BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THU
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH VỆ SINH TAY CỦA
HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THU
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH VỆ SINH TAY CỦA
HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU VÀ CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. VŨ VĂN ĐẨU
NAM ĐỊNH - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các giảng viên, nhà trường, cơ quan, bạn bè và gia đình.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Vũ Văn Đẩu là
người thầy đáng kính đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng tận tình dạy bảo trong
suốt quá trình học tập, cho nhiều ý kiến quý báu, động viên, khuyến khích và
dẫn dắt từ những bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất đến Ban Giám Hiệu và các
giảng viên của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện Nhi, Trung tâm cấp cứu và
chống độc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thu thập số
liệu thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Với tất cả tấm lòng kính trọng, xin cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng
chấm chuyên đề tốt nghiệp đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể
hoàn thành chuyên đề này.
Cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đã động viên cổ vũ, giúp đỡ rất
nhiều trong quá trình làm chuyên đề.
Xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn đến những người thân
trong gia đình, những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học
tập.
Xin ghi khắc những tình cảm này.
Học viên
Nguyễn Thị Thu
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Tiến sĩ Vũ Văn Đẩu.
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Nam Định, ngày 12 tháng 9 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Thu
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ................................... 3
1.1 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 3
1.1.1 Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay ....................................................... 3
1.1.2 Những bằng chứng khoa học liên quan tới thực hành vệ sinh tay .......... 3
1.1.3 Thời điểm vệ sinh tay ............................................................................. 7
1.1.4 Kỹ thuật vệ sinh tay ............................................................................... 8
1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 8
1.2.1 Nghiên cứu trên Thế giới ....................................................................... 9
1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................... 10
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................... 12
2.1 Giới thiệu về Trung tâm cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi trung ương . 12
2.2 Thực trạng của vấn đề ............................................................................ 12
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu......................................... 12
2.2.2. Thực trạng tuân thủ quy trình vệ sinh tay ........................................... 13
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN ........................................................................... 18
3.1 Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của học viên tại trung tâm cấp cứu và
chống độc Bệnh viện Nhi trung ương năm 2020........................................... 18
3.2 Một số giải pháp nâng cao tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của học viên tại
Trung tâm Cấp cứu và chống độc - Bệnh viện Nhi trung ương năm 2020 .... 21
iv
3.2.1 Phân tích một số yếu tố thúc đẩy việc thực hiện quy trình vệ sinh tay của
học viên. ....................................................................................................... 21
3.2.2 Các yếu tố cản trở quá trình tuân thủ vệ sinh tay của học viên ............ 22
3.2.3 Một số giải pháp nâng cao tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của học viên ....... 23
KẾT LUẬN.................................................................................................. 24
ĐỀ XUẤT .................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
HV
Học viên
KBCB
Khám bệnh chữa bệnh
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB
Người bệnh
NC
Nghiên cứu
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT
Nhân viên y tế
VST
Vệ sinh tay
WHO
Tổ chức Y tế thế giới (World
Health Organization)
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
12
Bảng 2.2 Số lượt thực hiện vệ sinh tay khi có cơ hội của học viên tính
13
theo các thời điểm
Bảng 2.3 Tuân thủ các bước trong quy trình vệ sinh tay với dung dịch
14
sát khuẩn nhanh của học viên
Bảng 2.4 Tuân thủ các bước trong quy trình vệ sinh tay với nước của
15
học viên
Bảng 2.5 Phân bố tỷ lệ tuân thủ quy trình vệ sinh tay theo đặc điểm
16
nhân khẩu học
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ vệ sinh tay khi có cơ hội
13
Biểu đồ 2.2 Hình thức vệ sinh tay
14
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ tuân thủ toàn bộ quy trình vệ sinh tay
16
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên
quan tới chăm sóc y tế (Healthcare Associated Infection - HAI) đang là vấn
đề y tế toàn cầu do làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm
viện và tăng chi phí điều trị. NKBV thường do các chủng vi khuẩn đa kháng
thuốc gây bệnh như: Tụ cầu vàng kháng -methicilin, cầu khuẩn đường ruột
kháng vancomycin, trực khuẩn gram âm sinh men lactamase phổ rộng. Kiểm
soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm
ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành
khám bệnh, chữa bệnh (KBCB), là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc người bệnh (NB) tại các cơ sở KBCB. Trong các biện pháp
KSNK, vệ sinh tay (VST) từ lâu luôn được coi là biện pháp đơn giản và hiệu
quả nhất, không chỉ trong chăm sóc NB mà ngay cả ở cộng đồng khi đang
phải đối mặt với nhiều bệnh dịch nguy hiểm xảy ra trên diện rộng như tiêu
chảy, cúm A (H5N1, H1N1), đặc biệt dịch Covid -19 đang là vấn đề y tế trên
toàn cầu…[2], [13] [28].
Việc thực hiện tốt KSNK trong bệnh viện (BV) sẽ giúp cho NB giảm
được các nguy cơ tử vong, giảm ngày nằm viện, giảm chi phí điều trị. Vấn đề
này không chỉ có lợi đối với NB mà nó còn có lợi cho BV, gia đình NB và cả
toàn xã hội. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo, VST là biện pháp rẻ
tiền và hiệu quả nhất đề phòng NKBV [10]. Nhiều nghiên cứu (NC) cũng
khẳng định VST với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn là biện pháp quan
trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế.
Một NC tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế
(NVYT) tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn BV giảm từ 16.9%
xuống còn 9.9% .Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7 năm 2018 quy định các biện pháp KSNK
trong cơ sở KBCB, trong đó đã quy định thầy thuốc, NVYT, sinh viên/học
2
sinh , NB và người nhà NB khi đến BV phải VST theo quy định và hướng dẫn
của cơ sở KBCB [3].
Tại Trung tâm cấp cứu và chống độc BV nhi trung ương, hàng ngày
ngoài NVYT thì còn có một số lượng lớn HV là sinh viên bác sĩ nội trú, cao
học, chuyên khoa của các trường y dược và HV của các BV khác đến thực
tập. Nhưng chưa có đánh giá về việc tuân thủ VST của HV đến thực tập Tại
trung tâm cấp cứu và chống độc - Bệnh viện Nhi trung ương. Vì vậy câu hỏi
đặt ra ở đây là hiện nay việc tuân thủ VST của đối tượng HV tại trung tâm cấp
cứu và chống độc- Bệnh viện Nhi trung ương là như thế nào? Có những khó
khăn gì đối với việc tuân thủ VST của HV? Giải pháp nào có thể giúp việc
tuân thủ VST của HV ngày càng tốt hơn?. Để trả lời các câu hỏi trên chúng
tôi thực hiện nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của học viên tại
Trung tâm Cấp cứu và chống độc- Bệnh viện Nhi trung ương năm 2020” với
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của học viên tại Trung tâm Cấp
cứu và chống độc - Bệnh viện Nhi trung ương năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ tuân quy trình vệ sinh tay
của học viên tại Trung tâm Cấp cứu và chống độc - Bệnh viện Nhi trung
ương .
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Cơ sở khoa học của vệ sinh bàn tay
Cuối những năm 1840, Bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818-1865) khám
phá ra sự khác biệt về tỉ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con giữa hai khoa sản
của BV. Năm 1846, Semmelweis NC và thấy rằng tại hai khoa sản của BV,
cùng thực hành một kỹ thuật VST: Khoa thứ nhất là khoa thực hành của sinh
viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử
vong do sốt hậu sản là 13.1%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là
khoa hướng dẫn thực hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học
sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh là 2.03%. Ông quan sát và
thấy rằng các bác sĩ và sinh viên y khoa thường không VST sau khi thăm
khám mỗi bệnh nhân, thậm chí sau khi mổ tử thi. Trên cơ sở đó, ông cho rằng
nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sỹ và các sinh
viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Vì vậy, ông đã đề xuất sử dụng dung
dịch nước vôi trong (chứa chlorine) để VST vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ
tử thi sang thăm khám bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của các bà
mẹ sau đó đã giảm từ 12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại thời điểm đó,
nhiều người cho rằng khuyến cáo VST giữa những lần tiếp xúc với người
bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay
của họ chính là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một số người khác thì cho
rằng kết quả NC của ông là thiếu bằng chứng khoa học. Năm 1849 ông bị sa
thải khỏi BV Vienne và tới làm việc ở khoa sản phụ BV Pest'sSt.Rochus ở
Hungari (1851-1857)[9].
1.1.2 Những bằng chứng khoa học liên quan tới thực hành vệ sinh tay
1.1.2.1. Phổ vi khuẩn trên bàn tay
Năm 1938, Price P.B chia vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm: Vi
khuẩn vãng lai và vi khuẩn định cư.
4
Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+): S. epidermidis, S.
aurers, S. hominis, v.v. và các vi khuẩn gram (-): Acinetobacter,
Enterobacter... Các vi khuẩn gram (-) thường chiếm tỷ lệ cao ở tay NVYT
thuộc đơn vị hồi sức cấp cứu, đặc biệt ở những người VST dưới 8 lần/ngày.
Phổ vi khuẩn định cư thường cư trú ở lớp sâu của biểu bì da. Để loại bỏ các vi
khuẩn này trên da tay trong VST ngoại khoa, các thành viên kíp phẫu thuật
cần VST bằng dung dịch VST chứa cồn hoặc dung dịch xà phòng chứa
chlorhexidine 4% trong thời gian tối thiểu 3 phút [13].
Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB hoặc
trên các bề mặt môi trường BV (chăn, ga giường, dụng cụ phương tiện phục
vụ NB) và làm ô nhiễm bàn tay trong quá trình chăm sóc và điều trị. Mức độ
ô nhiễm bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch/bẩn, thời gian thực hiện thao
tác và tần suất VST của NVYT[13].
Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây NKBV, tuy nhiên phổ vi
khuẩn này có thể loại bỏ dễ dàng bằng VST thường quy (VST với nước và xà
phòng thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian 30
giây. Do vậy, VST trước và sau tiếp xúc với mỗi NB là biện pháp quan trọng
nhất trong phòng ngừa NKBV. VST trước phẫu thuật cần loại bỏ cả hai phổ
vi khuẩn vãng lai và định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VST ngoại khoa
[13].
1.1.2.2. Bằng chứng lan truyền tác nhân gây bệnh qua bàn tay
Lan truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ NB này sang NB khác qua bàn tay
NVYT cần một chuỗi các yếu tố, gồm: (1) Vi sinh vật có trên da NB hoặc
trên bề mặt đồ dùng, vật dụng xung quanh NB truyền vào tay NVYT ;(2) Tiếp
theo, NVYT không VST hoặc VST không đúng quy trình hoặc sử dụng hóa
chất VST không thích hợp; (3) Cuối cùng, bàn tay bị ô nhiễm của NVYT phải
tiếp xúc trực tiếp NB khác hoặc gián tiếp qua các dụng cụ, thiết bị sử dụng
trên NB.
5
Trong môi trường BV, mọi nơi bàn tay đụng chạm vào đều có vi khuẩn
trên đó. Các tác nhân NKBV không chỉ có ở các vết thương nhiễm khuẩn, ở
chất thải và dịch tiết của NB mà thường xuyên có trên da lành của NB. Lượng
vi khuẩn (ví dụ: S.epiderminis, Proteus mirabilis, Klebsiella spp. và
Acinetobacter spp.) có ở 1cm2 da lành của NB thay đổi từ 102 đến 106 vi
khuẩn, nhiều nhất là ở vùng bẹn, vùng hố nách, vùng nếp khuỷu tay, bàn tay.
Có 25% da người bình thường mang S.Aureus, da người mắc bệnh tiểu
đường, NB lọc máu chu kỳ và người viêm da mãn tính có S.aureus định cư
cao hơn. Các tác nhân gây bệnh này, đặc biệt là các chủng tụ cầu hoặc cầu
khuẩn đường ruột có khả năng sống sót cao trong điều kiện môi trường khô,
làm ô nhiễm quần áo, ga giường, đồ dùng cá nhân và bề mặt các phương tiện
khác trong buồng bệnh [13].
Trong quá trình chăm sóc NB, bàn tay NVYT thường xuyên bị nhiễm vi
sinh vật có ở trên da NB cũng như ở bề mặt môi trường BV. Theo Lê Thị Anh
Thư và cộng sự (BV Chợ Rẫy), lượng vi khuẩn trung bình có ở bàn tay
NVYT là 5,4 log, cao nhất ở hộ lý, kế đến là bác sỹ và thấp nhất là điều
dưỡng. Pittet D. và cộng sự (1999) đánh giá mức độ ô nhiễm bàn tay NVYT
trực tiếp chăm sóc NB, số lượng vi khuẩn có ở các đầu ngón tay thay đổi từ 0
đến 300 đơn vị khuẩn lạc, trong đó trực khuẩn gram (-) chiếm 15% và tụ cầu
vàng chiếm 11% các chủng vi khuẩn phân lập được. Thời gian thao tác càng
dài thì mức độ ô nhiễm bàn tay càng lớn [13].
Không VST trước khi chăm sóc NB là nguyên nhân quan trọng làm lan
truyền NKBV. Các VSV có ở bàn tay ô nhiễm lan truyền trực tiếp sang NB
thông qua các thực hành chăm sóc hoặc gián tiếp do bàn tay làm ô nhiễm các
dụng cụ chăm sóc. Tại BV Bạch Mai, Nguyễn Việt Hùng và cộng sự. đã NC
thấy bàn tay NVYT bị ô nhiễm trung bình: 1,65 log khuẩn lạc. Một số chủng
vi khuẩn gây bệnh thường gặp gồm: A. baumannii, K. pneumoniae và S.
aureus. Đáng chú ý, NVYT không thực hiện bất kỳ thực hành chăm sóc nào
trong buồng bệnh có mức ô nhiễm bàn tay cao nhất (2,1 log). NC này càng
6
khẳng định sự cần thiết phải VST thường xuyên, đặc biệt là VST trước khi
vào buồng bệnh. Bàn tay NVYT là phương tiện lan truyền bệnh quan trọng
trong các vụ dịch NKBV [13].
1.1.2.3. Mối liên quan giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện
VST làm giảm NKBV ở NB và NVYT. NC can thiệp điển hình của
Semmelweis thực hiện năm 1847 cho thấy tỷ lệ tử vong ở sản phụ giảm từ
12,24 % xuống 2,38% sau ít tháng triển khai khử khuẩn tay bắt buộc bằng
dung dịch chloride. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến 1997 trên
20,000 cơ hội rửa tay của NVYT tại BV Geneva đã cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ
rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện giảm từ 16.9% (1994) xuống còn 6.9% (1997). Gần đây,
nhiều NC tại những khu vực lâm sàng khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả
phòng ngừa NKBV của thực hành VST thường quy đã cho thấy tỷ lệ NKBV
giảm khi cải thiện tỷ lệ tuân thủ VST ở NVYT, đặc biệt ở những khu vực có
nhiều thủ thuật xâm nhập như cấp cứu, hồi sức tích cực, ngoại khoa, nhi khoa.
Nhìn chung, thực hiện tốt VST làm giảm 30% - 50% NKBV [13]. Tại BV Hà
Đông, tỉ lệ NKBV giảm từ 14.8% (trước can thiệp) xuống còn 1.28% (sau can
thiệp). Tóm lại, bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền NKBV.
VST giúp loại bỏ hầu hết vi sinh vật có ở bàn tay, do đó có tác dụng ngăn
ngừa lan truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ NB này sang NB khác, từ NB sang
dụng cụ và NVYT, từ vị trí này sang vị trí khác trên cùng một NB và từ
NVYT sang NB. VST là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng
ngừa NKBV, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm an toàn cho NVYT trong
thực hành chăm sóc và điều trị NB [13].
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế
Các yếu tố thu được qua giám sát trực tiếp: Nghề nghiệp, giới tính,
trình độ, khu vực làm việc, thời gian làm việc; khu vực chăm sóc đòi hỏi tần
suất VST cao.
7
Các yếu tố thu được qua phỏng vấn NVYT: Hóa chất VST gây khô da
hoặc kích ứng da. Bồn VST thiếu hoặc bố trí ở nơi không thuận tiện. Thiếu
dung dịch VST, thiếu hoặc không có khăn lau tay; quá bận, không đủ thời
gian; NB quá đông, thiếu nhân viên; cần tập trung thời gian cho chăm sóc
NB; nguy cơ lây nhiễm chéo (từ NB sang NVYT) không cao; thiếu kiến thức
về các quy trình/hướng dẫn thực hành VST; quên không VST; không được
yêu cầu hoặc hướng dẫn từ người có trách nhiệm.
Một số yếu tố khác: Thiếu các biện pháp thúc đẩy VST từ lãnh đạo
khoa/BV. Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo khoa/BV. Thiếu các biện pháp
hành chính liên quan tới thực hành VST (phê bình, khiển trách, khen thưởng).
Trong rất nhiều yếu tố tác động tới tuân thủ VST không tốt ở NVYT thì
lạm dụng găng và thói quen sử dụng một đôi găng để chăm sóc nhiều NB
cũng là yếu tố quan trọng. Vi khuẩn định cư ở NB có thể thấy ở 30% tay
NVYT có mang găng khi chăm sóc NB. Do vậy, mang găng không ngăn ngừa
được ô nhiễm bàn tay và không thay thế được VST [13].
Tác dụng không mong muốn của các hóa chất VST cũng là một nguyên
nhân làm giảm tuân thủ VST ở NVYT. Trên thực tế cho thấy một số NVYT
bị viêm da dị ứng do hóa chất VST khi sử dụng loại hóa chất VST chất lượng
không tốt (xà phòng bột, dung dịch xà phòng hoặc cồn không được bổ sung
chất làm ẩm và dưỡng da). Các chế phẩm VST chứa iodine hoặc
chlorhexidine có nguy cơ kích ứng da cao hơn dung dịch VST chứa cồn [13].
1.1.3 Thời điểm vệ sinh tay
- Mọi đối tượng trực tiếp chăm sóc NB cần VST bằng nước và xà
phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh vào những thời điểm sau[13]:
+ Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vô khuẩn.
+ Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.
8
- Ngoài ra, các thời điểm chăm sóc sau cũng cần VST:
+ Khi chuyển từ chăm sóc bẩn sang chăm sóc sạch trên cùng người
bệnh.
+ Trước khi mang găng và sau khi tháo găng.
+ Trước khi vào buồng bệnh và sau khi ra khỏi buồng bệnh.
+ Mọi NVYT trong buồng phẫu thuật kể cả không trực tiếp động chạm
vào NB (phụ mê, chạy ngoài, HV…) cũng phải VST trước khi vào buồng
phẫu thuật. Trong buồng phẫu thuật, bất kỳ khi nào bàn tay chạm vào bề mặt
thiết bị phương tiện phải VST ngay bằng dung dịch VST chứa cồn.
+ NVYT khi làm việc trong buồng xét nghiệm cần tuân thủ nghiêm thời
điểm 3 và 5 về VST để phòng ngừa lây nhiễm cho bản thân.
1.1.4 Kỹ thuật vệ sinh tay
Dù VST bằng xà phòng và nước hoặc chà tay bằng dung dịch VST
chứa cồn cần thực hiện theo kỹ thuật 6 bước:
+ Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
+ Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào
các kẽ ngón.
+ Bước 4: Chà mu các ngón tay này lên lòng bàn tay kia và ngược lại
(mu tay để khum khớp với lòng bàn tay).
+ Bước 5: Chà ngón cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược
lại (lòng bàn tay ôm lấy ngón cái).
+ Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Trên thế giới, đã có nhiều NC được thực hiện tại các BV nhằm đánh giá
tỉ lệ tuân thủ VST của NVYT, trong đó có một số NC được thực hiện theo
phương pháp đánh giá sự thay đổi về kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ
sinh bàn tay trước và sau can thiệp. Các can thiệp nhằm tăng cường kiến thức
về tỉ lệ tuân thủ VST thường có một số hoạt động như: tổ chức các buổi tập
9
huấn, xem video clip, nghe các bài giảng về vệ sinh bàn tay cho NVYT, cung
cấp đầy đủ các phương tiện VST, giám sát sự tuân thủ VST và phản hồi lại
với các NVYT để họ biết và tuân thủ tốt hơn, tổ chức các chiến dịch khuyến
khích NVYT VST.
1.2.1 Nghiên cứu trên Thế giới
Tuân thủ vệ sinh bàn tay phòng tránh được nhiễm khuẩn BV, đó là kết
luận của một số NC về tuân thủ quy trình VST của NVYT, sinh viên các
trường đào tạo y khoa tại các BV. Có nhiều NC về kiến thức và thực hành về
VST của sinh viên y khoa tại các khu vực khác nhau trên thế giới từ các nước
phát triển, đến các nước đang phát triển . Thiết kế của các NC này cũng khác
nhau đa số NC thực hiện mô tả cắt ngang về kiến thức, thái độ và thực hành
của NVYT, sinh viên về thực hiện quy trình VST, một số NC có phân tích tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc thuân thủ quy trình VST[20, 24, 26].
Một số NC tổng quan hệ thống về vấn đề này dựa trên kết quả NC
trước đó của các tác giả khác có thể trong giai đoạn 1- 2 năm thậm chí là 10
năm như nghiên đánh giá có hệ thống về kiến thức và tuân thủ VST ở sinh
viên điều dưỡng được thực hiện dựa trên kết quả của các NC được công bố
trong 10 năm từ 2006 đến 2016 trên 6 nguồn dữ liệu là: PubMed, Embase,
Cumulative Index to Nursing & Allied Health Literature, Proquest and
PsychInfo [23]. Việc thực hiện các NC tổng quan hệ thống đưa cái nhìn tổng
quan hơn về thực trạng tuân thủ VST, các yếu tố ảnh hưởng tới VST của
NVYT của một khu vưc hoặc trên thế giới trong một giai đoạn.Kết quả NC
cho thấy kiến thức về VST của các NVYT là không đồng đều giữa các đối
tượng và giữa các khu vực khác nhau. Các sinh viên điều dưỡng có kiến thức
ở mức độ trung bình và khá về VST, tỷ lệ tuân thủ VST của sinh viên điều
dưỡng ở mức độ thấp. Tuy nhiên so sánh với sinh viên y khoa thì tỷ lệ VST ở
sinh viên điều dưỡng vẫn cao hơn.Các NC cũng cho thấy có mối quan hệ giữa
10
kiến thức, thái độ của sinh viên điều dưỡng với tỷ lệ tuân thủ thực hành
VST[23].
Một NC khác tại khoa hồi sức cấp cứu của BV Mokopido Tolitoli
Indonexia, cho thấy có sự ảnh hưởng của kiến thức đối với hành vi VST của y
tá về kiến thức và thái độ trong cấp cứu khẩn cấp của BV đa khoa
MokopidoTolitoli [18].
Qua đây chúng ta có thể thấy đã có rất nhiều các NC khác nhau về tuân
thủ VST của sinh viên, NVYT được thực hiện trên thế giới, mỗi NC có một
phương pháp NC, cỡ mẫu khác nhau. Mỗi NC đều có những điểm mạnh điểm
yếu riêng nhưng đều hướng đến mục tiêu tìm ra thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ VST của học viên, NVYT. Các NC còn ít
đề cập đến tỷ lệ VST khi có cơ hội và tỷ lệ thực hiện đúng quy trình trong 1
NC.
1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
Những năm gần đây, vệ sinh bàn tay của NVYT được chú trọng hơn tại
Việt Nam, do đó đã có nhiều các NC liên quan đến vấn đề này.
NC của Lê Thanh Hiệp, Trần Thị Xuân Thùy và cộng sự (2015) về kiến
thức và thực hành về VST thường quy của điều dưỡng - hộ sinh BVĐK Tịnh
Biên cho thấy 84,4% điều dưỡng - hộ sinh có kiến thức chung đúng về VST.
73,3% điều dưỡng, hộ sinh thực hành chung đúng về VST[12].
NC của Nguyễn Thị Mai Hương (2017) tại BV Trung ương Quân đội
108 cho thấy tỷ lệ HV và NVYT có kiến thức đúng về những nội dung cần
VST đúng chiếm tỷ lệ khá cao (>95%). Thực hành VST khi tiếp xúc với
người bệnh lần 1 của các đối tượng NC còn hạn chế (12,1 - 53,4%), thực hành
VST trước khi thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn lần 1 (12,8 - 71,5%), thực
hành VST khi tiếp xúc dịch cơ thể lần 1 (6 - 58,3%) [8].
Một số NC tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ VST của
NVYT cho thấy các điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức đúng về VST thường quy,
tác nhân chính nhân gây NKBV và thái độ đúng về 5 thời điểm VST cao hơn
11
nhiều so với bác sỹ (p<0,05). Các bác sỹ, điều dưỡng tại khối ngoại (RM,
TMH, PTTH - HM) có tỷ lệ kiến thức đúng cao hơn nhiều so với các khối nội
(Nội, Nhi, Đông Y). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh
về tỷ lệ kiến thức đúng của VST theo thâm niêm công tác của các ĐTNC
[11]. Nhóm tuổi < 30 có kiến thức chung đúng cao nhất: 100%; nhóm tuổi từ
30 – 40 có kiến thức chung đúng thấp hơn: 88,5%; nhóm tuổi > 40 có kiến
thức chung đúng thấp nhất: 50%. Giới nam có kiến thức chung đúng 83,3%
tương đương với nữ 84,8% có kiến thức chung đúng. Trình độ cao đẳng, đại
học 100% có kiến thức chung đúng cao hơn trình độ trung học 81,6% có kiến
thức chung đúng. Nhóm tuổi < 30 thực hành chung đúng là 72,7%. Nhóm tuổi
từ 30 – 40 thực hành chung đúng là 73,1%. Nhóm tuổi > 40 thực hành chung
đúng là 75%, các tỷ lệ là tương đương nhau. Giới nam thực hành chung đúng
là 83.3% cao hơn nữ thực hành chung đúng là 69,7%. Trình độ cao đẳng, đại
học thực hành chung đúng chiếm 85,7% cao hơn trình độ trung học thực hành
chung đúng là 71,1%. Theo thống kê cho thấy tỷ lệ giữa các nhóm tuổi, giới
tính, trình độ có kiến thức chung đúng và thực hành chung đúng không có sự
khác biệt nhiều, và không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [12].
Qua đây có thể thấy hiện nay các NC về tuân thủ VST ở Việt Nam chủ
yếu thực hiện trên đối tượng là NVYT. Chưa có nhiều NC, đánh giá, báo cáo
về việc tuân thủ quy trình VST của HV, sinh viên đi thực tập tại các BV mặc
dù đây cũng là đối tượng thường xuyên tiếp xúc với người bệnh, có nguy cơ
gây ra tình trạng nhiễm khuẩn BV nếu không tuân thủ quy đinh. Đặc biệt là
đối với những nơi mà người bệnh có nguy cơ cao như khoa hồi sức cấp cứu,
chống độc thì hiện nay chưa có một báo cáo nào nói về vấn đề này.
12
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1 Giới thiệu về Trung tâm cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi TW
Trung tâm cấp và cứu và chống độc BV nhi trung ương được thành lập
từ năm 2019 trên cơ sở từ khoa cấp cứu chống độc. Hiện nay trung tâm có 4
khoa lâm sàng. Trung tâm Cấp cứu và chống độc là khoa lâm sàng chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc BV, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về tổ chức hoạt động: Tiếp nhận khám, chẩn đoán, điều trị cho mọi
trường hợp người bệnh cấp cứu được chuyển tới BV. Trung tâm cấp cứu và
chống độc BV nhi trung ương là đầu ngành về cấp cứu- chống độc nhi khoa
của cả nước. Bên cạnh đó, trung tâm còn là cơ sở đào tạo uy tín, chất lượng
hàng đầu về lĩnh vực cấp cứu nhi khoa. Hàng năm tại trung tâm tiếp đón hàng
trăm lượt HV đến thực tập, học tập nâng cao trình độ chuyên môn bao gồm
các đối tượng là sinh viên chính quy của các trường đào tạo y khoa và HV là
nhân viên của các BV cơ sở y tế khác.
2.2 Thực trạng của vấn đề
HV thực hiện khảo sát thực trạng tuân thủ VST của HV tại Trung tâm
cấp cứu và chống độc BV Nhi trung ương trong thời gian từ tháng 7 đến
tháng 8 năm 2020. Việc giám sát được thực hiện thông qua hệ thống camera
giám sát của khoa nhằm đảm bảo tính khách quan của NC. Kết quả của khảo
sát như sau:
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1 Đặc điểm chung của số lượt quan sát
Đặc điểm
Giới tính
Độ tuổi
Số lượt
Tỷ lệ
Nam
30
20%
Nữ
120
80%
25
35
23,3%
>25
115
76,7%
- Xem thêm -