Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng và kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện đa kh...

Tài liệu Thực trạng và kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2018

.DOC
117
36
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THỊ CẢNH THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘYTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THỊ CẢNH THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NĂM 2018 Chuyên ngành : Y tế công cộng Mã số : 60720301 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Trần Quỳnh Anh 2. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hương HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học của trường Đại học Y Hà Nội, Phòng đào tạo – Quản lý khoa học – Hợp tác quốc tế của Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Bộ môn Sức khỏe môi trường cũng như toàn thể các thầy cô trong Viện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để em có thể hoàn thành luận văn này. Với tất cả sự kính trọng và tình cảm sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn với PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hương và đặc biệt là T.S Trần Quỳnh Anh, đã giúp đỡ cho em rất nhiều từ khi xác định vấn đề nghiên cứu, viết đề cương, chỉnh sửa cho đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế Thường Tín, các bạn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa học này. Xin cảm ơn tập thể các bạn lớp Cao học 26 YTCC đã cùng nhau học tập và giúp đỡ trong 2 năm học vừa qua. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngàytháng năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Cảnh LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Cảnh, học viên cao học khóa 26, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô T.S Trần Quỳnh Anh và PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hương 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Cảnh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BV Bệnh viện BYT Bộ Y tế CBYT Cán bộ y tế CSYT Cơ sở y tế CTYT Chất thải y tế CTRYT Chất thải rắn y tế CTRYTNH Chất thải rắn y tế nguy hại HIV QLCTRYT WHO Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) Quản lý chất thải rắn y tế World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3 1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý chất thải rắn Y tế............................................ 3 1.1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................3 1.1.2. Quản lý chất thải y tế bao gồm.................................................................3 1.1.3. Nguy cơ của chất thải rắn y tế...................................................................6 1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế.................................................................. 11 1.2.1. Trên thế giới............................................................................................ 11 1.2.2. Tại Việt Nam.......................................................................................... 12 1.3. Kiến thức của CBYT và một số yếu tố liên quan……………………………..17 1.4. Thông tin chung về các bệnh viện tham gia nghiên cứu……………………. . .19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................21 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................... 21 2.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 21 2.2.1. Mục tiêu 1............................................................................................... 21 2.2.2. Mục tiêu 2............................................................................................... 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 21 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 21 2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu.............................................................................. 21 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu................................................................................ 23 2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin............................................................. 23 2.5.1. Thông tin về thực trạng QLCTRYT tại các BV......................................23 2.5.2. Thông tin về đánh giá kiến thức của CBYT về QLCTRYT....................23 2.5.3. Quy trình thu thập thông tin.................................................................... 26 2.6. Sai số và cách khắc phục.................................................................................. 27 2.7. Quản lý và phân tích số liệu............................................................................. 28 2.8. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 29 3.1. Thông tin chung về các bệnh viện.................................................................... 29 3.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế................................................................ 30 3.2.1. Công tác tổ chức thực hiện QLCTRYT tại các Bệnh viện......................30 3.3. Kiến thức của CBYT về QLCTRYT................................................................ 37 3.3.1. Thông tin chung của CBYT tham gia nghiên cứu................................... 37 3.3.2. Kiến thức của CBYT............................................................................... 38 3.3.3. Kiến thức của CBYT và một số yếu tố liên quan.................................... 48 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................................... 52 4.1. Thực trạng QLCTRYT tại các BV................................................................. 523 4.2. Kiến thức của CBYT tại các BV triển khai nghiên cứu.................................... 54 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của CBYT............................................ 62 4.4. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................... 64 KẾT LUẬN............................................................................................................ 66 KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh......................6 Bảng 1.2: Nguy cơ tổn thương và lây nhiễm qua các vật sắc nhọn....................... 8 Bảng 1.3: Một số nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại CTYT.................9 Bảng 1.4: Khối lượng CTRYT, CTYTNH tại các địa phương năm 2014..........15 Bảng 2.1: Địa điểm triển khai nghiên cứu.......................................................... 22 Bảng 2.2 Cách tính điểm đạt từng phần kiến thức của CBYT về QLCTRYT....24 Bảng 3.1: Thông tin chung về các BV tham gia nghiên cứu..............................29 Bảng 3.2: Thông tin về công tác quản lý chất thải rắn y tế.................................33 Bảng 3.3: Lượng CTRYT phát sinh tại các BV.................................................. 35 Bảng 3.4: Thông tin chung của CBYT tham gia nghiên cứu.............................. 37 Bảng 3.5: Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế............................................... 38 Bảng 3.6: Kiến thức về phân định chất thải rắn y tế........................................... 40 Bảng 3.7: Kiến thức về bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTRYT....................41 Bảng 3.8: Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế............................................ 42 Bảng 3.9: Kiến thức về thu gom chất thải y tế.................................................... 43 Bảng 3.10: Kiến thức về lưu giữ chất thải y tế..................................................... 44 Bảng 3.11: Kiến thức về vận chuyển chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế 45 Bảng 3.12: Kiến thức về xử lý chất thải y tế nguy hại.......................................... 46 Bảng 3.13: Mối liên quan giữa kiến thức của CBYT về QLCTRYT và một số yếu tố nhân khẩu học, trình độ, thâm niên, công tác tập huấn Bảng 3.14: 48 Kiến thức của CBYT tại các đơn vị nghiên cứu…………………….49 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế………………………………6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Kiến thức chung về quản lý chất thải rắn y tế.........................39 Biểu đồ 3.2: Kiến thức về QLCTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế . 39 Biểu đồ 3.3: Kiến thức chung về phân định chất thải rắn y tế.....................40 Biểu đồ 3.4: Kiến thức chung về bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế...........................................................................................41 Biểu đồ 3.5: Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế.................................42 Biểu đồ 3.6: Kiến thức chung về thu gom chất thải y tế..............................43 Biểu đồ 3.7: Kiến thức chung về lưu giữ chất thải y tế............................... 44 Biểu đồ 3.8: Kiến thức chung về vận chuyển chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế................................................... 45 Biểu đồ 3.9: Kiến thức về vận chuyển chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình tập trung.................................................................... 46 Biểu đồ 3.10: Kiến thức chung về xử lý chất thải y tế nguy hại....................47 Biểu đồ 3.11: Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế nói chung...................47 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Thùng phân loại rác tại xe tiêm........................................................... 31 Hình 3.2. Thùng phân loại rác tại các phòng chức năng...................................... 31 Hình 3.3. Khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại............................................... 31 Hình 3.4. Khu vực lưu giữ chất thải tái chế......................................................... 32 Hình 3.5. Phân khu lưu giữ riêng từng loại chất thải........................................... 32 Hình 3.6. Tủ lạnh bảo quản chất thải giải phẫu................................................... 33 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất thải y tế (CTYT) nhận được sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và các bộ ngành liên quan. Mới đây, thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/4/2016, thay thế cho Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế để phù hợp hơn với tình hình quản lý chất thải y tế trong giai đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy, trong quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, các cơ sở Y tế (CSYT) cũng đã thải ra một lượng lớn những chất thải Y tế, đặc biệt chất thải Y tế nguy hại (CTNH), trong đó chất thải rắn (CTR) phát sinh từ hoạt động y tế, cùng với sự gia tăng giường bệnh điều trị, khối lượng CTR có chiều hướng ngày càng gia tăng. Ước tính năm 2015, lượng chất thải rắn y tế (CTRYT) phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Đối với CTNH, tổng lượng phát sinh khoảng 800 nghìn tấn/năm [1]. Chất thải Y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế (CSYT) bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế có thể gây ra nhiều tác động xấu tới môi trường sống, sức khỏe con người, đặc biệt với nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân . CTYT lây nhiễm có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các hình thức như qua da (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải) [2]. Theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường Y tế năm 2018, cả nước có 13.664 cơ sở y tế, trong đó có 1.488 bệnh viện; 1.016 cơ sở thuộc hệ dự phòng, 77 cơ sở đào tạo Y, dược và 11.083 trạm Y tế xã [2]. Dưới áp lực từ việc gia tăng dân số, tình hình bệnh tật diễn biến ngày càng phức tạp như hiện nay, việc người dân tiếp cận dịch vụ y tế ngày một nhiều hơn và dễ hàng hơn dẫn đến gia số lượng cơ sở y tế, gia tăng giường bệnh do vậy lượng CTRYT phát sinh sẽ ngày càng lớn hơn và là gánh nặng cho cả ngành Y tế cũng như cho các bộ ngành liên quan. 2 Do đó, thực hiện tốt công tác quản lý CTYT không những góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân viên y tế, bệnh nhân, người chăm sóc cũng như sức khỏe cộng đồng và góp phần bảo vệ môi trường sống. Thực trạng về vấn đề quản lý CTRYT tại bệnh viện các tuyến đặc biệt đối với bệnh viên đa khoa tỉnh và huyện đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm triển khai nghiên cứu [3], [4], [5], [6]. Nhưng các nghiên cứu trước đây, được thực hiện theo hướng dẫn của Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế, chưa đánh giá được thực trạng công tác quản lý CTRYT theo hướng dẫn mới tại thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYTBTNMT ngày 31/12/2015. Năm 2018, Trường Đại học Y Hà Nội triển khai đề tài nghiên cứu về “Xây dựng và thử nghiệm quy trình giảm thiểu chất thải rắn y tế” trong hoạt động của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế, nhằm đánh giá việc thực hiện giảm thiểu CTRYT nguy hại tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và bệnh viện tư nhân ở 4 tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An, Kiên Giang và Hà Nội. Đề tài chỉ rõ thực trạng về QLCTRYT và giảm thiểu CTRYT tại bệnh viện của 4 tỉnh trên và chỉ ra các thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện giảm thiểu CTRYT nguy hại để từ đó đưa ra các khiến nghị và kịp thời đề xuất giải pháp phù hợp cho việc giảm thiểu CTRYT nguy hại tại các CSYT. Luận văn này sử dụng một phần bộ số liệu của đề tài. Nằm trong khuôn khổ đề tài này, luận văn “Thực trạng và kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2018” được triển khai thực hiện nhằm góp phần cung cấp thêm số liệu về công tác quản lý CTRYT cho các nhà quản lý tại các Bệnh viện nghiên cứu cũng như các nhà quản lý các cấp có cơ sở để xây dựng và hoạch định chính sách trong lĩnh vực QLCTRYT. Nghiên cứu được tiến hành với 2 mục tiêu như sau: 1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 3 bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An, Kiên Giang và Đức Giang, thành phố Hà Nội năm 2018. 2. Mô tả kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế tại 3 bệnh viện nghiên cứu và một số yếu tố liên quan. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số vấn đề cơ bản về quản lý chất thải rắn y tế 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế (BYT) và Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT): Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế [7]. Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là chất thải y tế chứa các yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm [7]. Chất thải rắn là chất thải ở dạng rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [8]. Chất thải rắn y tế là chất thải y tế ở dạng rắn mà không phải ở dạng nước thải hay khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế [7], [8]. 1.1.2. Quản lý chất thải rắn y tế bao gồm 1.1.2.1. Phân định chất thải rắn y tế * Theo Tổ chức Y tế Thế giới Theo báo cáo năm 1999 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [9], CTRYT gồm 8 loại, trong đó, chất thải y tế nguy hại bao gồm 6 loại: Chất thải sắc nhọn; chất thải lây nhiễm; chất thải giải phẫu; dược phẩm thải bỏ và chất gây độc tế bào; chất thải hóa học; chất thải phóng xạ và chất thải thông thường và bình áp suất. Theo báo cáo năm 2014 về Quản lý an toàn các chất thải từ hoạt động y tế của WHO: CTRYT được phân thành 2 nhóm chính: Chất thải y tế nguy hại (hazardous health-care waste) gồm 6 loại như chất thải y tế nguy hại ở trên và chất thải thông thường (general health-care waste). Loại chất thải bình áp suất đã được gộp chung vào nhóm chất thải hóa học nguy hại [10]. 4 * Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/ TTLT-BYT-BTNMT Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT do Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2015, quy định về quản lý chất thải y tế, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/4/2016. Trong đó, việc phân định chất thải y tế được chia thành 3 nhóm gồm chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm và chất thải y tế thông thường [7]. Cụ thể như sau: a. Chất thải lây nhiễm bao gồm: - Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây chuyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác; - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly; - Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính máu bệnh phẩm phát sinh từ các buồng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; - Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. b. Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm: - Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; - Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; - Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng; - Chất hàm răng amalgam thải bỏ; 5 c. Chất thải y tế thông thường bao gồm: - Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế; - Chất thải rắn thông thường phát sinh trong cơ sở y tế không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại quy định nhưng các yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại; 1.1.2.2. Quy định về bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế - Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấm và có kích thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa - Màu sắc đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau: + Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm + Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm + Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông thường + Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế. - Bao bì, dụng cụ đựng chứa chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC - Thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng - Thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng. 1.1.2.3. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế - Quản lý chất thải rắn y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý CTYT và giám sát quá trình thực hiện. 6 Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý Chất thải rắn y tế 1.1.3. Nguy cơ của chất thải rắn y tế Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 tầm nhìn đến 2020; Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020 và căn cứ vào các số liệu thống kê hàng năm, dự báo lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn cả nước rất lớn như sau [11]: Bảng 1.1: Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh TT Vùng Toàn quốc Khối lượng (kg/ngày) Năm 2015 Năm 2025 50.071 91.991 1 Vùng đồng bằng sông Hồng 14.990 28.658 2 Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ 4.490 7.648 3 Vùng Trung Bộ 9.290 15.989 4 Vùng Tây Nguyên 1.862 3.287 5 Vùng Đông Nam Bộ 12.839 27.632 6 Vùng dồng bằng sông Cửu Long 6.600 8.777 Nguồn: QĐ số 170/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 (Điều 1, mục 5) 7 Do vậy, CTRYT nói chung đặc biệt là CTRYT nguy hại nói riêng, nếu không được quản lý tốt, có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, bao gồm các bệnh nhân, cán bộ Y tế (CBYT) và cộng đồng; nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường, gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước đặc biệt là nước ngầm [10]. 1.1.3.1. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người CTRYT có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con người như: lây bệnh qua đường máu cho NVYT, đặc biệt là sự cố thương tích do chất thải sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất qua đường máu của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị thương do các kim tiêm lây nhiễm [2]. * Các đối tượng có nguy cơ ảnh hưởng bới CTYT - Cán bộ, NVYT: bác sĩ, y sĩ, y tá, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý, y công, nhân viên văn phòng, sinh viên thực tập, công nhân vận hành các công trình xử lý chất thải..; - Người tham gia vận chuyển, xử lý CTRYT ngoài khuôn viên bệnh viện, người nhặt rác, bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú; người nhà bênh nhân và khách thăm, cộng đồng và môi trường xung quanh cơ sở y tế; cộng đồng sống ở vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các nguồn chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu của các sơ sở y tế [2]. * Nguy cơ của một số CTRYTNH đối với sức khỏe con người - Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn: Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thưởng kép tới sức khỏe con người nghĩa là vừa gây chấn thương do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV) và virus HIV,... [2]. Điển hình như thương tích do bơm kim tiêm trong quá trình thu gom và xử lý. Theo nghiên cứu của Helal và cộng sự (2011) cho thấy 7,4% chấn thương trong nhóm CBYT là do các chất thải sắc, nhọn [12]. 8 Bảng 1.2: Nguy cơ tổn thương và lây nhiễm qua các vật sắc nhọn [13] Số ca tổn thương do vật Số ca bị viêm sắc nhọn (người/năm) gan (người/năm) Điều dưỡng bệnh viện 17.700 – 22.000 56- 96 Nhân viên xét nghiệm 800 – 7.500 2-15 Nhân viên vệ sinh BV 11.700 – 45.300 23- 91 12.200 24 100 - 400 <1 Bác sĩ ngoài BV 500 – 1.700 1- 3 Nha sĩ ngoài BV 100 - 300 5- 8 2.600 – 3.900 <1 12.000 24 500 – 7.300 1-15 Nghề nghiệp Kỹ sư của bệnh viện Bác sĩ và nha sĩ của BV Nhân viên phụ giúp nha sĩ ngoài BV Nhân viên cấp cứu ngoài BV Nhân viên xử lý chất thải ngoài BV - Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm: CTRYT lây nhiễm có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các hình thức: qua da: (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải) [2]. Theo kết quả nghiên cứu bệnh chứng của tác giả Nguyễn Quý Châu và cộng sự (2005) về ảnh hưởng của CTYT BV tỉnh Quảng Nam có tỷ lệ mắc bệnh nội khoa cao hơn rõ rệt (điển hình là viêm phế quản, bệnh tiêu hóa, bệnh thần kinh, nhiễm trùng tiết niệu, thiếu máu) so với nhóm không phơi nhiễm. Bên cạnh đó, nếu môi trường nước và không khí bệnh viện bị ô nhiễm sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn mắt cụ thể là 9,84% ở nhóm tiếp xúc và 2,27% ở nhóm không tiếp xúc chất thải bệnh viện [14]. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Tâm (2007) đã cho thấy có sự liên quan giữa việc tiếp xúc với CTYT với thực trạng mắc bệnh viêm kẽ chân – tay, đau mắt, viêm mũi, tiêu chảy của những người dân xung quanh khu vực bệnh viện; 100% đối tượng được phỏng vấn trả lời về sự bốc mùi gây khó chịu từ bãi rác CTRYT của bệnh viện [15]. Bên cạnh đó, CTRYT có thể làm lan rộng các vi sinh vật kháng thuốc từ các CSYT ra môi trường [16], [17]. 9 Bảng 1.3: Một số nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại CTRYT [2] Loại nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn tiêu hóa Vi sinh vật gây bệnh Salmonella, Shigella Phương tiện lây nhiễm spp; Phân hoặc chất nôn Vibrio cholerae; Giun, sán Nhiễm khuẩn hô hấp Vi khuẩn lao, virus sởi, Các loại dịch tiết, đờm bạch hầu, ho gà… Nhiễm khuẩn mắt Virus herper Dịch tiết của mắt Nhiễm khuẩn da Streptococcus spp Mủ Viêm màng não mủ do não Não mô cầu Dịch não tủy mô cầu (Neisseria meningitidis) AIDS HIV Máu, chất tiết sinh dục Sốt xuất huyết Các virus: Junin, Lassa, Tất cả các sản phẩm Ebola, Marburg máu và dịch tiết Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu Staphylococcus spp Máu Nhiễm khuẩn huyết Máu Nhóm tụ cầu khuẩn; Enterobacter; Enterococcus; Klebssiella; Streptococcus Nấm Candida Candida albican Máu Viêm gan A Virus viêm gan A Phân Viêm gan B, C Virus viêm gan B, C Máu, dịch thể - Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm: Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ, nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và dược phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, hô hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,…[2]. Những hóa chất nguy hiểm phổ biến từ chất thải hóa học và dược phẩm: thủy ngân(trong các thiết bị, vật liệu y tế thải bỏ: nhiệt kế, huyết áp kế, 10 bóng đèn huỳnh quang, chất hàn răng amalgam [2], [10], [18]); chất sát/khử trùng với tính ăn mòn và dễ phản ứng; thuốc tẩy uế; dự lượng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ thống thoát nước; dư lượng dược phẩm thải bỏ(các loại thuốc kháng sinh, thuốc hết hạn) [2], [10], [19]. - Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào: Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng các con đường: hô hấp khi hít phải, qua da, qua đường tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số triệu chứng thường gặp là: chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da [2]. - Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ: Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc. Trong BV, các chất phóng xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn (kéo dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần). Cách thức tiếp xúc và thời gian tiếp xúc với chất phóng xạ là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất thường,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể gây ung thư và các vấn đề về di truyền [2], [20]. 1.1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường Chất thải y tế có thể tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của môi trường, đặc biệt là môi trường đất, nước, không khí. Mặt khác, xử lý CTYT không đúng phương pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài nguyên thiên nhiên như sau [2]: - Đối với môi trường đất: Quản lý CTYT không đúng quy trình và việc tiêu hủy CTYT tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn. - Đối với môi trường không khí: Chất thải y tế từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới môi trường không khí. Bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất,... phát sinh trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển, CTYT có thể phát tán vào không khí. Trong khâu xử
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng