cứu này đã chỉ ra hoạt động thể lực trung bình đạt 139 phút (SD = 38,3) trong một tuần, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra có 63,8% người tham gia không thực hiện đủ các hoạt động thể lực theo khuyến cáo của WHO. Ngoài ra có 4 biến kiến thức về hoạt động thể lực, mức độ nhận thức về các rào cản, mức độ nhận thức về sự tự tin và hỗ trợ xã hội là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê tới việc hoạt động thể lực (P <0,05). Kết luận: Hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 ở mức độ thấp, chưa đạt theo khuyến cáo của WHO. Điều này cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc tư vấn, nhắc nhở, củng cố thường xuyên cho người bệnh đái tháo đường type 2 về lợi ích của hoạt động thể lực để thúc đẩy thay đổi hành vi hoạt động thể lực tại các phòng khám ngoại trú đái tháo đường, chế độ điều trị đái tháo đường góp phần vào cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Từ khóa: Hoạt động thể lực, Đái tháo đường type 2, Mô hình niềm tin sức khỏe LỜI CẢM ƠN Với lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy trong Ban Giám hiệu, cô giáo chủ nhiệm, cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã hết lòng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng phòng Đào tạo ­ KHCN & HTQT, Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, là người thầy đã trực tiếp dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tình cho tôi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, đồng nghiệp trong Trường Cao đẳng Y tế Sơn La đã động viên giúp đỡ cả tinh thần và vật chất và tham gia nghiên cứu cùng tôi trong thời gian làm nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, khoa khám bệnh Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tôi đã tôi thuận lợi hoàn thành việc thu thập số liệu tại bệnh viện để tôi tiến hành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, chồng và con đã tạo điều kiện, luôn ở bên tôi, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và động viên tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Sơn La, ngày…..tháng…..năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Hằng LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Hằng, học viên lớp cao học Khóa 1, chuyên ngành Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan : Đây là luận văn do chính tôi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố ở Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện việc thu thập số liệu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này ! Sơn La, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Hằng MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 4 1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam ......................................... 4 1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới ........................................................... 4 1.1.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam: ......................................................... 5 1.2. Tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường type 2 ............................................. 6 1.3. Các khái niệm về hoạt động thể lực và đo lường ............................................... 9 1.3.1. Định nghĩa của hoạt động thể lực ................................................................... 9 1.3.2. Sự phù hợp của hoạt động thể lực trong bệnh ĐTĐ type 2 ........................... 10 1.3.2.1. Cường độ và loại hình hoạt động thể lực ................................................... 10 1.3.2.2. Thời gian của hoạt động thể lực ................................................................ 11 1.3.2. 3. Lợi ích của hoạt động thể lực thường xuyên đối với bệnh ĐTĐ type 2 ..... 11 1.3.2.4. Nguy hiểm của các hoạt động thể lực không thích hợp trong bệnh ĐTĐ type 2 ............................................................................................................................ 11 1.4. Các yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực ở những người bị bệnh ĐTĐ type 2 .............................................................................................................................. 12 1.4.1. Kiến thức về hoạt động thể lực..................................................................... 12 1.4.2. Mức độ nhận thức về các rào cản của hoạt động thể lực ............................... 13 1.4.3. Mức độ nhận thức về sự tự tin...................................................................... 14 1.4.4. Hỗ trợ xã hội ................................................................................................ 14 1.5. Học thuyết điều dưỡng.................................................................................... 15 1.6. Tóm tắt về địa bàn Sơn La .............................................................................. 17 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 20 2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 20 2.4. Cỡ mẫu và phươn pháp chọn mẫu ................................................................... 20 2.4.1. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 20 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu................................................................................ 21 2.5. Các biến số nghiên cứu ................................................................................... 21 2.5.1. Biến độc lập ................................................................................................. 21 2.5.2. Biến phụ thuộc ............................................................................................. 22 2.6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 22 2.7. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 24 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 24 2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ........................ 24 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….............26 3.1. Thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La năm 2016 ………………...……………….26 3.2. Ảnh hưởng của đặc điểm các nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội đối với hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ type 2. ……………………………..37 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 42 KẾT LUẬN:………………………………………………………………………..52 1. Thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La năm 2016…………………….....................52 2. Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội đối với hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2………………...….52 KHUYẾN NGHỊ:………………………………………………………………… 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………54 PHỤ LỤC………………………………………………………………………….64 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADA The American Diabetes Association organization: Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ BMI Body Mass Index: Chỉ số khối cơ thể ĐTĐ Đái tháo đường IDF International Diabetes Federation: Liên Đoàn Đái Tháo Đường Quốc Tế HbA1C Glycated hemoglobin TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh WHO World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên Bảng Trang 3.1 Phân bố người bệnh ĐTĐ type 2 theo nhóm tuổi 26 3.2 Đặc điểm nghề nghiệp của những người bệnh ĐTĐ type 2 27 3.3 Phân bố người bệnh ĐTĐ type 2 theo dân tộc 28 3.4 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 theo trình độ học vấn 29 3.5 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 thừa cân và béo phì 30 3.6 Thời gian mắc bệnh trung bình ở bệnh nhân đái tháo đường 31 3.7 Đặc điểm HBA1C ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2 31 3.8 Các loại hình tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 31 3.9 Thời gian hoạt động trung bình ở bệnh nhân đái tháo đường 32 3.10 Mức độ hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường 33 3.11 Kiến thức về hoạt động thể lực của bệnh nhân 34 3.12 Các rào cản đối với hoạt động thể lực 34 3.13 Mức độ nhận thức về sự tự tin với hoạt động thể lực 35 3.14 Sự hỗ trợ của xã hội với hoạt động thể lực của bệnh nhân 36 3.15 Mối liên quan giữa nhân khẩu học với hoạt động thể lực 37 3.16 Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và hoạt động thể lực 38 3.17 3.18 3.19 3.20 3.21 3.22 Mối liên quan giữa nồng độ HBA1C và hoạt động thể lực Mối