BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER
TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TỪ TĨNH MẠCH NGOẠI VI
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER
TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TỪ TĨNH MẠCH NGOẠI VI
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS. VŨ VĂN THÀNH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới:
Ts. Vũ Văn Thành, người Thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định hướng và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các Thầy/Cô giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc bệnh viện, Điều trị
tích cực Ngoại khoa và các nhân viên y tế tại bệnh viện đã tạo điều kiện, quan tâm
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập số liệu; tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, ủng hộ em về mọi mặt để có thể hoàn thành quá trình học tập
và nghiên cứu.
Do sự hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, chuyên đề không tránh
khỏi sai sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy/Cô và các bạn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo thật nhiều sức khỏe, hạnh
phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Hải Yến
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Hải Yến xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do
chính tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong báo cáo chưa được công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hải Yến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................... 3
1.1.1. LỊCH SỬ VỀ KỸ THUẬT ĐẶT PICC ................................................... 3
1.1.2. QUY ĐỊNH CHUNG CỦA QUY TRÌNH ĐẶT PICC ............................ 5
1.1.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT
CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TỪ TĨNH MẠCH NGOẠI VI ...... 8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 11
1.2.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 11
1.2.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM .......................................................... 14
CHƯƠNG 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ......................................... 16
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG VÀ KHOA ĐIỀU
TRỊ TÍCH CỰC NGOẠI KHOA ...................................................................... 16
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 17
2.2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 17
2.2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................... 18
2.2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................... 18
2.2.4. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU............................................ 18
2.2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .............................................. 18
2.2.6. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18
2.2.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................. 19
2.2.8. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ................................................... 19
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 19
2.3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................... 19
2.3.2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER TĨNH
MẠCH TRUNG TÂM TỪ TĨNH MẠCH NGOẠI VI .................................... 22
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ................................................................................... 25
3.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................... 25
3.2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER TĨNH
MẠCH TRUNG TÂM TỪ TĨNH MẠCH NGOẠI VI ....................................... 25
3.3. TỒN TẠI, HẠN CHẾ ................................................................................. 29
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TUÂN THỦ QUY TRÌNH
ĐẶT PICC CHO BỆNH NHI CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ
TÍCH CỰC NGOẠI KHOA ............................................................................... 29
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VLBW
Very low birth weight/Cân nặng lúc sinh rất thấp
ELBW
Extremely Low Birth Weight/Cân nặng lúc sinh cực thấp
PICC
Peripherally inserted central catheter/Catheter tĩnh mạch trung
tâm từ tĩnh mạch ngoại vi
TPN
Total parenteral nutrition/Dinh dưỡng hoàn toàn ngoài ruột
TAT
Tiêm an toàn
QTKT
Quy trình kỹ thuật
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
ĐTTC
Điều trị tích cực
ĐDV
Điều dưỡng viên
SVC
Superia vena cava/Tĩnh mạch chủ trên
IVC
Inferior vena cava/Tĩnh mạch chủ dưới
NVYT
Nhân viên y tế
CVC
Centranl venous catheter/Catheter tĩnh mạch trung tâm
NICU
Neonatal intensive care unit/Khoa hồi sức cấp cứu sơ sinh
CLABSI
Central Line Associated Bloodstream Infections/Nhiễm khuẩn
huyết liên quan đến đường truyền trung tâm
BV
Bệnh viện
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi (n=32) ..................................... 20
Bảng 2.2. Tuân thủ sát trùng da nơi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch
ngoại vi (n=32) ...................................................................................................... 22
Bảng 2.3. Tuân thủ theo dõi tình trạng người bệnh trong quá trình thực hiện (n=32) .. 24
Bảng 2.4. Tuân thủ chụp XQ kiểm tra vị trí đầu catheter sau khi đặt (n=32) .......... 24
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n=32) .......................... 20
Biểu đồ 2.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ chuyên môn (n=32) ....... 21
Biểu đồ 2.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thâm niên công tác (n=32) .......... 21
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tuân thủ thực hành quy trình kỹ thuật vô khuẩn khi đặt catheter
tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng (n=32) ........................ 22
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ tuân thủ thực hành quy trình kỹ thuật khi đặt catheter tĩnh mạch
trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng (n=32)......................................... 23
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ điều dưỡng chuẩn bị đầy đủ dụng cụ (n=32) ............................. 24
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Từ A-F các bước của quy trình đặt PICC [21]. ......................................... 6
Hình 1.2. Vị trí đúng đầu catheter tĩnh mạch trung tâm............................................ 8
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự tiến bộ của y học, tại các đơn vị hồi sức tỷ lệ cứu sống trẻ sơ sinh rất
nhẹ cân (VLBW) và cực nhẹ cân (ELBW) đã được cải thiện đáng kể. Ở trẻ sơ sinh
này đòi hỏi một quá trình nuôi dưỡng và điều trị dài ngày. Ngoài việc hỗ trợ về
đường hô hấp, thì việc nuôi dưỡng cho trẻ phát triển là rất quan trọng; trong đó, việc
nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch với nồng độ đường cao trong giai đoạn đầu là rất
cần thiết [18]. Catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi (PICC) cung cấp
một đường truyền ổn định, lâu dài, sử dụng cho các loại dịch truyền, thuốc không
thể sử dụng qua đường tĩnh mạch ngoại vi như dịch dinh dưỡng hoàn toàn ngoài
ruột có nồng độ đường cao, các thuốc gây kích ứng; đặc biệt, khi trẻ sơ sinh có vấn
đề về đường tiêu hóa. Ngoài ra, việc sử dụng Catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh
mạch ngoại vi làm giảm đau, giảm stress cho trẻ trong quá trình nằm viện do hạn
chế can thiệp đường ngoại vi nhiều lần. Vì vậy, hiện nay kỹ thuật đặt Catheter tĩnh
mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi là lựa chọn phổ biến tại các đơn vị hồi sức
cấp cứu.
Kỹ thuật đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi đã được áp
dụng ở các nước trên thế giới từ những năm 80- 90 của thế kỷ trước. Sự phát triển
của nhiều loại Catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi có kích thước
nhỏ phù hợp, dễ dàng trong thực hiện kỹ thuật và được tạo ra từ vật liệu tương thích
sinh học dẫn đến việc sử dụng Catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi
trong điều trị ngày càng tăng. Catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi
được sử dụng chủ yếu trong các đơn vị hồi sức do kỹ thuật đặt dễ dàng, thời gian
lưu catheter kéo dài, ít gây tổn thương, giảm biến chứng.
Hội điều dưỡng Việt Nam đã khảo sát về thực trạng tiêm an toàn trong toàn
quốc vào những thời điểm khác nhau (2002, 2005, 2008). Kết quả những khảo sát
nói trên cho thấy 55% nhân viên y tế còn chưa cập nhật thông tin về tiêm an toàn
liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK), phần lớn nhân viên y tế chưa tuân
thủ quy trình kỹ thuật và các thao tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành tiêm
(vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh, phân loại và thu gọn vật sắc nhọn sau tiêm).
2
Điều này cho thấy cần đánh giá năng lực thực hành điều dưỡng lâm sàng thường
xuyên, để góp phần liên tục nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. Bệnh viện
Nhi Trung ương thành lập năm 1969, được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là đơn vị đầu
ngành của hệ thống nhi khoa toàn quốc. Trong thời gian qua bệnh viện đã tự khẳng
định bằng các kết quả tốt trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc người bệnh.
Trong số các khoa lâm sàng của bệnh viện, khoa điều trị tích cực ngoại luôn là đơn
vị đóng góp vai trò quan trọng trong những kết quả mà bệnh viện đạt được. Với tính
chất là đơn vị hồi sức cho bệnh nhi trong tình trạng nguy kịch nên điều dưỡng phải
thực hiện nhiều kỹ thuật chăm sóc người bệnh đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ
tĩnh mạch ngoại vi, đặt kim luồn, chăm sóc người bệnh thở máy. Cũng giống như
mọi đơn vị y tế khác, việc giám sát sự tuân thủ quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo
tiêm an toàn, giảm rủi ro, sự cố, góp phần nâng cao tay nghề và kiến thức cho điều
dưỡng, góp phần năng cao công tác khám chữa bệnh. Mặc dù, các quy trình kỹ thuật
được thực hiện rất nhiều trên bệnh nhi nhưng giám sát đánh giá tuân thủ các quy
trình kỹ thuật này còn là vấn đề bỏ ngỏ. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực
hiện chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ quy trình đặt catheter tĩnh mạch trung
tâm từ tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương”, với
hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ tĩnh
mạch ngoại vi của điều dưỡng tại khoa Điều trị tích cực Ngoại khoa Bệnh
viện Nhi Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự tuân thủ quy trình đặt catheter tĩnh
mạch trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi
Trung ương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử về kỹ thuật đặt PICC
Trong năm 1970 kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đã được thực hiện
là bước tiến quan trọng về tiếp cận mạch máu trong điều trị. Kỹ thuật đặt PICC
được thực hiện từ giữa năm 1970. Trong thời kỳ đầu, kỹ thuật đặt PICC được thực
hiện bởi bác sĩ điều trị, cuối năm 1980 đến 1990, kỹ thuật đặt PICC do điều dưỡng
thực hiện. Tuy nhiên để ngăn ngừa biến chứng, PICC yêu cầu một điều dưỡng có
chuyên môn cao, đã qua đào tạo thực hiện kỹ thuật đặt và chăm sóc [1]. Từ những
năm 1973, ShawJCL đã mô tả PICC như một kỹ thuật tiếp cận mạch máu để cung
cấp dinh dưỡng ngoài ruột cho trẻ sơ sinh. PICC có khả năng tiếp cận tĩnh mạch
trung tâm ở trẻ sơ sinh và trẻ lớn với nhiều kích cỡ khác nhau mà không cần tiếp
cận trực tiếp vào tĩnh mạch trung tâm. Do vậy, khả năng mắc biến chứng thấp.
