BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THANH THỦY
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH
ĐẶT KIM LUỒN TĨNH MẠCH CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH, 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THANH THUỶ
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH
ĐẶT KIM LUỒN TĨNH MẠCH CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Ths. MAI THỊ YẾN
NAM ĐỊNH, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các giảng viên, nhà trường, cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, những
người thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học,
các Thầy cô giảng dạy của trường Đại học Điều dưỡng Nam định đã tận tình dạy bảo
tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn :Ths
Mai Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong quá trình học, thực hiện và hoàn thành chuyên đề .
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương, ban lãnh
đạo khoa phòng cùng tập thể y bác sĩ, điều dưỡng tại khoa Cấp cứu và chống độc đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp
này.
Với tất cả tấm lòng kính trọng, xin cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn đến những người thân trong gia
đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Nam Định, ngày ... tháng... năm 2022
Học viên
Nguyễn Thanh Thủy
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên để của riêng tôi. Nội dung trong bài
cáo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày ... tháng... năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thanh Thủy
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
1.1.1. Điều dưỡng và nhiệm vụ chăm sóc nguời bệnh ....................................... 4
1.1.2. QTKT đặt kim luồn TMNV ................................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn. .......................................................................................... 12
1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................... 12
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 14
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 17
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Nhi Trung ương ......................................... 17
2.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................... 17
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................... 18
2.4. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.4.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 19
2.4.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch
ngoại biên trên người bệnh .............................................................................. 21
2.4.3. Thực trạng thực hành tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch
ngoại biên trên người bệnh .............................................................................. 23
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 25
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ quy trình đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại biên26
3.3. Thực trạng thực hành tuân thủ quy trình đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại biên
.......................................................................................................................... 28
3.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện việc tuân thủ quy trình đặt kim luồn tĩnh
mạch của điều dưỡng dưỡng tại khoa khoa Cấp cứu chống độc, Bệnh viện Nhi
Trung ương. ...................................................................................................... 29
3.1.1. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 29
3.1.2. Thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết vấn đề:.................................. 29
3.1.3. Giải pháp khắc phục vấn đề: .................................................................. 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSNB
: Chăm sóc người bệnh
QTKT
: Quy trình kỹ thuật
ĐDV
: Điều dưỡng viên
BYT
: Bộ y tế
TMNV
: Tĩnh mạch ngoại vi
CSSK
: Chăm sóc sức khỏe
KSNK
: Kiểm soát nhiễm khuẩn
TAT
: Tiêm an toàn
KLTMNV
: Kim luồn tĩnh mạch ngoại vi
PVC
: Đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thông tin cá nhân của điều dưỡng viên ............................................... 19
Bảng 2.2. Thông tin về môi trường công việc của điều dưỡng viên ...................... 20
Bảng 2.3. Thông tin về công việc của điều dưỡng viên ......................................... 21
Bảng 2.4. Thông tin chung về quy trình ................................................................ 21
Bảng 2.5. Thông tin/kết quả kiến thức quy trình đặt kim luồn .............................. 22
Bảng 2.6: Sự tuân thủ quy trình đặt kim luồn........................................................ 23
Biều đồ 2.1. Lí do đi làm điều dưỡng..................................................................... 20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại biên (Peripheral Venous Catheter – PVC) là một
kỹ thuật điều dưỡng được sử dụng rất phổ biến trong chăm sóc người bệnh. Trung
bình mỗi năm có tới hơn một tỉ kim luồn tĩnh mạch ngoại biên (KLTMNB) được sử
dụng trên toàn thế giới để tiêm thuốc, truyền máu, truyền dịch, bổ sung dinh dưỡng
và mang lại hiệu quả điều trị cao [8].
Tuy nhiên, hầu hết trẻ em và gia đình nhận thấy rằng việc đặt kim luồn là một
trong những kĩ thuật gây đau đớn và căng thẳng nhất trong quá trình nhập viện điều
trị [20]. Đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi trong lần đặt đầu tiên không thành công dẫn
đến việc điều trị y tế bị chậm trễ và kéo dài ngày điều trị nội trú, thường liên quan
đến điều dưỡng [22]. Đối với các dịch vụ y tế, đặt PVC bị hỏng sẽ lãng phí đáng kể
các nguồn lực chăm sóc sức khỏe, khiến hệ thống chăm sóc sức khỏe của Úc tiêu tốn
gần 450 triệu đô la hàng năm [27].
Ngoài ra, trong quá trình đặt PVC có thể gây ra các biến chứng như nhiễm
trùng, thâm nhiễm, tắc mạch hoặc viêm tĩnh mạch. Khoảng 28,0% người bệnh đặt
PVC có biến chứng và trẻ em có tỷ lệ biến chứng cao hơn so với người lớn [23].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về quy trình tiêm an toàn cho thấy thực hành đạt
chuẩn an toàn khá thấp (32,%) và kiến thức đạt 64,3% [10]. Điểm tuân thủ quy trình
đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ cho
thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình đạt 66,5%. Trong đó, tỷ lệ đạt 5 bước quan trọng là
68,38%, tuân thủ thấp nhất là bước Rửa tay 79,13% và cao nhất là bước tiêm đúng
tĩnh mạch và đúng tốc độ với 96,6% [11]. Thậm chí, sau khi đặt PVC có thể xảy ra
một số biến chứng viêm tĩnh mạch (30,4%), phổ biến nhất là viêm độ 1 (21,3%) và
độ 2 (8,5%); số ít có viêm độ 3 (0,6%); không phát hiện viêm độ 4 hoặc độ 5 [8].
Với lưu lượng bệnh nhân tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi trung ương dao động
từ 100 đến 120 bệnh nhân, thậm chí có những ngày lên tới 140 bệnh nhân thì công
việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân là một khối lượng công việc tương đối lớn
và vất vả. Để thuận tiện cho việc đưa thuốc vào cơ thể người bệnh và chăm sóc trong
điều trị thì việc đặt kim luồn cho bệnh nhân là một việc vô cùng cần thiết và hữu ích
bởi vì trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ. Việc lấy ven cho trẻ là rất khó khăn
2
chưa kể việc hàng ngày phải đưa thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch nhiều lần
khiến cho việc lấy ven cho trẻ rất đau đớn. Vì vậy, để tránh những tai biến trong quá
trình đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại biên đòi hỏi người điều dưỡng cần tuyệt đối tuân
thủ chặt chẽ quy trình đảm bảo an toàn và vô khuẩn đối với bệnh nhi. Xuất phát từ
những điều trên tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng tuân thủ quy trình
đặt kim luồn tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2022”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình đặt kim luồn tĩnh mạch của điều dưỡng
tại khoa Cấp cứu chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện việc tuân thủ quy trình đặt kim luồn tĩnh
mạch của điều dưỡng dưỡng tại khoa Cấp cứu chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Điều dưỡng và nhiệm vụ chăm sóc nguời bệnh
Điều dưỡng là một ngành riêng biệt, người ĐDV có nhiều vai trò khi họ cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK). Công việc của họ thường thực hiện một
cách đồng bộ chứ không tách biệt. Hội Điều dưỡng Mỹ, hội Điều dưỡng các nước
Singapore, Thái lan, Philipin đã nêu rõ vai trò chức năng của người ĐDV vừa là
người chăm sóc, người truyền đạt thông tin, người giáo viên, người tư vấn và người
biện hộ cho người bệnh [5].
Nguyên tắc thực hành điều dưỡng của Virgina Henderson liên quan tới các
nhu cầu cơ bản của con người. Học thuyết Henderson - chuyên gia điều dưỡng
người Mỹ đã giúp chúng ta xác định nội dung về khung thực hành điều dưỡng trong
chăm sóc người bệnh (CSNB) nhằm đáp ứng các nhu cầu của họ bao gồm 14 nội
dung sau [5].
Đáp ứng nhu cầu về hô hấp và tim mạch,
Đáp ứng nhu cầu về ăn uống,Giúp đỡ người bệnh bài tiết,
Giúp đỡ người bệnh về thay đổi, duy trì tư thế, vận động và tập luyện,
Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ,
Giúp người bệnh mặc và thay quần áo,
Giúp người bệnh duy trì thân nhiệt,
Giúp người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày,
Giúp người bệnh tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện,
Giúp người bệnh trong sự giao tiếp,
Giúp người bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng,
Giúp người bệnh lao động, làm việc để tránh mặc cảm là người vô dụng,
Giúp người bệnh trong những hoạt động vui chơi giải trí,
Giúp người bệnh có kiến thức về Y học
Henderson cho rằng thiên chức nghề nghiệp của điều dưỡng là giúp người
5
bệnh đáp ứng được nhu cầu hàng ngày của họ. Do bệnh tật mà một loạt các nhu cầu
của người bệnh không được thỏa mãn, người điều dưỡng phải đón trước và đáp ứng
các nhu cầu đó của người bệnh, nghĩa là cần giúp đỡ, chăm sóc họ, cung cấp các
điều kiện để người bệnh thỏa mãn nhu cầu của họ. Nghiên cứu học thuyết của
Henderson gợi ý cho người điều dưỡng khi tiếp cận với người bệnh cần phải đánh
giá và chẩn đoán những nhu cầu của họ trên cơ sở đó hỗ trợ họ đáp ứng những nhu
cầu cơ bản.
Khái niệm về CSNB trong bệnh viện
Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế đã ghi rõ: “CSNB trong bệnh viện
bao gồm sự hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô
hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ,
nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho
người bệnh” [3].
Khái niệm về chăm sóc điều dưỡng
Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng CSNB trong các bệnh viện của Hội
Điều dưỡng Việt Nam ghi rõ: “Chăm sóc điều dưỡng là những chăm sóc chuyên
môn của người điều dưỡng đối với người bệnh từ khi vào viện cho tới lúc ra viện.
Nội dung chính bao gồm: chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, lập kế hoạch
chăm sóc, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo dục sức khỏe cho
người bệnh. Chăm sóc điều dưỡng bắt đầu từ lúc người bệnh đến khám, vào viện và
cho đến khi người bệnh ra viện hoặc tử vong” [6].
Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện và nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm
sóc người bệnh của ĐDV
Nguyên tắc CSNB trong bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế được thể
hiện trong thông tư 07/2011/TT-BYT, gồm ba nguyên tắc cơ bản sau [3].
- Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc
toàn diện, liên tục, đảm bảo hài lòng, chất lượng và an toàn.
- Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động
chăm sóc điều dưỡng, theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm.
Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá
nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ.
6
Dựa vào những nguyên tắc đã quy định trên, các bệnh viện tiến hành lập kế
hoạch, tổ chức công tác CSNB tại đơn vị mình. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành
xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá công tác CSNB tại bệnh viện.
Nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm sóc người bệnh của ĐDV
Thông tư 07/2011/TT-BYT đã nêu những nhiệm vụ thực hiện QTKT chăm
sóc người bệnh của ĐDV cụ thể như sau [3]:
- Bệnh viện có quy định, QTKT điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở
các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- ĐDV, hộ sinh viên phải tuân thủ QTKT chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn.
- ĐDV, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện
và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị đến xử trí kịp thời.
- Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải đảm bảo vô
khuẩn và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiếm soát
nhiễm khuẩn [3].
1.1.2. QTKT đặt kim luồn TMNV
1.1.2.1. Quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh
Quy trình là một vòng tròn khép kín, bao gồm nhiều bước phải trải qua
nhằm đạt được mục tiêu đề ra [15].
QTKT chăm sóc người bệnh là một quy trình bao gồm nhiều bước mà người
điều dưỡng phải trải qua gồm hàng loạt các hoạt động theo một kế hoạch đã được
định trước để thực hiện một kỹ thuật CSNB mà mình mong muốn [15].
1.1.2.2. Kim luồn tĩnh mạch
Kim luồn tĩnh mạch ngày càng được sử dụng phổ biến trong lâm sàng bởi
nhiều ưu điểm như giảm đau đớn cho người bệnh, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và
giảm áp lực công việc cho người điều dưỡng. Những trường hợp tĩnh mạch của
người bệnh khó đặt kim, cần tiêm truyền tĩnh mạch kéo dài như trẻ nhỏ, người béo,
người bệnh nặng…thì việc sử dụng kim luồn tĩnh mạch là điều cần thiết.
7
Cấu tạo của kim luồn
Đường tryền tĩnh mạch ngoại vi sử dụng để cung cấp một phần hoặc tổng
lượng dịch cho nhu cầu dinh dưỡng không thể cung cấp qua đường tiêu hóa. Sử
dụng truyền máu, tiêm thuốc kháng sinh, thuốc cấp cứu và một số thuốc khác [5].
- Quy trình đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi là thủ thuật thường quy của điều
dưỡng, mặc dù được coi là thủ thuật đơn giản nhưng là một thủ thuật xâm lấn và có
khả năng cứu sống cao, đồng thời đòi hỏi người thực hiện quy trình có kỹ năng
tốt và nhiều kinh nghiệm.
Mục đích
- Hiểu được nguyên tắc kỹ thuật
- Hiểu rõ tai biến có thể xảy ra khi thực hiện quy trình
- Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
Nguyên tắc của kỹ thuật
- Kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi là quy trình được tiến hành
vô
khuẩn.
- Là quy trình có thể gây ra nhiều tai biến và biến chứng nguy hiểm vì vậy
khi tiến hành quy trình phải đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
- Trẻ có dấu hiệu nguy hiểm
- Tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch
- Truyền dịch, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Lấy máu xét nghiệm
8
Chống chỉ định
- Vùng da nhiễm khuẩn hoặc vùng không có da
1.1.2.3 Quy trình kỹ thuật đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi cho người bệnh [4]
a. Chuẩn bị môi trường
- Môi trường sạch, ánh sáng đủ, nhiệt độ phòng đảm bảo trẻ ổn định nhiệt trong
quá trình tiến hành quy trình kỹ thuật khoảng 28-300 hoặc cho trẻ nằm giường sưởi
ấm nếu cần
- Dụng cụ vô khuẩn: Dung dịch sát trùng (cồn 700, Betadine 10% hoặc cồn Iode
1%) hoặc dung dịch sát trùng khác (Chlorhexidine 4%- Không sử dụng ở trẻđẻ
non dưới 28 tuần tuổi), hộp đựng bông, kim luồn các cỡ, chạc 3, dây nối, nước muối
sinh lý 9‰, bơm tiêm.
- Dụng cụ sạch: găng sạch nếu cần, dây garo, đèn soi ven nếu cần, nẹp cố định
nếu cần, gạc làm ấm vùng ven nếu cần, kéo, băng dính hoặc băng Ospite (nếu sử
dụng băng dính nên sử dụng ít nhất có thể đặc biệt ở trẻ đẻ non).
- Dụng cụ khác: Hộp chống sốc, thùng đựng rác theo quy định
b. Chuẩn bị người bệnh
- Nếu trẻ vừa được ăn no cần phải xem xét đến dừng quy trình cho đến trước
bữa ăn sau hoặc đặt ống thông dạ dày (nếu thật cần thiết) để làm sạch dạ dày ngăn
chặn hít các chất nôn vào
- Giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh các thủ thuật sẽ
tiến
hành.
c. Chuẩn bị điều dưỡng
Điều dưỡng mặc trang phục theo quy định, rửa tay, sát khuẩn tay.
d. Thực hiện
- Rửa tay, sát khuẩn tay
- Thực hiện 5 đúng
- Lựa chọn tĩnh mạch thẳng, vị trí thuận lợi nhất hoặc vị trí tại ngã ba của đường
mạch máu. Không nên đặt kim luồn tại vị trí nếp gấp,vị trí nơi có thương tổn da,
viêm nhiễm, vị trí chi cơ thể đang phù nề, vị trí chi bị liệt, hay phía trên đườngđi
phía về tim đang bị chấn thương nặng. Những vị trí ưu tiên: tĩnh mạch vùng đầu trừ
mặt, tay (như mu bàn tay, cẳng tay, trước hố khuỷu tay), chân (mắt cá chân).
- Cắt tóc nếu đặt kim luồn tại vùng đầu, sử dụng dây garo nếu cần
9
- Đi găng sạch(nếu cần)
- Nối bơm tiêm nước muối 9‰ và chạc 3, hoặc dây nối và đẩy một lượng
dịch qua
- Sát trùng vùng da tại vị trí tiêm nhiều lần đến khi sạch và đợi khô
- Dùng ngón cái và nghón trỏ cầm vào 2 cánh bướm
- Dùng ngón tay trỏ của tay còn lại giữ mạch, đồng thời căng bề mặt da tại vị
trí tiêm
- Cầm ngửa mũi vát và đưa kim theo hướng mạch máu chếch 150
- Đưa kim vào mạch máu cho đến khi thấy máu trào ra. Khi đặt kim luồn tại
một mạch máu nhỏ hoặc ở trẻ có sự lưu thông máu ngoại vi kiém, máu không thể
xuất hiện ngay
- Rút thông nòng dần dần, đồng thời đẩy kim vào mạch máu đến vị trí có thể.
Sử dụng một tay ấn vào vị trí đầu kim luồn để máu không trào ra. Tránh thao tác rút
thông nòng ra để kiểm tra xem đưa thm máu có chay ra không, rồi lại đưa thông
nòng trở lại để đưa tiếp kim vào mạch máu. Động tác này vô cùng nguy hiểm bởi có
thể làm tổn thương gây đứt đoạn ống kim luồn, trôi vào trong vòng tuần hoàn gây ra
những hậu quả đáng tiếc. Không nên đẩy hết kim luồn vào mạch máu (phòng gẫy
ống kim luồn)
- Nối chạc 3 và bơm tiêm, bơm một lượng nhỏ nước muối từ từ để xác định
chắc chắn kim luồn đặt đúng vị trí.
- Cố định kim luồn (nên sử dụng băng Opsite để cố định kim luồn, cố định
chắc chắn đầu đốc kim đảm bảo kim không bị xê dịch)
- Kiểm tra đầu chi trước và sau khi cố định
- Thu dọn dụng cụ, rửa tay
- Ghi hồ sơ bệnh án (chú ý ghi rõ ngày giờ đặt kim luồn)
Chú ý
- Không cần thiết phải đặt lại kim luồn thường quy
- Nên rút kim luồn ngay nếu không cần sử dụng
- Rút kim luồn và đặt lại nếu kim luồn có nguy cơ nhiễm khuẩn
- Không động chạm vào đầu nối
- Bơm tiêm phải dậy kín trước khi sử dụng
- Sắp đặt khay tiêm gọn gàng
10
- Đồ bẩn phải bỏ vào ngay thùng đựng rác sau khi sử dụng
- Mỗi người không nên đặt kim quá 2 lần
1.1.2.4. Tai biến và cách xử trí:
Tai biến sớm
- Đâm nhầm vào động mạch.
- Xử trí: Rút ngay kim, băng ép tại điểm đâm kim, theo dõi dấu hiệu chảy máu
tại chỗ.
- Thoát mạch: do chệch kim, vỡ tĩnh mạch
- Xử trí: Rút kim truyền, chuyển vị trí truyền sang chi khác, thường xuyên
kiểm tra bằng bắt mạch và làm dấu hiệu làm đầy mao mạch. Báo bác sĩ.
- Tụ máu: Do chảy máu vào tổ chức xung quanh hoặc kim xuyên qua
mạch
máu.
- Xử trí: Rút kim truyền, Băng ép quanh nơi tụ máu bằng gạc lạnh
- Tuột Catheter: Do cố định không chắc hoặc do người bệnh tự rút truyền - Xử
trí: Rút kim truyền
Tai biến muộn
- Viêm tĩnh mạch: Do cục máu đông ở đầu kim Catheter; lưu kim Catheter quá
lâu; dịch truyền có độ pH quá cao hoặc quá thấp hoặc dịch ưu trương.
Xử trí: Rút kim truyền, chườm ấm, báo bác sĩ, ghi chép tình trạng và những
xử trí.
- Nhiễm khuẩn tại chỗ:
Xử trí: Rút kim truyền, chuyển vị trí truyền sang chi khác, báo bác sĩ, theo dõi
chăm sóc vị trí nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn toàn thân: do không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn khi thực hiện
kỹ thuật/chăm sóc vùng truyền kém/người bệnh suy giảm miễn dịch/lưu kim catheter
quá lâu/viêm tĩnh mạch kéo dài.
- Xử trí:
+ Báo bác sĩ, dùng thuốc theo chỉ định, nuôi cấy vùng truyền và đầu catheter
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và toàn trạng người bệnh
Một số tai biến khác
11
Co thắt tĩnh mạch, kích ứng tại nơi truyền: do truyền dịch/máu lạnh; Kích ứng
tĩnh mạch do thuốc hoặc dịch; Tốc độ truyền quá nhanh
Xử trí: Áp miếng gạc ấm lên vùng truyền (Có thể sử dụng máy làm ấm
dịch
truyền).
- Giảm tốc độ truyền.
- Quá tải tuần hoàn: do tốc độ truyền quá nhanh
- Xử trí:
+ Cho người bệnh nằm đầu cao 30-45 độ
+ Thở oxy nếu cần
+ Báo bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp
- Dị ứng thuốc: Ngừng truyền, Phối hợp với bác sĩ xử trí sốc phản vệ theo phác
đồ nếu có.
- Một số tai biến ít gặp hơn:
- Tổn thương dây chằng, dây thần kinh: do kỹ thuật chọc không đúng hoặc cố
định chặt quá
Xử trí: Ngừng truyền, báo bác sĩ
- Tắc mạch do khí
Xử trí: Ngừng truyền
+ Đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg
+ Báo bác sĩ, Cho người bệnh thở oxy theo chỉ định + Ghi chép các xử trí và
can thiệp đã làm.
Theo dõi:
- Theo dõi sắc mặt và diễn biến của người bệnh trong và sau khi thực hiện kỹ
thuật.
- Chăm sóc kim catheter mỗi 8 giờ - 12h/ lần hoặc tùy theo tình trạng thực tế [5].
- Kiểm tra vùng đặt kim hàng ngày và sờ qua băng để xem người bệnh có bị
đau hay cảm ứng bất thường ở vị trí đặt kim không? - Không cần thiết phải thay kim
catheter thường quy trước 72 giờ và không nên để quá 3 ngày.
- Khi có các dấu hiệu: tắc kim, sưng, nề đỏ, đau dọc theo tĩnh mạch, nhiễm
khuẩn hoặc chảy máu tại chỗ phải rút kim và đặt kim sang vị trí khác.
LƯU Ý:
12
- Sử dụng gạc vô khuẩn, hay băng vô khuẩn, để che vị trí đặt catheter.
- Thay gạc, băng thường quy 24 – 48 giờ/lần. Thay ngay khi gạc, băng bán
thấm hoặc không còn đảm bảo tính nguyên vẹn.
- Cần luân chuyển vị trí đặt kim truyền 48-72 giờ/lần.
- Nếu không thể thay đổi vị trí đặt kim truyền thì phải báo bác sĩ để có hướng
xử trí phù hợp.
- Nên rút ngay kim catheter nếu không cần sử dụng.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên cứu về thực hành của người điều
dưỡng, điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của thực hành điều dưỡng trong công
tác CSNB. Đã có những nghiên cứu về vấn đề thực hành điều dưỡng trong công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn tại nhiều nơi thế giới.
Cawich và cộng sự ở Jamaica nghiên cứu về thực hành tuân thủ chính sách
KSNK tại phòng mổ vào mùa hè năm 2013. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi cho
132 người (90 bác sĩ 42 điều dưỡng) để đánh giá đào tạo và kiến thức của họ về
KSNK , đồng thời quan sát thực hành ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu theo 8
hướng dẫn về chống nhiễm khuẩn của địa phương và được chấm theo thang điểm
Likert, điểm thực hành được chia ra làm hai nhóm, nhóm có điểm thực hành lớn
hơn 26 và nhóm điểm nhỏ hơn 26. Sau đó tìm mối liên quan với một số yếu tố như
nhóm tuổi, giới tính, cấp bậc nghề nghiệp và tuổi nghề. Kết quả cho thấy 19% cảm
thấy kiến thức về thực hành KSNK chưa đảm bảo, những người có kiến thức làm
việc thực hành KSNK đạt được chủ yếu thông qua giao tiếp không chính thức
(80,4%) và tự nghiên cứu (62,6%). Nghiên cứu này chỉ ra rằng cần có những hướng
dẫn KSNK trong vùng biển Caribbean. Một số yếu tố văn hóa, tài chính, môi trường
ảnh hưởng đến tuân thủ KSNK –trái ngược với điều kiện ở các nước phát
triển
[18].
Sessa và cộng sự đã tiến hành một cuộc điều tra về kiến thức, thái độ và thực
hành về chống nhiễm khuẩn của các điều dưỡng bệnh viện Ý vào năm 2011. Cuộc
phỏng vấn mặt đối mặt để thu thập các thông tin như đặc điểm nhân khẩu học, thực
hành, kiến thức về các bệnh truyền nhiễm liên quan đến sức khỏe…Kết quả cho
thấy những điều dưỡng có điểm trung bình về thái độ đối với các thực hành chống
- Xem thêm -