liên quan giữa kiến thức của người bệnh với hoạt động thể lực Mối liên quan giữa mức độ rào cản của người bệnh với hoạt động thể lực Sự liên quan giữa mức độ tự tin của người bệnh với hoạt động thể lực Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của gia đình người bệnh với hoạt động thể lực Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của bạn bè người bệnh với hoạt động thể lực. 39 39 39 40 40 41 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên Trang 1 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 theo giới tính (n=246) 26 2 Phân bố người bệnh ĐTĐ type 2 theo nhóm tuổi (n=246) 27 3 Đặc điểm nghề nghiệp của những người bệnh ĐTĐ type 2 (n=246) 28 4 Phân bố người bệnh ĐTĐ type 2 theo dân tộc (n=246) 29 5 Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 thừa cân và béo phì (n=246) 30 6 Phân bố hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ type 2 (n=246) 33 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh mạn tính không lây, liên quan đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Có hơn 285 triệu người trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ vào năm 2010 và sẽ tăng lên 439 triệu người trưởng thành vào năm 2030, sự phổ biến trên thế giới mắc bệnh tiểu đường ở người trưởng thành (từ 20 ­ 79 tuổi) [55]. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao về người bệnh ĐTĐ. Điều tra năm 2012, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam là 7.4% [8]. Ước tính con số này sẽ tăng 3.415 triệu người tới năm 2030, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ này tăng gấp đôi so với năm 2010 (1.647 triệu người ĐTĐ) [55]. Do sự thay đổi về dân số và lối sống, các yếu tố nguy cơ đóng một vai trò quan trọng bệnh ĐTĐ type 2. Điều này chỉ ra rằng tình hình này còn tiếp tục tăng lên trong tương lai. Bên cạnh chế độ ăn uống và thuốc men thì hoạt động thể lực có vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh ĐTĐ type 2 [27]. Một số nghiên cứu chứng minh rằng khi tham gia hoạt động thể lực thường xuyên sẽ cải thiện kiểm soát đường huyết [23]. Hoạt động thể lực có thể làm giảm sự kháng insulin, làm tăng số lượng thụ thể và sự nhạy cảm của tế bào đối với nồng độ insulin trong các mô, và hỗ trợ giảm bớt lượng đường trong máu trong khi quản lý bệnh ĐTĐ type 2 [14] Hoạt động thể lực không chỉ có lợi với kiểm soát đường huyết, mà có thể ngăn ngừa các biến chứng của bệnh ĐTĐ type 2, còn có ảnh hưởng tích cực tới huyết áp, tai biến tim mạch, tử vong, và chất lượng cuộc sống [23].Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2012 chỉ ra rằng hoạt động thể lực phổ biến (ở mức đủ) của người lớn trên toàn thế giới là 31,1% [34]. Một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy 56,2% trong độ tuổi từ 25 đến 64 tuổi hoạt động phổ biến (ở mức độ đủ) [49]. Nghiên cưú tại tỉnh cạn, họ đã chỉ ra rằng có tới 92.4% người bệnh ĐTĐ type 2 không thực hiện các khuyến nghị về hoạt động thể lực [7]. Điều này cho thấy, hoạt động thể lực đã và đang là điểm yếu của việc kiểm soát đường huyết và là một phần quan trọng trong việc quản lý bệnh ĐTĐ ở Việt Nam. Hơn nữa, Thiếu hoạt động thể lực được ước tính gây ra khoảng 27% các bệnh 2 ĐTĐ nói riêng và là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu (6% các ca tử vong trên toàn cầu) [65]. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng ở người bệnh ĐTĐ type 2 thì hoạt động thể lực bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Tuy nhiên, những lý do chính liên quan đến hoạt động thể lực ở những người mắc bệnh ĐTĐ type 2 là họ thiếu kiến thức về hoạt động thể lực, họ nhận thức cao về các rào cản [19] , họ cảm thấy thiếu tự tin khi tham gia hoạt động thể lực; [37] và họ thiếu sự hỗ trợ xã hội [12]. Tại Sơn La các nghiên cứu về hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ type 2 còn chưa được thực hiện, chính vì vậy tôi đã tiến hành đề tài “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La”với các mục tiêu sau: 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Mô tả thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La năm 2016. 2. Xác định sự ảnh hưởng của đặc điểm các nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội đối với hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Đái tháo đường là một bệnh mạn tính với rối loạn chuyển hóa. Bệnh đái tháo đường type 2 là không sản xuất đủ lượng Insulin hay những cơ quan ngoại vi không sử dụng insulin hợp lý. ĐTĐ type 2 liên quan chặt chẽ với lối sống ít vận động và bệnh béo phì [24]. 1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên gia của WHO đã dự báo "Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hoá, đặc biệt bệnh ĐTĐ sẽ là bệnh không lây phát triển nhanh nhất". Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, nó kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội. Kết quả nghiên cứu của tác giả David R và cộng sự 2011: Thu thập nguồn dữ liệu từ năm 1980 đến tháng 4 năm 2011. Tổng cộng có 565 nguồn số liệu đã được xem xét trong đó có 170 nguồn từ 110 quốc gia được lựa chọn. Trong năm 2011, có 366 triệu người ĐTĐ tuổi từ 20­79, dự kiến sẽ tăng đến 552 triệu vào năm 2030 [24]. Điều đáng quan tâm là tỷ lệ mắc bệnh gặp nhiều ở các nước có thu nhập từ thấp đến trung bình với 2/3 trường hợp ĐTĐ xảy ra ở những nước có thu nhập từ thấp đến trung bình. ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trên thế giới, gây giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến 10 năm, là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà và suy thận giai đoạn cuối, nguyên nhân hàng đầu của cắt cụt chi không do chấn thương. Cứ 10 giây lại có một người chết do nguyên nhân ĐTĐ và các biến chứng; cứ 30 giây lại có một người ĐTĐ có biến chứng bàn chân bị cắt cụt chi. Chi phí cho điều trị ĐTĐ của toàn thế giới năm 2007 ước tính 232 ngàn tỷ đô la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm 2025 [4] [61]. Bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các nước có tốc độ phát triển nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc. Do quá trình đô thị hóa, tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng, có lối sống ít vận động nên số người bị ĐTĐ càng gia tăng trong khi tuổi chẩn đoán ĐTĐ giảm đi. 5 Tỷ lệ ĐTĐ tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương đối cao. Tại Philippine, kết quả điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 7,2%, suy giảm dung nạp glucose: 6,5% và rối loạn glucose máu lúc đói: 2,1%. Tỷ lệ ĐTĐ khu vực thành thị là 8,3% và khu vực nông thôn là 5,8% [22].Theo kết quả điều tra năm 2008, tỷ lệ ĐTĐ tại Indonesia là 5,7%, tỷ lệ suy giảm dung nạp glucose là 10,2% ở lứa tuổi trên 15 tuổi [17]. 1.1.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam: Tại Việt Nam ĐTĐ đang có chiều hướng gia tăng theo thời gian và theo mức độ phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa, đã tác động đến những thay đổi về lối sống theo chiều hướng không có lợi cho sức khỏe, chủ yếu là dinh dưỡng không hợp lý, ít hoạt động thể lực khiến cho tốc độ mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta gia tăng nhanh chóng. Năm 2002, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương tiến hành điều tra toàn quốc về ĐTĐ và yếu tố nguy cơ, trên 9.122 người thuộc 90 phường xã, khu vực Tây nguyên với 1833 đối tượng, đồng bằng 2722 đối tượng, thành phố là 2.759 đối tượng. Người mắc bệnh ĐTĐ type 2 đã tăng gần gấp 3 lần so với 10 năm trước [2]. Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới với sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu của WHO, được tiến hành ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra này thực sự là tiếng chuông cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ nói riêng và bệnh không lây nói chung ở Việt Nam, đó là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng lứa tuổi 30­64 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp Glucose máu là 5.9% tỷ lệ rối loạn glucose máu đói là 2,8%, tỷ lệđối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5 [1]. Từ năm 2003 đến năm 2009 có nhiều công trình điều tra dịch tễ học ĐTĐ trong nước trên nhiều tỉnh thành cho nhiều kết quả khác nhau. Theo điều tra ĐTĐ toàn quốc cuối năm 2008, tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng gần gấp đôi năm 2002 (5,0% so với 2,7%) và tỷ lệ này tăng nhanh ở các thành phố lớn (4,0% năm 2000 so với 7,2% 6 năm 2008) [3]. Tại Trà Vinh, nghiên cứu năm 2004 cho kết quả tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người trên 35 tuổi là 3,7% [9]. 1.2. Tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường type 2 Tự chăm sóc là một khái niệm đa chiều và có định nghĩa khác nhau. Trong số các định nghĩa, định nghĩa của Orem là nhất quán hơn. Orem (1995) lập luận rằng, tự chăm sóc là một hoạt động cá nhân để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và phòng ngừa biến chứng bệnh liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc quản lý và duy trì thực hiện lối sống lành mạnh trong các lĩnh vực của hoạt động thể lực, dinh dưỡng, sử dụng thuốc và kiểm soát. Cùng với điều này, Orem mô tả tự chăm sóc là khả năng của mình để tự đánh giá, giám sát và đưa ra quyết định cho các tình huống trong cuộc sống của bản thân họ. Tự chăm sóc là một quá trình liên tục. Hiệp hội đái tháo đường của Mỹ, 2013 báo cáo rằng, các thay đổi lối sống ở người bệnh đái tháo đường có thể là một cách hiệu quả để đạt được các mục tiêu kiểm soát đường máu và ngăn ngừa biến chứng bệnh ĐTĐ. Tự chăm sóc ở bệnh đái tháo đường như là điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát lượng đường huyết, chăm sóc bàn chân, và uống thuốc hoặc tiêm insulin như sau: Chế độ ăn kiêng Kiểm soát chế độ ăn uống là một phần quan trọng trong việc chăm sóc bệnh ĐTĐ. Đó là điều chỉnh các thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe: Cải thiện chế độ ăn, kiểm soát glucose huyết, lipid, ổn định huyết áp, và giảm cân hoặc duy trì cân nặng. Khẩu phần ăn của bệnh đái tháo đường nên điều chỉnh carbonhydrate, protein và chất béo. Carbohydrate: Carbohydrate là bất kỳ một nhóm lớn các hợp chất hữu cơ xảy ra trong thực phẩm và các mô sống và bao gồm các loại đường, tinh bột và cellulose (là thành phần chính của tế bào thực vật). Người có bệnh ĐTĐ type 2 nên giảm 40­ 60% carbohydrate / tổng số năng lượng, với > 40 g chất xơ mỗi ngày (hoặc 20 g / 1000 kcal / ngày) [42]. 7 Đường: Đường gồm monosacarit (glucose, fructose, galactose), disaccharides (sucrose, lactose, maltose), và rượu đường (sorbitol, mannitol, lactitol, xylitol, erythritol, isomalt, maltitol). Đường có mặt tại nhiều trong thực phẩm tự nhiên như trái cây, sữa, mật ong, và mật mía. Nó cũng được tìm thấy trong ngũ cốc, sữa chua, kẹo và món tráng miệng. Glucose trong máu sẽ tăng nếu đường tăng sự hấp thu. Vì vậy, bệnh nhân ĐTĐ nên hạn chế các loại đường hàng ngày. Tinh bột: Tinh bột trong gạo, ngô, khoai tây, lúa mì, bánh mì, ngũ cốc, mì ống, đậu khô, tức là tinh bột làm tăng glucoze trong máu nhiều hơn các loại đường, do đó bệnh nhân cũng cần phải giảm lượng tinh bột. Protein: Bệnh nhân ĐTĐ nên gảm 10­20% protein trong lượng calo tiêu thụ (0,8 / kg / ngày) [42]. Các loại thực phẩm protein như thịt nạc, thịt gà, gà tây, thịt hay cá, cũng như ít béo hoặc không béo sản phẩm nên ăn mỗi ngày [44]. Chất béo: Đó là bất kỳ của một nhóm các este của glycerol tự nhiên và các axit béo khác nhau, nó tồn tại thể rắn ở nhiệt độ phòng và là thành phần chính của động vật và chất béo thực vật. Những bệnh nhân ĐTĐ nên ăn kiêng các chất béo và điều chỉnh 20­35% tổng năng lượng nạp vào. Bệnh nhân tiểu đừơng nên ăn ít hơn 7% lượng calo từ chất béo bão hòa (khoảng 15 gam chất béo bão hòa trong một ngày), bão hòa cộng với acid béo trans­unsaturated: <10% tổng số năng lượng, <8% nếu mật độ thấp lipoprotein cholesterol tăng lên. Và các axit béo không bão hòa khoảng 6­10% tổng năng lượng, 10­20% tổng năng lượng của các axit béo không bão hòa đơn. Cholesterol từ thức ăn có thể làm tăng cholesterol trong máu, do đó, nó là một ý tưởng tốt để ăn ít hơn 200 mg mỗi ngày [42] Hoạt động thể lực Hoạt động thể lực có một vai trò quan trọng trong việc cải thiện việc cơ thể đáp ứng với insulin, điều chỉnh lượng đường trong máu, liên quan tới giảm nguy cơ tử vong và bệnh tim mạch, biến chứng ở những người có bệnh ĐTĐ type 2 [35] Hiệp hội đái tháo đường của Mỹ, 2013 khuyến cáo rằng, người lớn bị bệnh đái tháo đường type 2 nên thực hiện ít nhất 30 phút/ ngày và ít nhất 3 ngày/ tuần, 8 không được nghỉ tập quá 2 ngày. Theo Dasvila, 2010 tập thể dục là một phần của hoạt động thể lực. Vì vậy, đóng góp lớn đối với hoạt động thể lực chính là hình thức tập thể dục, thể thao, đi bộ, đi xe đạp, leo cầu thang, chạy, nhảy, bơi lội, yoga… 1. Các thao tác thêm mỗi ngày là tất cả các hoạt động hàng ngày mà có thể được thực hiện bởi mỗi cá nhân, chẳng hạn như đi bộ xung quanh nhà, chơi với con, làm việc nhà, lau chùi sàn nhà, hoặc rửa xe. 2. Tập Aerobic là hoạt động mà đòi hỏi việc sử dụng các cơ bắp lớn và làm cho tim đập nhanh hơn. Các chuyên gia khuyên bệnh nhân nên làm bài tập aerobic 30 phút mỗi ngày ít nhất 5 ngày một tuần, nó sẽ cung cấp nhiều lợi ích. 3. Tập tạ là một loại hình tập thể dục chuyên trong việc sử dụng kháng lực để gây co cơ trong đó xây dựng sức mạnh, sức bền yếm khí, và kích thước của các cơ xương. Khi cơ thể có cơ bắp hơn ít chất béo, cơ thể sẽ đốt cháy calo vì cơ bắp đốt cháy nhiều hơn chất béo, thậm chí giữa các buổi tập thể dục. Nó sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh có thể giúp cho công việc hàng ngày dễ dàng hơn, cải thiện sự cân bằng và phối hợp, cũng như cải thiện xương, khớp. 4. Đi bộ là loại hình phổ biến và dễ thực hiện nhất, nó thích hợp cho hầu hết bệnh nhân đái tháo đường. Hướng dẫn bệnh nhân đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày, không nghỉ quá 2 ngày.Đối với bệnh nhân lớn tuổi, có thể chia ra đi bộ quãng ngắn (như 10­15 phút, 3 lần/ngày) Theo dõi glucose huyết Tự theo dõi đường huyết rất hữu ích cho bệnh ĐTĐ trong việc quản lý đường huyết và điều trị. Hiệp hội ĐTĐ Mỹ đã khuyến cáo người bệnh ĐTĐ sử dụng insulin liều cao nên tự theo dõi đường huyết ít nhất là trước bữa ăn hoặc ăn nhẹ, trước khi đi ngủ, tập thể dục trước khi họ nghi ngờ glucose huyết thấp, sau khi điều trị đường huyết thấp cho đến khi đường huyết về bình thường, và trước khi thực hiện những việc quan trọng như lái xe. Đối với người bệnh ĐTĐ type 2, việc theo dõi lượng đường trong máu nên kiểm tra 6 ­ 8 lần mỗi ngày. Các kết quả của tự theo dõi 9 đường huyết có thể có ích trong việc ngăn ngừa hạ đường huyết, tăng đường huyết và điều chỉnh thuốc, chế độ dinh dưỡng, và các hoạt động thể lực [16] Chăm sóc chân Các biến chứng lâu dài chính là loét chân và cắt cụt chi đối với người có bệnh ĐTĐ. Các yếu tố nguy cơ làm tăng viêm loét bàn chân và cắt cụt chi bao gồm phẫu thuật cắt bỏ trước đó, bệnh thần kinh ngoại vi, biến dạng bàn chân, bệnh mạch máu ngoại biên, suy giảm thị lực, bệnh thận do ĐTĐ [16]. Các chuyên gia khuyên những người có bệnh ĐTĐ nên rửa chân bằng nước ấm, cắt móng chân và kiểm tra đôi chân của mình hàng ngày. Khuyến cáo, người bệnh không nên cắt sâu và kiểm tra các dấu hiệu như khô cứng trên bàn chân, ngón chân sưng lên ở giữa, tức là nhìn và kiểm tra các dấu hiệu bất thường. Uống thuốc hoặc tiêm insulin Nền tảng của điều trị bệnh ĐTĐ là chú ý đến lối sống lành mạnh, chẳng hạn như thúc đẩy hoạt động thể lực và chế độ dinh dưỡng hợp lý [29]. Tuy nhiên, đó vẫn chưa đủ để kiểm soát lượng đường trong máu. Vậy nên, ngoài lối sống lành mạnh cần phối hợp với các loại thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin. Các loại thuốc ĐTĐ được đề xuất bởi Hiệp hội ĐTĐ Mỹ có liên quan đến metformin, thiazoidinediones, thuốc ức chế alpha­glucosidase, dipeptidyl peptidase 4 (DDP­4) Các chất ức chế, mimetics incretin, insulin [15]. 1.3. Các khái niệm về hoạt động thể lực và đo lường 1.3.1. Định nghĩa của hoạt động thể lực Hoạt động thể lực có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Thuật ngữ này đã được phát triển từ nhiều năm trước. Hoạt động thể lực như bất kỳ chuyển động của cơ thể được thực hiện bởi cơ xương dẫn đến tiêu hao năng lượng. Nghiên cứu này cho thấy rằng tiêu hao năng lượng có thể được đo bằng kilocalories. Hoạt động thể lực trong cuộc sống hàng ngày bao gồm các loại hình nghề nghiệp, thể thao, công việc gia đình, hoặc các hoạt động khác [21]. Ngày nay, với các định nghĩa ngắn gọn, hoạt động thể lực được định nghĩa là bất kỳ chuyển động của cơ thể được thực hiện bởi cơ xương đòi hỏi phải tiêu hao
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng