BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐỖ VĂN DOANH
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2016
Chuyên ngành
: KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG
Mã số
: 60.72.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG HẠNH
NAM ĐỊNH – 2016
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một bệnh lý mạn tính, đòi hỏi người bệnh
(NB) phải tuân thủ điều trị suốt đời. Người bệnh tuân thủ điều trị tốt sẽ làm tăng
hiệu quả điều trị, ngược lại nếu tuân thủ điều trị không tốt thì có thể dẫn đến những
biến chứng nghiêm trọng và tử vong sớm. Mục đích: nghiên cứu thực trạng và
những yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại
Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016. Phương pháp: mô tả cắt ngang, nghiên cứu
trên 198 NB ĐTĐ type 2. Kết quả: tuân thủ điều trị chung của NB ĐTĐ type 2
ngoại trú đạt ở mức độ thấp (5,1%). Trong đó tuân thủ dùng thuốc là 69,2%, hoạt
động thể lực là 66,7%, dinh dưỡng là 58,1% và kiểm tra đường huyết tại nhà và tái
khám định kì là 26,8%. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ
điều trị bao gồm: tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, kiến thức về bệnh, số
lượng bệnh mạn tính/biến chứng của ĐTĐ đi kèm, mức độ thường xuyên và mức độ
hài lòng về thông tin nhận được từ NVYT. Kết luận: cần có những biện pháp để hỗ
trợ NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tuân thủ điều trị tốt hơn trong thời gian tới.
Summary
Type 2 Diabetes is a chronic disease that requires patients to perform
treatment adherence lifetime. If patient perform treatment adherence well, it will
increase treatment effectiveness. Conversely, it can lead to serious complications
and premature death. Aim: studying the situation and the factors related to treatment
adherence among patient with type 2 Diabetes at Outpatient of Quang Ninh
Hospital, 2016. Methodology: cross-sectional descriptive, study on 198 patients
with type 2 Diabetes. Results: Treatment adherence of patient with type 2 Diabetes
reached low level (5,1%). Prevalence of treatment adherences include medicine
(69,2%), physical (66,7%), nutrition (58,1%), self monitoring of blood glucose and
re-examination (26,8%). Moreover, this study showed that factors related to
treatment adherence consist age, education level, disease duration, knowledge about
the disease and treatment adherence, complications, achievement and satisfaction
level about information from healthcare workers. Conclusion: Healthcare workers
must to support patients with type 2 diabetes for treatment adherence in the future.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã có nhiều công sức đào
tạo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi được đi học cũng như tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình làm việc, học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ phòng khám Nội
tiết bệnh viện tỉnh Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể
để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn trong lớp Cao học điều
dưỡng khóa 1đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề
tài nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, những người bạn thân thiết đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn và
giành cho tôi những tình cảm, sự chăm sóc quý báu trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành đề tài này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ
điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện tỉnh Quảng
Ninh năm 2016” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu của
tôi hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào được
công bố trước đó.
Tác giả
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường ....................................................................... 4
1.2 Chẩn đoán xác định đái tháo đường ................................................................... 4
1.3 Phân loại đái tháo đường ................................................................................... 5
1.4 Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam .......................................... 5
1.4.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới................................................. 5
1.4.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam ............................................... 7
1.5. Điều trị đái tháo đường type 2........................................................................... 8
1.6 Thực trạng về tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 đã được
nghiên cứu. ........................................................................................... 9
1.6.1 Một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 9
1.6.2 Một số ngiên cứu tại Việt Nam........................................................... 14
1.7 Một số yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường
type 2 ngoại trú................................................................................... 18
1.8. Một số thông tin về tình hình người bệnh đái tháo đường type 2 tại nơi nghiên
cứu ..................................................................................................... 21
1.9 Khung lý thuyết ............................................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: .................................................................. 23
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ....................................................................................... 23
2.4. Cỡ mẫu: .......................................................................................................... 23
2.5. Phương pháp chọn mẫu: ................................................................................. 24
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 24
2.7. Các biến số nghiên cứu: .................................................................................. 25
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................. 26
2.8.1. Các khái niệm ................................................................................... 26
2.8.2. Thang điểm đánh giá tuân thủ chế độ điều trị của người bệnh đái tháo
đường type 2 ngoại trú...................................................................... 28
2.9. Phương pháp phân tích số liệu: ....................................................................... 29
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .................................................................... 29
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ...................... 30
2.11.1. Hạn chế nghiên cứu ......................................................................... 30
2.11.2. Sai số .............................................................................................. 30
2.11.3 Biện pháp khắc phục sai số............................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 31
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. ............................................................... 31
3.2. Thông tin phản hồi của người bệnh về chất lượng dịch vụ y tế........................ 33
3.3. Kiến thức, thực hành về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu ............... 34
3.3.1. Kiến thức về bệnh đái tháo đường type 2 và tuân thủ điều trị của đối
tượng nghiên cứu.............................................................................. 34
3.3.2. Thực hành về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu .................. 38
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị của đối tượng
nghiên cứu. ......................................................................................... 43
3.4.1 Các yếu tố cá nhân ảnh hưởng tới tuân thủ dinh dưỡng của người bệnh
đái tháo đường type 2 ....................................................................... 43
3.4.2 Mối ảnh hưởng giữa một số yếu tố về bệnh với tuân thủ dinh dưỡng .. 44
3.4.3 Mối ảnnh hưởng giữa một số yếu tố cá nhân với tuân thủ hoạt động
thể lực. ............................................................................................. 45
3.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ hoạt động thể lực. ......................... 46
3.4.5 Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ dùng thuốc với một số yếu tố cá nhân ..... 47
3.4.6 Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ dùng thuốc với một số yếu tố ............. 47
3.4.7 Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ
với một số yếu tố cá nhân ................................................................. 48
3.4.8 Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và tái
khám định kỳ với một số yếu tố về bệnh và tiếp cận thông tin .......... 49
Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 50
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. .................................................... 50
4.1.1 Giới tính của đối tượng nghiên cứu .................................................... 50
4.1.2 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ........................................ 50
4.1.3 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .............................................. 50
4.1.4 Tiền sử mắc bệnh và các bệnh lý phối hợp ......................................... 51
4.2. Thực trạng kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu ......... 51
4.2.1 Kiến thức chung về bệnh và tuân thủ điều trị ...................................... 51
4.2.2 Kiến thức về bệnh .............................................................................. 52
4.2.3 Kiến thức về tuân thủ dùng thuốc ....................................................... 52
4.2.4 Kiến thức về các biện pháp tuân thủ điều trị ....................................... 53
4.2.5 Kiến thức về hậu quả của việc không tuân thủ điều trị ........................ 53
4.2.6 Kiến thức về tuân thủ hoạt động thể lực ............................................. 54
4.2.7 Kiến thức về lựa chọn thực phẩm phù hợp ......................................... 55
4.3. Thực trạng về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu................................ 56
4.3.1 Tuân thủ dinh dưỡng .......................................................................... 56
4.3.2 Tuân thủ hoạt động thể lực ................................................................. 58
4.3.3 Tuân thủ dùng thuốc........................................................................... 59
4.3.4 Tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám sức khoẻ định kỳ ... 60
4.3.5 Tổng hợp chung về tuân thủ điều trị cả 4 nhóm yếu tố của người bệnh... 61
4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. ....... 62
4.4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ dinh dưỡng ............................ 62
4.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ hoạt động thể lực ................... 63
4.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc............................ 65
4.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ kiểm tra đường huyết tại nhà tại
nhà và khám định kỳ ........................................................................ 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTV
Điều tra viên
IDF
Hiệp hội ĐTĐ quốc tế
NB
Người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
WHO
Tổ chức y tế thế giới
KS
Kiểm soát
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Thống kê của IDF về số người mắc đái tháo đường năm 2015 và dự
đoán đến năm 2040 tại các khu vực trên thế giới. ................................. 6
Bảng 1.2:
Các chỉ số cần kiểm soát của ĐTĐ type 2………………………. ........ .9
Bảng 3.1.
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu........................................... 31
Bảng 3.2.
Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu .................... 32
Bảng 3.3:
Một số thông tin phản hồi cuả người bệnh về chất lượng dịch vụ y tế. 33
Bảng 3.4:
Sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh định kì đái tháo
đường ngoại trú . ................................................................................ 33
Bảng 3.5:
Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh đái tháo đường type 2 ... 34
Bảng 3.6:
Kiến thức về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. .................... 35
Bảng 3.7:
Hiểu biết về lựa chọn thực phẩm và cách chế biến phù hợp của đối
tượng nghiên cứu. ............................................................................... 36
Bảng 3.8:
Tuân thủ dinh dưỡng của đối tuợng nghiên cứu. ................................. 38
Bảng 3.9:
Tuân thủ hoạt động thể lực của đối tượng nghiên cứu. ........................ 39
Bảng 3.10: Tuân thủ kiểm tra đường huyết tại nhà tại nhà và tái khám định kì của
đối tượng nghiên cứu. ......................................................................... 40
Bảng 3.11: Lý do người bệnh không tuân thủ điều trị ........................................... 41
Bảng 3.12: Các yếu tố cá nhân ảnh hưởng tới tuân thủ dinh dưỡng của ngườ bệnh
đái tháo đường type 2. ........................................................................ 43
Bảng 3.13: Mối ảnh hưởng giữa một số yếu tố về bệnh với tuân thủ dinh dưỡng .. 44
Bảng 3.14: Mối ảnh hưởng giữa một số yếu tố cá nhân với tuân thủ hoạt động thể lực
của người bệnh. ................................................................................... 45
Bảng 3.15: Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ hoạt động thể lực. ......................... 46
Bảng 3.16: Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ dùng thuốc với một số yếu tố cá nhân ...... 47
Bảng 3.17: Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ dùng thuốc với một số yếu tố ............. 47
Bảng 3.18: Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ
với một số yếu tố cá nhân ................................................................... 48
Bảng 3.19: Mối ảnh hưởng giữa tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và tái
khám định kỳ với một số yếu tố về bệnh và tiếp cận thông tin ............ 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh
đái tháo đường type 2 ....................................................................... 22
Biểu đồ 3.1: Đánh giá kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ type 2 .... 37
Biểu đồ 3.2: Tuân thủ dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu ................................ 39
Biểu đồ 3.3: Đánh giá mức độ tuân thủ từng biện pháp của đối tượng nghiên cứu .... 42
Biểu đồ 3.4:
Mức độ tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên
cứu.
42
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 hiện nay được công nhận là bệnh "đại dịch"
của thế kỷ 21 ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người trên toàn thế giới. Theo thống
kê của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế đến năm 2015 : trên thế giới có khoảng 415 triệu
người trong độ tuổi 20-79 mắc bệnh ĐTĐ trong đó có trên 90% mắc ĐTĐ type 2,
ngoài ra có khoảng trên 193 triệu người chưa được chẩn đoán và hơn 318 triệu
người trưởng thành có rối loạn dung nạp glucose đây là nhóm có nguy cơ cao phát
triển dịch bệnh [24].
Theo ước tính của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế đến năm 2040 có gần 642 triệu người
sống chung với bệnh này. Đáng chú ý, chi phí y tế tiếp tục tăng 12% chi phí y tế
toàn cầu dành riêng cho điều trị bệnh đái tháo đường trong đó chiếm đa số là ảnh
hưởng tới điều trị các biến chứng [24].
Tại Việt Nam theo thống kê trong 10 năm của bệnh viện Nội tiết Trung ương :
số NB mắc ĐTĐ ở nước ta tăng 211% từ 2,7 % dân số năm 2002 lên 5,7 % dân số
năm 2012, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng người bệnh đái tháo
đường cao nhất thế giới [1].
Đái tháo đường type 2 là bệnh mạn tính nên người bệnh phải điều trị hàng ngày
trong suốt cuộc sống của họ. Việc tuân thủ chế độ điều trị của người bệnh có ý
nghĩa sống còn tới hiệu quả điều trị. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh
không tuân thủ điều trị của bác sĩ ngày một tăng lên đáng kể. Nếu họ không thể tiếp
tục tuân thủ điều trị, hậu quả chính giảm kiểm soát đường huyết, dẫn đến các biến
chứng của bệnh ĐTĐ, bao gồm cả vi mạch máu và bệnh mạch máu lớn và thay đổi
chuyển hóa lipid, các biến chứng nghiêm trọng như tổn thương mắt, thận, thần kinh,
loét chân dẫn đến cắt cụt chi, nhiễm trùng, vv.. chi phí dịch vụ y tế tăng lên điều này
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới người bệnh mà còn trở thành gánh nặng cho gia
đình và xã hội[23].
Trên thế giới nghiên cứu về tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ type 2 không
còn là vấn đề mới. Theo nghiên cứu của Funnell năm 2004[25] sau 6 tháng, chỉ có
2
73% người bệnh tiếp tục tuân thủ điều trị. Nghiên cứu của Mandewo và cộng sự
năm 2014 [37] chỉ ra rằng tỷ lệ không tuân thủ với thuốc là 38,9%, chế độ ăn 43.3%
và tập thể dục 26%. Trong khi đó nghiên cứu của Sontakke và cộng sự năm 2015
[33] cho thấy 70% người bệnh không tuân thủ lịch trình dùng thuốc. Không dùng đủ
tất cả các loại thuốc (58,66%), không dùng đúng liều lượng quy định của thuốc
(34%), tự ý dùng thêm thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ (30%) và không dùng
thuốc đúng thời gian yêu cầu (25,33%). Không nhận biết được tác dụng của từng
loại thuốc (55,66%), không nhớ dùng thuốc (50.66%).
Tại Việt Nam những năm gần đây cũng đã có một số nghiên cứu về tuân thủ
điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 tuy nhiên số lượng nghiên cứu vẫn
chưa nhiều: Trần Thị Xuân Hòa và Trần Thị Nguyệt năm 2013 [6] cho thấy tỷ lệ
người bệnh sử dụng thuốc thường xuyên là 82%, tái khám định kỳ 89%, tập thể dục
thường xuyên 70%, thực hiện chế độ ăn kiêng 83%. Trong một nghiên cứu khác của
Lưu Thị Hương Giang năm 2013[5] tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn 79%, tập
thể dục 63,3%, tuân thủ thuốc 78,1%, hạn chế bia rượu, không hút thuốc 63%, tự
theo dõi glucose máu tại nhà 48,6%, tái khám định kỳ đúng hạn 81%, tuân thủ điều
trị đầy đủ cả 6 tiêu chí là 10%. Các kết quả này cho thấy việc tuân thủ điều trị của
người bệnh đang là vấn đề mang tính thời sự. Cần thiết phải thực hiện thêm các
nghiên cứu khác nghiên cứu toàn diện về tuân thủ điều trị của người bệnh để cung
cấp bằng chứng cho các can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng
cuộc sống cho người bệnh đái tháo đường type 2.
Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh đang điều trị ngoại trú khoảng 1000 người bệnh đái
tháo đường trong đó chủ yếu là người bệnh đái tháo đường type 2. Tuy nhiên chưa
có nghiên cứu toàn diện nào đánh giá thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái
tháo đường type 2 cũng như chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc tuân thủ điều trị
của người bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và các
yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2
ngoại trú tại bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.
Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2
ngoại trú tại bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016.
2.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo
đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016.
4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng
lượng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline,
hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong đái tháo đường gây tổn thương, rối
loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch
máu [36].
1.2 Chẩn đoán xác định đái tháo đường
Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường của WHO và IDF năm
2012[26], dựa vào một trong các tiêu chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl).
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tếIFCC). Hoặc:
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết
tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).
Khái niệm về HbA1c:
Hemoglobin (Hb) là một trong những thành phần cấu tạo nên tế bào hồng
cầu của máu, có vai trò vận chuyển oxy trong máu. Bình thường luôn luôn có sự
gắn kết của đường trong máu với Hb của hồng cầu.
HbA1c chiếm phần lớn ở người lớn, nó đại diện cho tình trạng gắn kết của
đường trên Hb hồng cầu. Sự hình thành HbA1c xảy ra chậm 0,05% trong ngày, và
tồn tại suốt trong đời sống hồng cầu 120 ngày, thay đổi sớm nhất trong vòng 4 tuần
lễ. Do đó xét nghiệm HbA1c cho biết tình trạng kiểm soát glucose máu trong 12
tuần gần nhất. Người bệnh chỉ cần thay đổi chế độ ăn trong một vài ngày đã có thể
giảm glucose máu, nhưng HbA1c chỉ giảm khi họ tuân thủ chế độ điều trị trong cả
quá trình 12 tuần[14]. HbA1c thường diễn đạt bằng tỷ lệ %. Nồng độ HbA1c
5
khoảng 5-7% trên NB đái tháo đường cho biết NB đã được ổn định glucose máu tốt
trong 12 tuần trước. Nếu HbA1c>7.5% glucose máu người bệnh không được kiểm
soát tốt [20]
1.3 Phân loại đái tháo đường
Theo khuyến cáo của WHO năm 2003[35]
Bệnh ĐTĐ type 1 chiếm 5-10% của tất cả các trường hợp được chẩn đoán
mắc bệnh ĐTĐ.. Nhiễm ceton acid là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở
người bị bệnh ĐTĐ loại này. NB nhiễm ceton acid thường phải nằm viện điều trị,
và trong hầu hết các trường hợp nguyên nhân là do không tuân thủ điều trị insulin.
Bệnh ĐTĐ type 2 chiếm khoảng 90% của tất cả các trường hợp chẩn đoán
của bệnh. Nó thường gắn liền với tình trạng thừa cân và kháng insulin. Đối với NB
ĐTĐ type 2, kiểm soát trọng lượng, chế độ ăn uống và hoạt động thể chất, là nền
tảng của việc điều trị. Tuy nhiên, chức năng của tế bào beta tuyến tụy giảm theo
thời gian, rất nhiều người bệnh cuối cùng phải điều trị bằng thuốc uống hoặc
insulin ngoại sinh.
ĐTĐ thời kỳ thai nghén phát triển chiếm 2-5% của tất cả các lần mang thai,
nhưng biến mất sau khi sinh. Yếu tố nguy cơ bao gồm chủng tộc / dân tộc và tiền sử
gia đình của bệnh ĐTĐ và béo phì.
Một số dạng khác là kết quả của hội chứng di truyền cụ thể, phẫu thuật,
thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng và bệnh tật khác, và chiếm 1-2% của tất cả các
trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu vào đối tượng người
bệnh mắc ĐTĐ type 2.
1.4 Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Theo khuyến cáo của WHO năm 2013 trên thế giới có 382 triệu người mắc
ĐTĐ trong đó 46% không được chẩn đoán, số người mắc dự đoán tăng lên 592
triệu ca vào năm 2035 tương đương số người mắc tăng lên 55%. Cũng theo thống
kê này cứ mỗi 6 giây lại có một người tử vong do ĐTĐ , trong năm 2013 đã có 5,1
triệu người tử vong vì bệnh ĐTĐ [27].
6
Theo thống kê của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2015[24] :
trên thế giới hiện nay có sấp xỉ 415 triệu người trong độ tuổi 20-79 mắc ĐTĐ trên
toàn thế giới, trong đó có 193 triệu người chưa được chẩn đoán. Hơn 318 triệu
người trưởng thành ước tính có dung nạp glucose, đây là nhóm đối tượng có nguy
cơ cao phát triển dịch bệnh. Theo WHO năm 2013[27] số người tử vong do HIV /
AIDS, Lao và Sốt rét lần lượt là: 1,5 triệu người, 1,5 triệu người và 0,6 triệu người,
trong khi đó cuối năm 2015, bệnh ĐTĐ đã gây ra trên 5,0 triệu ca tử vong và có chi
phí giữa 673 tỷ USD và USD 1,197 tỷ USD chi tiêu y tế. Nếu mức tăng này không
dừng lại dự đoán tới năm 2040 có gần 642 triệu người sống chung với bệnh tật.
Đáng chú ý, chi phí y tế tiếp tục tăng 12% chi phí y tế toàn cầu dành riêng cho điều
trị bệnh ĐTĐ trong đó chiếm đa số là ảnh hưởng tới điều trị các biến chứng[24].
Cũng theo thống kê của IDF [24] về số người mắc ĐTĐ năm 2015 và dự
đoán số người mắc đái tháo đường đến năm 2040 của các châu lục và một số khu
vực trên thế giới như sau:
Bảng 1.1: Thống kê của IDF về số người mắc đái tháo đường năm 2015 và dự đoán
đến năm 2040 tại các khu vực trên thế giới.
Năm 2015
Năm 2040
(triệu người)
(triệu người)
Bắc Mỹ và Vùng biển Caribe
44.3
60,5
Nam và Trung Mỹ
29,6
48,8
Châu Âu
59,8
71,1
Trung Đông và Bắc Phi
35,4
72,1
Trung và Nam Phi
14,2
34,2
Tây Thái Bình Dương
153,2
214,8
Đông Nam Á
78,3
140,2
Tổng
414,8
641,7
Châu lục/Khu vực
Về mức độ phổ biến của bệnh ĐTĐ : năm 2015 cứ 11 người trưởng thành thì
có 1 người mắc ĐTĐ và tới năm 2040 tỉ lệ này giảm xuống trong 10 người có một
người mắc ĐTĐ [24].
7
Bệnh ĐTĐ phân chia theo giới tính : năm 2015 có 215,2 triệu đàn ông mắc
ĐTĐ và tăng lên 328,4 triệu năm 2040. Trong khi đó con số này ở nữ năm 2015 là
199,5 triệu người tới năm 2040 là 313,3 triệu người [24].
Bệnh ĐTĐ phân bố tại môi trường đô thị và nông thôn : tại vùng đô thị năm
2015 có 269,7 triệu người mắc tới 2040 là 477,9 triệu người. Vùng nông thôn năm
2015 có 145,1 triệu người mắc tới 2040 có 163,9 triệu người mắc [24].
Chi phí tài chính cho ĐTĐ: Ngoài việc gây ra gánh nặng tài chính lớn cho
các cá nhân và gia đình của họ do sự chi phí của insulin và thuốc thiết yếu khác,
bệnh ĐTĐ cũng có một tác động đáng kể tới kinh tế đất nước và hệ thống y tế tại
các quốc gia.
Điều này là do việc sử dụng gia tăng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giảm
năng suất lao động và thời hạn dài hỗ trợ cần thiết để vượt qua bệnh ĐTĐ và các
biến chứng ảnh hưởng, chẳng hạn như suy thận, mù hoặc các vấn đề tim mạch. Đa
số các nước dành từ 5% đến 20% tổng chi tiêu y tế của họ cho bệnh ĐTĐ. Với chi
phí ngày một cao bệnh này là một thách thức đáng kể cho hệ thống y tế và cản trở
phát triển kinh tế bền vững của quốc gia [23].
1.4.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ gia tăng đái tháo đường cao
nhất thế giới [1]. Căn bệnh này đã và đang ảnh hưởng tới mọi người và mọi lứa tuổi
trong xã hội. Trong khi đó Việt Nam nằm trong nhóm những quốc gia thu nhập
trung bình và thấp phải chịu nhiều tác động lớn của căn bệnh ĐTĐ, đặc biệt là tại
các thành phố lớn và khu công nghiệp. Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở Việt
Nam đang có chiều hướng gia tăng nhanh chóng ở khắp mọi miền cả nước và tạo ra
gánh nặng kinh tế cho gia đình, xã hội trong quá trình điều trị căn bệnh này.
Theo thống kê trong 10 năm của Bệnh viện Nội tiết Trung Ương: số NB mắc
ĐTĐ ở nước ta tăng 211% từ 2,7 % dân số năm 2002 lên 5,7 % dân số năm 2012,
Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng NB đái tháo đường cao nhất trong
khu vực Đông Nam Á cũng như trên thế giới. Nghiên cứu tại các địa phương cho
thấy, toàn quốc có khoảng 5 triệu NB đái tháo đường, điều đáng nói là cứ 10 ca đái
8
tháo đường thì có 6 ca được chẩn đoán là có biến chứng cực kỳ nguy hiểm, có thể
dẫn tới mù lòa, tàn phế, thậm chí là tử vong. Ở Việt Nam, mỗi ngày có khoảng 150
người tử vong do các nguyên nhân ảnh hưởng đến bệnh đái tháo đường, tương
đương với 54.943 trường hợp tử vong của người trưởng thành mỗi năm [1].
Bệnh đái tháo đường không được điều trị hoặc điều trị kém làm tăng nguy cơ
gặp các biến chứng nghiêm trọng tại hầu hết các cơ quan như tim, gan, não, mắt,
thận các bệnh lý tại vi mạch máu cũng như ở các mạch máu lớn… và có thể dẫn tới
tử vong sớm. Người bị bệnh đái tháo đường có nguy cơ tử vong sớm cao hơn gần
gấp 2 lần so với những người không bị bệnh đái tháo đường [17].
Theo các chuyên gia y tế, chính thói quen sinh hoạt không khoa học đã và
đang làm tăng số lượng người thừa cân, béo phì, kéo theo gánh nặng bệnh đái tháo
đường ở Việt Nam cũng như trên phạm vi toàn cầu [35]. Vì vậy vấn đề tuân thủ
điều trị của người bệnh ĐTĐ cần được quan tâm hơn bao giờ hết.
1.5. Điều trị đái tháo đường type 2
* Mục đích: [3]
– Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ
sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có ảnh hưởng,
giảm tỷ lệ tử vong do ĐTĐ.
– Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý.
* Nguyên tắc:
– Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp
điều trị bệnh đái tháo đường.
– Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số
đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu.
– Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật).
9
* Mục tiêu điều trị[3]
Bảng1.2: Các chỉ số cần kiểm soát của ĐTĐ type 2
Chỉ số
Glucose máu
– Lúc đói
Đơn vị
mmol/l
– Sau ăn
HbA1c
Huyết áp
BMI
Cholesterol TP
HDL-c
Triglycerid
LDL-c
Non-HDL
%
MmHg
kg/(m)2
mmol/l
mmol/l
mmol/l
mmol/l
mmol/l
Tốt
Chấp nhận
Kém
4,4 – 6,1
6,2 – 7,0
> 7,0
4,4 – 7,8
7,8 ≤ 10,0
> 10,0
≤ 6,5
≤ 130/80*
18,5 – 23
< 4,5
> 1,1
1,5
< 2,5**
3,4
> 6,5 đến ≤ 7,5
130/80 – 140/90
18,5 – 23
4,5 – ≤ 5,2
≥ 0,9
1,5 – ≤ 2,2
2,5 – 3,4
3,4 – 4,1
> 7,5
> 140/90
≥ 23
≥ 5,3
< 0,9
> 2,2
≥ 3,4
> 4,1
* Người có biến chứng thận, có microalbumin niệu: HA≤125/75 mmHg.
** Người có tổn thương tim mạch: LDL-c nên dưới 1,7 mmol/l (dưới 70mg/dl)
1.6 Thực trạng về tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 đã
được nghiên cứu.
1.6.1 Một số nghiên cứu trên thế giới
Bệnh ĐTĐ type 2 có biến chứng nghiêm trọng nếu không được quản lý đúng
cách. Quản lý bệnh ĐTĐ type 2 kém có thể dẫn đến sự ra tăng các biến chứng như
bệnh tim mạch, bệnh võng mạc (mù), bệnh thận (suy thận), bệnh thần kinh (rối loạn
thần kinh), và cắt cụt chi do vấn đề lưu thông cũng như các bệnh mãn tính khác.
Những biến chứng có thể dẫn chi phí tài chính lớn cho cá nhân gia đình và xã hội .
Nghiên cứu của Farsaei và cộng sự năm 2014 [32]về tuân thủ Insulin ở NB
ĐTĐ và tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới thiếu sót trong việc tiêm
insulin. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá sự tuân thủ điều trị insulin ở
NB ĐTĐ. Nghiên cứu cắt ngang này đã được tiến hành trên 507 NB bị ĐTĐ type 1
(n = 251) và ĐTĐ type 2 (n = 256) tại phòng khám bệnh ngoại trú, Khoa y tế học,
trực thuộc Đại học Tehran, Iran. Kết quả cho thấy ở NB ĐTĐ type 2 có 24,9% tuân
- Xem thêm -