BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐẶNG THỊ ÁNH
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÂN ĐÌNH – HÀ NỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH – 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐẶNG THỊ ÁNH
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÂN ĐÌNH – HÀ NỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Giảng viên hướng dẫn: TS.BS. Ngô Huy Hoàng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất
cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đặng Thị Ánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập lớp Điều dưỡng Chuyên khoa I khóa 4 và
chuyên đề này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu – Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cô
trong trường, Bộ môn Điều dưỡng Nội Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS Ngô Huy Hoàng – Phó hiệu
trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, là người trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt quá trình học tập
và làm chuyên đề, để tôi hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, quý đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa Vân
Đình – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, làm
chuyên đề và hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới Ban Giám hiệu, quý thầy cô lời cảm ơn sâu sắc và
trân trọng. Chúc Ban Giám hiệu, quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng 9 năm 2017
Học viên
Đặng Thị Ánh
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................................. 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................................... 2
1. Khái niệm về tuân thủ điều trị thuốc: ..................................................................... 2
2. Bệnh THA ............................................................................................................. 2
2.1. Định nghĩa .......................................................................................................... 2
2.2. Nguyên nhân gây tăng huyết áp .......................................................................... 2
2.3. Cơ chế bệnh sinh................................................................................................. 3
2.4. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp .................................................................. 5
2.5. Biến chứng của THA .......................................................................................... 5
2.6. Chẩn đoán........................................................................................................... 6
2.7. Điều trị ............................................................................................................... 8
2.8. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp .................................................................. 13
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................... 16
1. Thực trạng THA và tuân thủ điều trị thuốc THA trên thế giới .............................. 16
2. Thực trạng THA và tuân thủ diều trị thuốc THA tại Việt Nam: ............................ 17
3. Liên hệ thực tiễn thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc THA tại Bệnh viện đa khoa
Vân Đình – Hà Nội .................................................................................................. 18
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
TĂNG HUYẾT ÁP.......................................................................................................... 23
1. Đối với bệnh viện và nhân viên y tế .......................................................................... 23
2. Đối với người bệnh THA .......................................................................................... 25
iv
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 25
1. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị THA........................................................ 26
2. Các giải pháp: .......................................................................................................... 26
2.1. Đối với bệnh viện và NVYT: ............................................................................ 26
2.2. Đối với người bệnh THA ................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 28
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BMI
Chỉ số khối cơ thể
BYT
Bộ Y tế
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBYT
Cán bộ y tế
GDSK
Giáo dục sức khỏe
HA
Huyết áp
NB
Người bệnh
NMCT
Nhồi máu cơ tim
NVYT
Nhân viên y tế
QĐ
Quyết định
THA
Tăng huyết áp
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
YTNC
Yếu tố nguy cơ
YTNCTM
Yếu tố nguy cơ tim mạch
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Các ngưỡng chẩn đoán THA theo từng cách đo ……………………...
6
2
Phân độ THA…………………………………………………………
6
3
Phân tầng nguy cơ tim mạch…………………………………………
7
4
Quản lý NB THA tại tuyến cơ sở …………………………………….
10
5
Quản lý THA và các YTNC tim mạch khác ở tuyến trên …………
11
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính thường gặp nhất trong các bệnh tim
mạch và phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước Âu Mỹ, gây ra 7,1 triệu người chết
hàng năm, tương đương với 13% tổng tử vong và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật
chung cho toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ THA trên thế giới năm
2000 là 26,4% (khoảng một 1 tỷ người mắc) và dự báo đến 2025 là 29,2% (khoảng 1
tỷ rưỡi người mắc). Tại Hoa Kỳ, THA chiếm 26% ở người trưởng thành [4].
Tại Việt Nam , theo một điều tra gần đây nhất của viện Tim mạch Việt Nam tại
8 tỉnh /thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của những người từ 25 tuổi trở lên đã là
25,1%. Nghĩa là cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người bị THA [11].
Báo cáo về sức khỏe hàng năm của Tổ chức Y tế Thế giới nhấn mạnh: THA là
“kẻ giết người số một” với nguy cơ tử vong cao gấp 5 lần nguy cơ từ hút thuốc lá và
cao gấp 100 lần so với nguy cơ tử vong vì tai nạn từ lái ô tô [12].
THA được coi là kẻ sát nhân thầm lặng, nguy hiểm là vậy nhưng THA lại là căn
bệnh diễn biến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những dấu hiệu của THA thường
không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt với người bình
thường. Nhiều khi người bệnh thấy có triệu chứng đau đầu xuất hiện thì ngay tiếp theo
đó cũng là những giây phút cuối cùng của cuộc đời, do họ đã bị xuất huyết não nặng
[8], [12].
THA không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tổn thương nặng các cơ
quan đích và gây các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim,
phình tách thành động mạch chủ, suy tim, suy thận… thậm chí dẫn đến tử vong [1].
Do đó, việc điều trị THA cần được quan tâm để tránh những tai biến nguy hiểm mà nó
có thể gây ra. Tại Bệnh viện đa khoa Vân Đình – Hà Nội dù chưa có thống kê đầy đủ
nhưng chúng tôi nhận thấy THA là vấn đề nổi cộm trong mô hình bệnh tật và gặp
nhiều khó khăn trong việc tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh ngoại trú, xuất phát
từ thực tế trên vì vậy tôi đã chọn chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc
điều trị THA của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Vân Đình –
Hà Nội 6 tháng đầu năm 2017” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị THA của người bệnh điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Vân Đình – Hà Nội 6 tháng đầu năm 2017.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ sử dụng thuốc điều trị
THA của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Vân Đình – Hà Nội.
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về tuân thủ điều trị thuốc:
Tuân thủ điều trị thuốc là dùng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn
theo đúng chỉ định của cán bộ y tế, kể cả khi HA bình thường, không được tự ý thay
đổi thuốc và liều lượng thuốc [1].
2. Bệnh THA
2.1. Định nghĩa
THA là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥
90mmHg [1].
2.2. Nguyên nhân gây tăng huyết áp
2.2.1. Tăng huyết áp thứ phát
Còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng hay tăng huyết áp có nguyên nhân, chiếm
khoảng 5-15% các trường hợp THA, thường gặp ở người trẻ tuổi, các nguyên nhân
thường gặp có thể là:
Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, mạn: viêm thận mạn (cầu thận, kẽ thận), bệnh
thận bẩm sinh, thận đa nang, ứ nước bề thận, u tăng tiết renin, hẹp động mạch thận,
suy thận.
Bệnh nội tiết: Cường aldosterol tiên phát (hội chứng Conn), cường tuyến
thượng thận (hội chứng Cusing), phì đại tuyến thượng thận bẩm sinh, u tủy thượng
thận, tăng calci máu, cường tuyến giáp, bệnh to các đầu chi
Bệnh mạch máu: Hẹp eo động mạch chủ (THA chi trên, giảm HA chi dưới), hở
van động mạch chủ ( THA tâm thu, giảm HA tâm trương), rò động tĩnh mạch.
Một số nguyên nhân khác: Nhiễm độc thai nghén, bệnh đa hồng cầu, nhiễm
toan hô hấp (nguyên nhân thần kinh)
2.2.2. Tăng huyết áp nguyên phát
Khi không tìm thấy nguyên nhân người ta gọi là tăng huyết áp nguyên phát hay
tăng huyết áp vô căn. Chiếm trên 95% các trường hợp tăng HA, thường gặp ở người
trung niên và người cao tuổi.
3
Tuy không tìm thấy nguyên nhân nhưng một số yếu tố đã được chứng minh là
yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp. Các yếu tố nguy cơ chính gồm: Hút thuốc lá, rối
loạn chuyển hóa lipid, tiểu đường, tuổi cao (nam giới >55, nữ giới > 65 tuổi, nam giới
và phụ nữ mãn kinh, tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm ( nam <65 tuổi, nữ <55
tuổi). Một số yếu tố khác gồm: béo phì, ít hoạt động thể lực, sang chấn tinh thần,
nghiện rượu
2.2.3. Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai
Bình thường phụ nữ mang thai HA không thay đổi trong 3 tháng đầu thai kỳ,
giảm nhẹ trong 3 tháng giữa và trở về trị số ban đầu hoặc tăng nhẹ trong 3 tháng cuối
Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong tiềm sản giật làm tăng nguy
cơ xảy ra biến cố đối với bà mẹ và thai nhi [17].
2.3. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp nguyên phát
Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh liên
quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin - angiotensin và các cơ chế huyết động
dịch thể khác.
Biến đổi về huyết động
Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để
phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng tăng
dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp
và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng
giảm, cuối cùng đưa đến suy tim.
Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương
sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch
làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn cũng có
vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các
động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó
thông số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm
thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp
lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng
4
thời việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh
học của vách động mạch.
Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận
suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn
còn duy trì.
Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời
kỳ có tăng huyết áp rõ.
Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng
giảm cho đến khi thận suy.
Biến đổi về thần kinh:
Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự
tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở
lượng catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline,
noradrenalin, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.
Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương
hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và
với ngưỡng nhạy cảm cao nhất.
Biến đổi về dịch thể
Hệ renin – Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có
vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung ương ở não gây
tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát
dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ
renin - angiotensin II trong huyết tương và tuổi.
Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành
angiotensin I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và làm
tăng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới
máu thận, lượng Na+ đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm.
Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết
áp, tác dụng ngoại vi co mạch.
5
Chất prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi
làm giảm huyết áp.
Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây bệnh [15]
2.4. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp
Đa số người bệnh tăng huyết áp không có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo huyết
áp thấy tăng
Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng
nào đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp còn
được ví là “kẻ giết người thầm lặng”
Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước mắt,
ruồi bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được bằng đo
huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết áp thường
quy, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong 24 giờ [3].
2.5. Biến chứng của THA
Tại tim
Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử
vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim
trái. Để đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và
vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái với khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc phù
phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi. X
quang và điện tim có dấu hiệu dày thất trái.
Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có rối
loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đường đẳng điện ở các chuyển đạo trước
tim, khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng Q hoại tử.
Tại não
Nhũn não
Xuất huyết não
Tai biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài
không quá 24 giờ.
Bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn, nhức đầu
dữ dội.
Tại thận
Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh
Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần
6
Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính
Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và
angiotensin II trong máu gây cường aldosteron thứ phát
Tại mắt
Khám mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng. Theo
KeithWagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.
Giai đoạn 1: tiểu động mạch cứng và bóng.
Giai đoạn 2: tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).
Giai đoạn 3: xuất huyết và xuất tiết võng mạc.
Giai đoạn 4: phù lan tỏa gai thị.
Tại mạch máu
Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành
vữa xơ động mạch.
Phồng động mạch chủ bóc tách.
Trường hợp tăng huyết áp ác tính: Người bệnh có chỉ số HA tăng rất cao, đau
đầu giữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến triển
nhanh, nặng nề và gây biến chứng ở não, tim [2].
2.6. Chẩn đoán
2.6.1. Chẩn đoán xác định THA: dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết áp
đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp
(Bảng 1).
Bảng 1. Các ngưỡng chẩn đoán THA theo từng cách đo
HA tâm thu
HA tâm trương
1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình
≥ 140 mmHg
≥ 90 mmHg
2. Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ
≥ 130 mmHg
và/hoặc ≥ 80 mmHg
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)
≥ 135 mmHg
≥ 85 mmHg
2.6.2. Phân độ THA: dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được (Bảng 2).
Bảng 2. Phân độ huyết áp
Phân độ huyết áp
Huyết áp tối ưu
Huyết áp bình thường
Tiền THA
THA độ 1
THA độ 2
THA độ 3
THA tâm thu đơn độc
HA tâm thu
(mmHg)
< 120
120 – 129
130 - 139
140 – 150
160 – 179
≥ 180
≥ 140
và
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
và
HA tâm trương
(mmHg)
< 80
80 – 84
85 – 89
90 – 99
110 – 109
≥ 110
< 90
7
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn
mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến
động của huyết áp tâm thu.
2.6.3. Phân tầng nguy cơ tim mạch: dựa vào phân độ huyết áp, số lượng các yếu tố
nguy cơ tim mạch (YTNCTM) và biến cố tim mạch (Bảng 3 – Phân tầng nguy cơ tim
mạch) để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài [1]
Bảng 3. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Bệnh cảnh
Huyết áp
Tiền
THA
THA
THA
Bình thường
THA
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Huyết áp
tâm thu 120129 mmHg
và Huyết áp
tâm trương
80-84
mmHg
Huyết áp
tâm thu
130-139
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
85-89
mmHg
Huyết áp
tâm thu
140-159
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
90-99
mmHg
Huyết áp
tâm thu
160-179
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
100-109
mmHg
Huyết áp
tâm thu ≥
180
mmHg
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương
≥ 110
mmHg
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
cao
Không có yếu tố
nguy cơ tim mạch
nào
Có từ 1-2 yếu tố
nguy cơ tim mạch
(YTNCTM)
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
rất cao
Có ≥ 3 YTNCTM
hoặc hội chứng
chuyển hóa hoặc
tổn thương cơ quan
đích hoặc đái tháo
đường
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
rất cao
Đã có biến cố hoặc
có bệnh tim mạch
hoặc có bệnh thận
mạn tính
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ
rất cao
Nguy cơ rất Nguy cơ rất
cao
cao
8
2.7. Điều trị
2.7.1. Nguyên tắc chung:
- THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy
trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp
thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích,
trừ tình huống cấp cứu.
2.7.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống: áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn
ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng …
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần
(nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu
vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
9
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp
lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
2.7.3. Điều trị THA bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
- Chọn thuốc khởi đầu:
+ THA độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều
thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm
(nếu không có chống chỉ định).
+ THA từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức
chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như
lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng
thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril
5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống
thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm
các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý THA ở tuyến cơ sở:
10
Bảng 4. Qui trình 4 bước điều trị THA tại tuyến cơ sở
Bước 1
Đánh giá nguy
cơ tim mạch
tổng thể
1. Đo huyết áp theo đúng quy trình chuẩn, ở cả hai tay
2. Phát hiện các yếu tố nguy cơ tim mạch khác: (1) Tiền sử tai biến mạch máu não hoặc đái tháo đường hoặc rối
loạn Lipid máu; (2) Tuổi (nam>55, nữ >65 tuổi); (3) Thừa cân, béo phì; (4) Hút thuốc; (5)Uống nhiều rượu, bia;
(6) Ít hoạt động thể lực; (7)Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam<55, nữ <65 tuổi); (8)chế độ ăn mặn
hoặc ít rau quả hoặc nhiều chất béo động vật…
1. HA bình
thường
<120/80mmHg
Giáo dục truyền thông chung về sức khỏe và lối sống tích cực, khuyến
khích theo dõi huyết áp định kỳ hàng năm
2. Tiền THA
120 – 139/90 –
99 mmHg
Tư vấn, truyền thông về THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch, theo dõi
HA hàng tuần, đánh giá lại sau 3 tháng
140 – 159/80 –
89 mmHg
Tích cực thay đổi lối sống và hạn chế các yếu tố nguy cơ trong 3 tháng.
Theo dõi HA hàng tuần; đánh giá lại hàng tháng.
(nguy cơ thấp)
3. THA độ 1
Bước 2
Xác định giai
đoạn THA và
chiến lược điều
trị
(Nguy cơ trung
bình)
4. THA độ 2
(nguy cơ trung
bình – cao)
5. THA độ 3
(nguy cơ cao rất cao)
Điều trị thuốc nếu đã tổn thương cơ quan đích (tim, não, thận, mắt)
160 – 179/100 –
109 mmHg
Thay đổi lối sống + kiểm soát các yếu tố nguy cơ + Điều trị thuốc hạ áp
≥ 180/ ≥ 110
mmHg
Thay đổi lối sống + kiểm soát các yếu tố nguy cơ + Điều trị thuốc hạ áp
Theo dõi HA hàng ngày, đánh giá lại hàng tháng
Khám chuyên khoa tim mạch hoặc bệnh viện tuyến trên (nếu cần)
Theo dõi HA hàng ngày, đánh giá hàng tháng
1. Tư vấn để tích cực thay đổi lối sống và hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ tim mạch khác
2. Xác định mục tiêu điều trị, đưa HA <140/90mmHg (<130/89mmHg nếu có đái tháo đường hoặc bệnh thận
mạn tính
3. Chọn thuốc khởi đầu (Tùy theo bệnh nhân có hay không có ưu tiên dùng một số loại thuốc hạ áp nhất định
Bước 3
Xác định HA
mục tiêu và
phương án điều
trị
- THA độ 1: Lợi tiểu nhóm Thiazide liều thấp (được ưu tiên lựa chọn) hoặc chẹn kênh canxi, hoặc ức chế men
chuyển
- THA độ >1: Thường phải phối hợp ≥ 2 loại thuốc (Lợi tiểu Thiazide, chẹn kênh canxi, ƯCMC/ƯCTT, chẹn
bêta giao cảm
4. Nếu HA chưa đạt mục tiêu điều trị: Chỉnh liều thuốc tối ưu hoặc bổ sung thêm 1 loại khác đến khi HA đạt
mục tiêu
1. HA <140/90mmHg
Tiếp tục tuyên truyền để duy trì lối sống tích cực phối hợp với điều trị thuốc hạ áp
hoặc đã đạt mục tiêu
Tiếp tục duy trì phác đồ đã đạt mục tiêu điều trị và theo dõi lại định kỳ hàng tháng.
2. HA ≥ 140/90mmHg
Bước 4
hoặc chưa đạt mục tiêu:
Theo dõi định kỳ
và giám sát tuân
thủ điều trị
Khuyến khích tích cực thay đổi lối sống và kiểm soát các yếu tố nguy cơ . Theo dõi lại hàng
tháng
Cân nhắc việc tăng liều hoặc bổ sung một loại thuốc hạ HA khác (phối hợp nhiều loại thuốc)
Nếu HAvẫn kiểm soát: chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
3. Có tác dụng phụ:
Cân nhắc thay thế bằng một loại thuốc hạ áp ít có tác dụng phụ hơn
Theo dõi lại hàng tháng. Khuyên khích tích cực thay đổi lối sống và hạn chế yếu tố nguy cơ
11
- Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại
thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên
hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
2.7.4. Các lý do chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch:
Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa tim
mạch trong các trường hợp sau:
- THA tiến triển: THA đe dọa có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng
qua, suy tim …) hoặc khi có các biến cố tim mạch.
- Nghi ngờ THA thứ phát hoặc THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá các tổn
thương cơ quan đích.
- THA kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (≥ 3 thuốc, trong đó
ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp, hoặc có quá
nhiều bệnh nặng phối hợp.
- THA ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.
2.7.5. Điều trị THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên:
Quản lý THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên bao gồm:
- Phát hiện tổn thương cơ quan đích ngay ở giai đoạn tiền lâm sàng (Phụ lục 1 –
Nguyên nhân gây THA thứ phát, các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến chứng & tổn
thương cơ quan đích do THA).
- Loại trừ các nguyên nhân gây THA thứ phát
- Chọn chiến lược điều trị vào độ huyết áp và mức nguy cơ tim mạch:
Bảng 5. Quản lý THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác ở tuyến trên
Huyết áp
Tiền
THA
THA
THA
Bình thường
THA
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Huyết áp tâm
thu 160-179
mmHg và/hoặc
Huyết áp tâm
trương 100-109
mmHg
Huyết áp tâm
thu ≥ 180
mmHg và/hoặc
Huyết áp tâm
trương ≥ 110
mmHg
Huyết áp tâm
Huyết áp tâm
Huyết áp tâm
thu 140-159
thu 130-139
Bệnh cảnh
thu 120-129
mmHg
mmHg và/hoặc
mmHg và Huyết
và/hoặc
Huyết áp tâm
áp tâm trương
Huyết áp tâm
trương 85-89
80-84 mmHg
trương 90-99
mmHg
mmHg
Không có
Theo dõi huyết Theo dõi huyết Tích cực thay Tích cực thay
Tích cực thay
12
yếu tố nguy
cơ tim mạch
nào
Có từ 1-2
yếu tố nguy
cơ tim mạch
(YTNCTM)
Có ≥ 3
YTNCTM
hoặc hội
chứng
chuyển hóa
hoặc tổn
thương cơ
quan đích
Có đái tháo
đường
áp định kỳ
áp định kỳ
đổi lối sống
đổi lối sống
đổi lối sống
Kiểm soát
Kiểm soát
Kiểm soát yếu
YTNC vài YTNC vài tuần tố nguy cơ
tháng
+
+
+
Dùng thuốc
Dùng thuốc
Dùng thuốc
nếu không
ngay
nếu không kiểm soát được
kiểm soát
huyết áp
được huyết áp
Tích cực thay
Tích cực thay
đổi lối sống
đổi lối sống Tích cực thay
Kiểm soát
Kiểm soát
đổi lối sống
Tích cực thay Tích cực thay YTNC vài YTNC vài tuần Kiểm soát yếu
tuần
đổi lối sống
đổi lối sống
tố nguy cơ
+
Kiểm soát yếu Kiểm soát yếu
+
+
Dùng thuốc
tố nguy cơ
tố nguy cơ
Dùng thuốc
nếu không
Dùng thuốc
nếu không
kiểm soát được
ngay
kiểm soát
huyết áp
được huyết áp
Tích cực thay
đổi lối sống
Kiểm soát yếu
tố nguy cơ
Tích cực thay
đổi lối sống
Kiểm soát yếu
tố nguy cơ
Tích cực thay
Tích cực thay
Tích cực thay
đổi lối sống
đổi lối sống
đổi lối sống
Kiểm
soát
Kiểm
soát yếu
Cân nhắc điều
Kiểm soát yếu
yếu
tố
nguy
tố
nguy
cơ
trị thuốc
tố nguy cơ
cơ
+
Tích cực thay
+
+
đổi lối sống
Dùng thuốc
Tích cực thay
Điều trị thuốc
Kiểm
soát
yếu
Điều
trị
thuốc
ngay
đổi lối sống
tố
nguy
cơ
Kiểm soát yếu
tố nguy cơ
+
+
Điều trị thuốc
Đã có biến
cố hoặc có
bệnh tim
mạch hoặc
có bệnh thận
mạn tính
Tích cực thay Tích cực thay
đổi lối sống
đổi lối sống
Kiểm soát yếu Kiểm soát yếu
tố nguy cơ
tố nguy cơ
+
+
Dùng thuốc
ngay
Dùng thuốc
ngay
Tích cực thay
Tích cực thay Tích cực thay
đổi lối sống
đổi lối sống
đổi lối sống
Kiểm soát
Kiểm soát yếu Kiểm soát yếu
yếu tố nguy
tố nguy cơ
tố nguy cơ
cơ
+
+
+
Dùng thuốc
Dùng thuốc
Dùng thuốc
ngay
ngay
ngay
- Xem thêm -