PICC phù hợp cho truyền dịch, thuốc, dịch TPN và các sản phẩm máu. Một thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên của Janes và cộng sự (2000) cho thấy đường PICC làm
giảm số lần gây đau cho trẻ sơ sinh cân nặng lúc sinh rất thấp, tỷ lệ biến chứng
không có gì khác biệt so với đường truyền tĩnh mạch ngoại vi. Tuy quy trình đặt
PICC là kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, nhưng trong quá trình đặt và sử dụng PICC
có thể gặp những biến chứng không mong muốn rất nguy hiểm.
PICC được đặt ở trẻ sơ sinh và trẻ em qua 4 phương pháp:
1. Thông qua một kim thép có cánh đây là phương pháp thông thường được sử
dụng sớm và sử dụng nhiều trên trẻ sơ sinh.
2. Thông qua một kim dẫn đường bằng kim loại có cánh tháo bỏ phương pháp
này không phổ biến.
3. Thông qua một catheter tĩnh mạch ngoại vi tháo bỏ đây là phương pháp phổ
biến nhất do dễ sử dụng.
4. Kỹ thuật Seldinger phương pháp này phổ biến trong sử dụng catheter có
kích cỡ lớn.
4
Trong các báo cáo được công bố, kỹ thuật Seldinger là kỹ thuật do bác sĩ
thực hiện và có sự phối hợp của x- quang, trong khi đó hầu hết các báo cáo điều
dưỡng đều đề cập đến sử dụng thông qua một catheter tĩnh mạch ngoại vi tháo bỏ là
phương pháp phổ biến nhất [8].
Trong thời gian đầu catheter được làm bằng chất liệu polyethylene, nhưng
loại catheter này bị hạn chế trong sử dụng vì gây ra tỷ lệ biến chứng cao, đặc biệt là
viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn.Với những tiến bộ trong thiết kế vật liệu và sử
dụng siêu âm để dẫn caheter, PICC được ứng dụng rộng hơn trong các liệu pháp sử
dụng đường tĩnh mạch tại nhà. Trong cả hai chỉ định đặt trong điều trị và chăm sóc
sức khỏe tại nhà, PICC đã đáp ứng đầy đủ và an toàn các nhu cầu của người bệnh
trong điều trị ngắn ngày hoặc dài ngày. Hiện nay PICC được làm bằng 2 loại chất
liệu là polyurethane và silicone. Trong một báo cáo về PICC ở trẻ em, tác giả đề
nghị nên lựa chọn PICC dựa theo cân nặng của trẻ [9]. Theo tác giả, các yếu tố khác
như kích thước, tình trạng mạch máu và sử dụng PICC quen thuộc có ảnh hưởng
nhiều đến sự lựa chọn PICC. Hai loại PICC sử dụng với trẻ sơ sinh là polyurethane
28 G (1F) có độ dài 20 cm và silicone 24G (2F) có độ dài 30 cm.
Bất kể vật liệu gì được sử dụng trong sản xuất PICC, tất cả đều an toàn cho
giải pháp lưu dài ngày trong mạch máu. Trong nghiên cứu của Tammy Seckold và
cộng sự (2014) cho thấy biến chứng chung giữa 2 chất liệu chính của PICC, polyurethane và silicone không có sự khác biệt (30,4% và 29,5%). Nhưng nghiên cứu cụ
thể thấy PICC với chất liệu silicone có tỷ lệ biến chứng cao hơn về nhiễm khuẩn,
sai lệch vị trí, huyết khối và vỡ catheter, trong khi đó PICC có chất liệu polyurethane có tỷ lệ biến chứng về viêm tĩnh mạch, tắc nghẽn catheter cao hơn [19].
Từ đầu thế kỷ này, quy trình đặt PICC đã được sử dụng rộng rãi tại các các
bệnh viện trên thế giới. Nhiều nhóm, tổ chức ra đời có nhiều tên gọi khác nhau:
nhóm đường truyền tĩnh mạch, nhóm PICC, nhóm truyền dịch với mục đích thực
hành, quản lý, đào tạo, nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức, hạn chế các tai biến
trong kỹ thuật đặt PICC. Tại Việt Nam, PICC được sử dụng tại Bệnh viện Nhi đồng
5
I từ năm 2006 [1], tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2013, và hiện nay nhiều
Bệnh viện Nhi, Sản nhi tại khu vực phía Bắc đã áp dụng kỹ thuật này trong điều trị.
1.1.2. Quy định chung của quy trình đặt PICC
1.1.2.1. Mô tả về kỹ thuật đặt PICC
Đặt PICC được mô tả: từ tĩnh mạch ngoại vi, PICC sẽ đưa vào mạch máu qua
catheter tĩnh mạch ngoại vi vào đến tĩnh mạch trung tâm. Các mạch máu thường
được đặt PICC là tĩnh mạch nền cánh tay, tĩnh mạch chi dưới: tĩnh mạch nổi dưới
da (mặt sau chân), tĩnh mạch mắt cá chân, tĩnh mạch khoeo. Trong một số trường
hợp tĩnh mạch khác có thể sử dụng: tĩnh mạch đầu (tĩnh mạch sau tai hoặc tĩnh
mạch thái dương), tĩnh mạch nách, tĩnh mạch cổ [1],[21].
Tại khoa ĐTTC ngoại khoa Bệnh viện Nhi Trung ương, tất cả catheter được đưa
vào tĩnh mạch bằng phương pháp mù và trước khi đặt chiều dài của catheter được đo
dọc theo tĩnh mạch từ vị trí đặt đến khoang liên sườn 3 bên phải cạnh xương ức với
tĩnh mạch trên và đến mũi ức với tĩnh mạch dưới [9].
1.1.2.2. Quy định quy trình đặt và chăm sóc PICC
Quy trình đặt, chăm sóc PICC được thực hiện theo quy trình chuẩn được thông
qua hội đồng thẩm định chuyên môn Bệnh viện Nhi Trung ương và là tài liệu giảng
dậy cho điều dưỡng trong Bệnh viện [6].
Quy trình kỹ thuật đặt và chăm sóc PICC là quy trình vô khuẩn, kỹ thuật đặt
PICC được thực hiện bởi điều dưỡng có khả năng thực hành chuyên môn tốt, đã qua
đào tạo và thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ điều trị. Tất cả điều dưỡng khoa
ĐTTC ngoại khoa đều qua lớp đào tạo, tập huấn về quy trình đặt, chăm sóc PICC.
6
Hình 1.1. Từ A-F các bước của quy trình đặt PICC [21]
1.1.2.3. Chỉ định đặt PICC
Cần xác định sớm trẻ cần sử dụng đường tĩnh mạch trong thời gian dài và đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm sớm làm giảm số lần đặt gây tổn thương mạch máu và
tăng tỷ lệ thành công đặt PICC ở trẻ.
Bệnh nhân có chỉ định đặt PICC khi có tiêu chuẩn sau:
Trẻ sơ sinh đẻ non, cân nặng <1500gr do nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
kéo dài.
Trẻ sơ sinh cần đường truyền tĩnh mạch > 5-7 ngày.
Trẻ nhiễm khuẩn cần sử dụng kháng sinh kéo dài, ví dụ: viêm màng não.
Rối loạn tiêu hóa/ phẫu thuật đường tiêu hóa, ví dụ: viêm ruột hoại tử.
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh.
Trẻ suy hô hấp nặng.
Trẻ sơ sinh cần tiêm truyền dịch hoặc thuốc có tính chất kích thích (ví dụ:
dopamine, dobutamin, calcium gluconat).
7
Trẻ sơ sinh khó khăn trong đặt tĩnh mạch ngoại vi.
Mỗi bệnh nhân được đánh giá riêng trước khi đặt PICC, cân nhắc tỷ lệ rủi ro lợi ích của quy trình [16].
PICC cung cấp một đường truyền ổn định thay thế cho đường truyền trung
tâm khác, PICC được sử dụng cho nhiều chỉ định ở trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ.
PICC khuyến cáo được đặt khi bệnh nhân không trong tình trạng cấp cứu. Ở
trẻ nhỏ, ngoài chỉ định trên, không hạn chế ở trẻ mắc bệnh mạn tính, điều trị thời
gian dài: Ung thư, viêm tủy xương, viêm khớp, AIDS, bệnh tim bẩm sinh.
1.1.2.4. Quy trình đặt
PICC có nhiều thuận lợi trong điều trị, nhưng nó có thể có nhiều biến chứng
tiềm tàng ảnh hưởng đến tình trạng người bệnh. Một đường truyền sai vị trí làm
tăng đáng kể nguy cơ các biến chứng.
Vị trí đúng PICC
Đầu tận cùng tĩnh mạch chủ trên: đầu catheter ở vị trí đúng là trong tĩnh mạch
chủ trên (SVC).
Trẻ sơ sinh đẻ non: vào khoảng 0,5- 1 cm ngoài buồng tim
Trẻ sơ sinh đủ tháng/ trẻ lớn: 1-2 cm ngoài buồng tim.
Điểm chung nhất của vị trí PICC là không bao giờ đưa đầu catheter vào
buồng tim.
Đầu tận cùng tĩnh mạch chủ dưới (IVC): đầu catheter ở vị trí đúng là trong
tĩnh mạch chủ dưới tại đốt sống thắt lưng thứ 1-4 [14],[15].
Khi sử dụng chi dưới đặt PICC, catheter có thể đi vào tĩnh mạch thắt lưng lên
nằm song song với tĩnh mạch chủ dưới [7],[14].
8
Hình 1.2. Vị trí đúng đầu catheter tĩnh mạch trung tâm
1.1.3. Một số giải pháp nâng cao sự tuân thủ quy trình đặt catheter tĩnh mạch
trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi
1.1.3.1. Giáo dục, đào tạo nhân viên y tế
- NVYT phải được huấn luyện, giáo dục việc tuân thủ chỉ định, quy trình đặt
và chăm sóc catheter đặt trong lòng mạch và những biện pháp KSNK nhằm làm
giảm nhiễm khuẩn huyết liên quan đến việc đặt catheter [3].
- Cơ sở khám bệnh chữa bệnh phải đánh giá định kỳ kiến thức và sự tuân thủ
của tất cả NVYT có liên quan đến việc đặt và chăm sóc catheter.
- Cần để NVYT đã được đào tạo trực tiếp thực hiện đặt và chăm sóc catheter.
1.1.3.2. Lựa chọn vị trí và chăm sóc loại catheter Catheter tĩnh mạch trung tâm từ
tĩnh mạch ngoại biên và catheter có độ dài trung bình
- Việc lựa chọn catheter các cỡ tuỳ theo bệnh nhi và loại catheter sẵn có ở
bệnh viện là polyurethane 28 G (1F) có độ dài 20 cm và silicone 24G (2F) có độ dài
30 cm.
- Dựa trên mục đích và thời gian sử dụng, những biến chứng nhiễm khuẩn
hoặc không nhiễm khuẩn (viêm mao mạch và rò rỉ dịch) và kinh nghiệm của từng cá
nhân khi đặt catheter.
9
- Ở người lớn, nên sử dụng mạch máu ở chi trên. Trong trường hợp phải đặt
đường truyền ở chi dưới nên chuyển vị trí đặt từ chi dưới lên chi trên nếu có thể
thay đổi.
- Ở trẻ em lựa chọn tĩnh mạch to, đường đi khá thẳng, nhìn rõ nhất. Các tĩnh
mạch thường được lực chọn.
+ Chi trên: Thường được lựa chọn hơn. Tĩnh mạch đầu, tĩnh mạch nền.
+ Chi dưới: tĩnh mạch hiển.
+ Đầu, cổ hạn chế sử dụng: Tĩnh mạch thái dương, tĩnh mạch cảnh.
- Xác định vị trí đính mong muốn của catheter.
+ Trung thất trên, cạch ức phải: Khi đặt PICC ở chi trên, hoặc vùng đầu cổ.
+ Mũi ức: Khi đặt PICC ở chi dưới.
- Đo chiều dài từ vị trí xác định tĩnh mạch ngoại vi định chọc đến vị trí đã xác
định theo hướng đi của tĩnh mạch đó.
- Cần thăm khám hằng ngày bằng quan sát trực tiếp để phát hiện dấu hiệu
sưng, nóng, đỏ của vị trí đặt catheter khi sử dụng loại băng keo trong. Không nên
tháo bỏ bông gạc vô khuẩn che phủ vị trí đặt catheter chỉ để xem nếu không có dấu
hiệu nhiễm khuẩn.
- Rút bỏ catheter trong trường hợp có sưng, nóng, đỏ, đau tại vị trí đặt hoặc có
những dấu hiệu NKH có liên quan đến đặt catheter.
1.1.3.3. Vệ sinh tay và kỹ thuật vô khuẩn
- Phải rửa tay với xà phòng và nước hoặc sát khuẩn tay với dung dịch có chứa
cồn trước đụng chạm vào đường truyền.
- Phải duy trì kỹ thuật vô khuẩn khi đặt và chăm sóc: Đặt catheter, thay ống
thông, sửa chữa, bơm thuốc và thay gạc che phủ đường truyền.
- Cần mang găng sạch khi đặt catheter ngoại biên có nguy cơ phơi nhiễm với
máu. Không được đụng chạm vào vùng da đã sát khuẩn, thân kim, đốc kim, cửa
bơm thuốc của hệ thống tiêm truyền.
- Phải mang găng vô khuẩn khi đặt catheter động mạch, catheter trung tâm
và catheter trung tâm từ ngoại biên.
10
- Phải sử dụng găng tay vô khuẩn mới trước khi thực hiện đặt đường truyền
mới, khi thay ống dẫn mới.
- Phải rửa tay sau khi tháo găng kết thúc quy trình đặt catheter.
1.1.3.4. Phương tiện vô khuẩn khi đặt catheter
- Phải sử dụng tối đa phương tiện vô khuẩn bao gồm mũ, khẩu trang, áo
choàng, găng tay vô khuẩn và tấm phủ vô khuẩn che kín người bệnh chỉ trừ nơi đặt
catheter khi đặt catheter trung tâm, catheter trung tâm từ ngoại biên hoặc thay đổi
đường dẫn.
- Cần sử dụng một tấm phủ có lỗ để làm thao tác đặt đường truyền trung tâm
trong suốt quá trình thực hiện.
1.1.3.5. Chuẩn bị vùng đặt catheter
- Phải sát khuẩn da với dung dịch cồn 70% hoặc hỗn hợp cồn trong I ốt hoặc
ồn trong chlorhexidine trước khi đặt đường truyền mạch máu ngoại biên.
- Cần sát trùng da 2 lần theo hình xoáy ốc từ tĩnh mạch đã xác định sẽ đặt
catheter ra toàn bộ cánh tay, chân với Chlorhexidine 0,5% trong cồn hoặc iodophor
10 đơn vị, trước khi đặt catheter trung tâm từ tĩnh mạch ngoại biên và khi thay gạc
che phủ. Nếu có chống chỉ định với Chlorhexidine, hợp chất iodine, hoặc iodophor
thì cồn 70 có thể sử dụng để thay thế.
- Không nên sử dụng Chlorhexidine cho trẻ < 2 tháng tuổi.
- Sau khi sát khuẩn cần phải để khô ít nhất 30 giây trước khi đặt catheter.
1.1.3.6. Thay gạc che phủ tại vị trí đặt catheter
- Phải sử dụng khăn trải vô khuẩn có lỗ và xăng có lỗ để che phủ vị trí đặt
catheter, thay xăng che phủ nếu xăng bị ẩm ướt, nhìn thấy bẩn.
- Không sử dụng kháng sinh dạng mỡ hoặc kem để bôi lên vị trí đặt catheter.
- Khi tắm không được để vị trí đặt thấm nước, phải che phủ vị trí đặt làm giảm
nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Cần thay gạc tại vị trí đặt sau 48 tiếng sau đặt và mỗi 7 ngày sau đặt với gạc
trong suốt vô trùng hoặc miếng tẩm Chorhexidine khi lưu catheter có độ dài trung
- Xem thêm -