Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh tăng huyết áp ...

Tài liệu Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế quận hải châu thành phố đà nẵng năm 2016

.PDF
100
18
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN ĐỨC BẢO THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN ĐỨC BẢO THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG Mã số: 60.72.05.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BS. NGUYỄN ĐĂNG QUỐC CHẤN Nam Định -2016 i TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe doạ rất lớn đối với sức khỏe của con người. Mặc dù việc điều trị THA rất hiệu quả, nhưng thực hiện tuân thủ điều trị của người bệnh là không tốt. Nhiều yếu tố đã được tìm thấy có ảnh hưởng đến sự tuân thủ và những điều này đã được xem xét rộng rãi. Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 240 người bệnh đang điều trị tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu. Nhập và xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích mối tương quan bằng kiểm định khi bình phương và để loại trừ yếu tố nhiễu dùng mô hình hồi quy logistic. Kết quả: Chỉ có 48,3% người bệnh đạt về tuân thủ điều trị THA, tỷ lệ không tuân thủ điều trị THA là 51,7%. Sau khi phân tích hồi quy đa biến thì có mối liên quan giữa yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn, biến chứng của THA, tác dụng phụ khi sử dụng thuốc và kiến thức về tuân thủ điều trị với thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh . Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp là 48,3%. Tỷ lệ tuân thủ điều trị thấp hơn ở những người bệnh là nam giới, dưới 60 tuổi, có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, chưa từng bị biến chứng của THA, có bị tác dụng phụ khi uống thuốc điều trị THA và người bệnh có kiến thức chưa tốt về tuân thủ điều trị Khuyến nghị: Cán bộ y tế cần tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh THA về chế độ điều trị, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, các yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến tuân thủ điều trị THA. ii LỜI CẢM ƠN Sau gần 2 năm học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, chuẩn bị hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập. Ban Giám đốc và Phòng Kế hoạch Tổng hợp Trung tâm Y tế Quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là các bác sĩ, điều dưỡng của Khoa Khám bệnh nơi tôi tiến hành nghiên cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào nghiên cứu. Người thầy với đầy nhiệt huyết hướng dẫn cho tôi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương, chia sẻ thông tin để giúp tôi trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Quý đồng nghiệp, sinh viên và đối tượng nghiên cứu cùng gia đình họ đã nhiệt tình cộng tác trong thời gian thu nhập số liệu một cách thuận lợi và chính xác. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khuyến khích, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và tất cả các bạn trong lớp Cao học Điều dưỡng khóa I đã cùng nhau học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong suốt thời gian qua. Nam Định, ngày 23 tháng 02 năm 2017 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Người cam đoan Nguyễn Đức Bảo iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii MỤC LỤC ............................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... ix ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp .................................................................. 4 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp ........................................................................... 4 1.1.2. Phân loại mức độ tăng huyết áp theo chỉ số huyết áp ................................. 4 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tăng huyết áp ............................................ 5 1.1.4. Biến chứng của tăng huyết áp .................................................................... 6 1.1.5. Điều trị tăng huyết áp ................................................................................ 6 1.1.7. Theo dõi người bệnh tăng huyết áp ............................................................ 8 1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam ........................................ 8 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới ......................................................... 8 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam ........................................................ 10 1.3. Tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp ........................................................... 10 1.3.1. Tuân thủ điều trị ...................................................................................... 10 1.3.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................................................ 10 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................ 12 1.4. Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam ....... 13 1.4.1. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA trên thế giới ............................. 13 1.4.2. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA ở Việt Nam............................. 15 1.6. Tình hình tăng huyết áp ở thành phố Đà Nẵng ............................................ 17 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 19 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 19 v 2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 19 2.4. Chọn mẫu ................................................................................................... 19 2.4.1. Cỡ mẫu: ................................................................................................... 19 2.4.2. Cách chọn mẫu ........................................................................................ 20 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.................................................... 20 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu .......................................................................... 20 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 21 2.6. Biến số nghiên cứu ..................................................................................... 21 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị ..................... 21 2.7.1 Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................. 22 2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................. 22 2.8. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 23 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 24 2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số .................. 24 2.10.1. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 24 2.10.2. Biện pháp khắc phục sai số .................................................................... 24 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 26 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ........................................................................ 26 3.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học ............................................................... 26 3.1.2. Đặc điểm về bệnh sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ................. 27 3.2. Kết quả nghiên cứu mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ......................... 29 3.2.1. Kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................. 29 3.2.2. Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp ................................................ 33 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị THA của ĐTNC ...................... 41 3.3.1. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng ................................................. 41 3.3.2. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng ................................................. 415 Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 47 4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ........................................................................ 47 4.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học ............................................................... 47 4.1.2. Đặc điểm về bệnh sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ................. 49 4.2. Mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ........................................................ 50 vi 4.2.1. Kiến thức về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu .......................... 50 4.2.2. Thực hiện tuân thủ điều trị tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ........ 53 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ................................................. 61 4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị khi phân tích đơn biến .......... 61 4.3.2. Mô hình hồi quy logistic dự đoán yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT .............. 64 4.4. Những ưu điểm và hạn chế của đề tài.......................................................... 65 4.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 65 4.4.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 66 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 67 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Các biến số nghiên cứu Phụ lục 2: Bản đồng thuận Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBYT: Cán bộ y tế ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu HA : Huyết áp HATT: Huyết áp tâm thu HATTr: Huyết áp tâm trương JNC: Ủy ban liên quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp (Joint National Committee) NB: Người bệnh NC: Nghiên cứu TBMMN : Tai biến mạch máu não THA : Tăng huyết áp THPT: Trung học phổ thông TTĐT: Tuân thủ điều trị WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII (2003)................. 4 Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị...................................... 22 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ điều trị ..................................... 22 Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 26 Bảng 3.2. Tiền sử gia đình, tiền sử bản thân của đối tượng nghiên cứu .................. 27 Bảng 3.3. Các biến chứng và bệnh kèm theo thường gặp ...................................... 28 Bảng 3.4. Đánh giá kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp............................ 29 Bảng 3.9. Thực hiện uống thuốc điều trị THA của đối tượng nghiên cứu............... 35 Bảng 3.10. Lý do người bệnh không uống thuốc liên tục lâu dài ............................ 36 Bảng 3.11. Thực hiện theo dõi huyết áp và khám bệnh của người bệnh ................. 36 Bảng 3.12. Thực hiện điều chỉnh lối sống trong điều trị tăng huyết áp ................... 38 Bảng 3.13. Thói quen uống rượu, hút thuốc của đối tượng nghiên cứu .................. 39 Bảng 3.15. Đánh giá của người bệnh về hỗ trợ từ gia đình, người thân trong điều trị ......... 40 Bảng 3.16. Đánh giá của ĐTNC về mối quan hệ với nhân viên y tế, cơ sở y tế ...... 40 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với tuân thủ điều trị ....... 41 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình về mắc bệnh THA ....................... 42 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian bị THA với thực hành tuân thủ điều trị ... 42 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ THA với thực hành tuân thủ điều trị ......... 43 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa biến chứng của bệnh THA với tuân thủ điều trị ..... 43 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa bệnh kèm với tuân thủ điều trị ............................... 43 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tác dụng phụ của thuốc với tuân thủ điều trị .......... 44 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị THA ....... 44 Bảng 3.25. Mô hình hồi quy logistic dự đoán những yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT 45 Bảng 4.1. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc điều trị THA trong nước và trên thế giới ....... 54 Bảng 4.2. Tỷ lệ người bệnh THA vẫn còn hút thuốc lá ở các nghiên cứu trong nước .... 58 Bảng 4.3. Tỷ lệ tuân thủ điều trị THA ở các NC trong nước và trên thế giới .......... 59 ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ THA ở những người 25 tuổi trở lên ở các khu vực trên thế giới theo WHO và ở các nhóm thu nhập theo Ngân hàng thế giới trong năm 2008 ....... 11 Biểu đồ 3.1. Biểu diễn tỷ lệ đạt kiến thức tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............... 31 Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn và kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp........ 32 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kiến thức về việc uống thuốc điều trị tăng huyết áp .................. 35 Biểu đồ 3.4. Biểu diễn tỷ lệ tuân thủ điều trị tăng huyết áp .................................... 36 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở hai giới nam và nữ ....................................... 37 Biểu đồ 3.6. Lý do người bệnh không đo HA và khám bệnh thường xuyên ........... 39 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ uống bia rượu, hút thuốc ở người bệnh nam và nữ ................... 41 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh mạn tính, phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe doạ rất lớn đối với sức khỏe của con người. Trong báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2014 trên toàn cầu tỷ lệ người THA trên 18 tuổi là 22,2%, trong đó nam giới là 24,0%, nữ giới là 20,5% [57]. Các biến chứng của THA gây ra khoảng 9,4 triệu ca tử vong trên toàn thế giới mỗi năm [56]. THA là yếu tố nguy cơ chính gây ra TBMMN, bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch khác [46]. Tại Việt Nam, tần suất THA tăng nhanh theo thời gian và đáng báo động, đến năm 2008 tỷ lệ THA ở người từ 25 tuổi trở lên là 25,1% [5],[29]. Việc điều trị THA mức độ nhẹ đến trung bình có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ 30-43% và nhồi máu cơ tim 15%. Tuy nhiên việc duy trì hiệu quả và kiểm soát các phác đồ điều trị liên quan đến THA là một nhiệm vụ khó khăn. Khái niệm "tuân thủ điều trị " đề cập đến mức độ tuân theo các biện pháp điều trị, với mục tiêu duy trì HA ở mức bình thường [37]. Trên thế giới, mặc dù việc điều trị THA rất hiệu quả, nhưng việc tuân thủ là không tốt. Ước tính mức độ mà người bệnh tuân thủ điều trị THA khoảng từ 50 đến 70% [53]. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc điều trị THA trong một số nghiên cứu như sau: Vương quốc Anh là 74,1% [50], Nigeria là 54,2% [44], ở Brazil là 45,1% [37]. Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị ở người bệnh THA, theo đó nhìn chung tỷ lệ người bệnh THA tuân thủ điều trị còn rất hạn chế. Tỷ lệ tuân thủ thủ điều trị trong một số nghiên cứu như sau: nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh là 26,3% [12], trong nghiên cứu của Ninh Văn Đông tại Hà Nội năm 2010 là 21,5% [7]. Tuân thủ điều trị là một yếu tố quan trọng trong việc đạt được kiểm soát HA và giảm các biến chứng của THA [34],[53]. Chính vì thiếu sự tuân thủ điều trị của người bệnh THA, do đó xấp xỉ 75% người bệnh không kiểm soát được HA một cách tốt nhất. Hậu quả là gia tăng biến chứng của THA gây tổn thương cơ quan đích 2 như tim, não, thận và tăng tỷ lệ tử vong. Không tuân thủ điều trị là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến không kiểm soát được huyết áp [53]. Nhiều yếu tố đã được tìm thấy có liên quan đến sự tuân thủ và những điều này đã được xem xét rộng rãi. Những yếu tố quyết định tiềm năng của tuân thủ có thể liên quan đến: yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác và giáo dục, sự hiểu biết của người bệnh và nhận thức về THA, chế độ chăm sóc sức khỏe, cơ sở y tế cung cấp điều trị, mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế, hệ thống chăm sóc sức khỏe; phác đồ điều trị THA phức tạp, khả năng dung nạp thuốc, tác dụng phụ của thuốc, chi phí thuốc và thời gian điều trị, thiếu hiểu biết về nhu cầu điều trị thường xuyên và niềm tin vào điều trị. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị THA từ đó xây dựng chương trình can thiệp để cải thiện sự tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp [53]. Vì thế nghiên cứu tuân thủ điều trị của người bệnh THA ở các quốc gia cũng như ở Việt Nam là rất quan trọng. Qua tìm hiểu tôi thấy có rất ít nghiên cứu về sự tuân thủ điều trị ở người bệnh THA trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng năm 2016” để tìm hiểu việc tuân thủ trong quá trình điều trị của người bệnh THA. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, năm 2016. 2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, năm 2016. 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [58]. Tăng huyết áp có thể là tăng cả HA tối đa và HA tối thiểu, hoặc chỉ tăng một trong hai dạng đó. Các chỉ số huyết áp 120-139/80-90 mmHg, JNC VII không coi là bình thường nữa mà gọi là “Tiền tăng huyết áp” nghĩa là sau này có nguy cơ bị THA thật sự cao gấp 2 lần so với người có HA bình thường là < 120/80mmHg [52]. 1.1.2. Phân loại mức độ tăng huyết áp theo chỉ số huyết áp Hiện nay phân loại THA ở người lớn (từ 18 tuổi trở lên) mới thống nhất theo JNC VII. Trong báo cáo JNC VII đưa ra thuật ngữ “tiền tăng huyết áp” để chỉ những người có HATT trong khoảng 120-139 mmHg hoặc HATTr trong khoảng 80-89 mmHg, cách tính mới này có xu hướng xác định những người mà can thiệp sớm bằng việc thay đổi lối sống sẽ có thể giảm được huyết áp. Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII (2003) Loại huyết áp HATT (mmHg) HATTr (mmHg) <120 và < 80 Tiền tăng huyết áp 120–139 hoặc 80–89 Tăng huyết áp giai đoạn 1 140–159 hoặc 90–99 Tăng huyết áp giai đoạn 2 ≥ 160 hoặc ≥ 100 Bình thường Nguồn: The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure [52] Tuy nhiên bảng phân loại này chưa được thống nhất trên toàn thế giới. Khuyến cáo cập nhật sử dụng cách phân loại của Hội Tim mạch Việt Nam đã công bố vào năm 2007. Đây là khuyến cáo dựa vào phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới/ Hiệp hội Tăng huyết áp Thế giới (WHO/ISH) năm 1999 và 2003, JNC VI năm 1997, Hội Tăng huyết áp châu Âu (ESH) năm 2003 [14],[18]. 5 Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim mạch học Việt Nam (dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được) Phân độ huyết áp Huyết áp tâm Huyết áp tâm thu (mmHg) trương (mmHg) Huyết áp tối ưu < 120 và < 80 Huyết áp bình thường 120 – 129 và/hoặc 80 – 84 Tiền tăng huyết áp 130 – 139 và/hoặc 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ) 140 – 159 và/hoặc 90 – 99 Tăng huyết áp độ 2 (trung bình) 160 – 179 và/hoặc 100 – 109 Tăng huyết áp độ 3 (nặng) ≥ 180 và/hoặc ≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90 Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu [4],[14]. Nguồn: Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp [4] 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tăng huyết áp Tăng huyết áp thường không có triệu chứng rõ ràng. Triệu chứng quan trọng nhất là đo HA thấy tăng. Chỉ có một số ít người bệnh THA là có một số triệu chứng cơ năng gợi ý cho họ đi khám bệnh như: - Đau đầu: đau khư trú vùng trán, chẩm hoặc thái dương, có khi đau nửa đầu, thường đau về đêm, đau tăng khi bị các kích thích mạnh như ồn ào, tức giận… đau âm ỉ nhưng cũng có khi đau dữ dội. - Ù tai, hoa mắt, chóng mặt. - Đi lại loạng choạng không vững. - Hay quên, trí nhớ giảm, tập trung chú ý giảm. - Rối loạn vận mạch: tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi… - Chảy máu cam. - Rối loạn thần kinh thực vật: hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng người… thường gặp về đêm. [1] 6 1.1.4. Biến chứng của tăng huyết áp - Tim mạch: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp. - Não: Tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài không quá 24 giờ hoặc bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mữa, nhức đầu dữ dội. - Thận: Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và angiotensine II trong máu gây cường aldosterone thứ phát. - Mạch máu: Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành vữa xơ động mạch. Phồng động mạch chủ, bóc tách. - Mắt: Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng, bao gồm: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. [1],[4] 1.1.5. Điều trị tăng huyết áp 1.1.5.1. Nguyên tắc Điều trị tăng huyết áp Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài. Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu”, “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời. Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ HA quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu. Giải quyết nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát Kiểm tra huyết áp thường xuyên để có thái độ xử trí kịp thời. [1],[4],[14] 7 1.1.5.2. Phương pháp điều trị  Điều trị không dùng thuốc Thay đổi lối sống một cách hợp lý là phương pháp chủ yếu để phòng ngừa, cũng như điều trị THA. Đây là biện pháp an toàn và có hiệu quả giúp làm chậm hoặc phòng ngừa THA ở người chưa bị THA, làm chậm hoặc phòng dùng thuốc ở người bệnh THA độ 1, giúp giảm HA ở người THA đang điều trị thuốc, giảm liều và tác dụng phụ của thuốc. Bên cạnh hiệu quả giảm HA, thay đổi lối sống còn giúp kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh khác, giảm nguy cơ tim mạch tổng thể [25],[31]. Ở người bệnh THA độ 1, không có biến chứng bệnh tim mạch và không có tổn thương cơ quan đích, đáp ứng với thay đổi lối sống xảy ra sau 4-6 tháng đầu. Nên bắt đầu biện pháp thay đổi lối sống đồng thời với việc dùng thuốc ở người bệnh THA nặng. Thay đổi lối sống bao gồm: - Giảm cân nặng và vòng eo. - Ăn hơi nhạt (hạn chế bớt lượng muối ăn hàng ngày, dưới 5 – 6 gam muối). - Hạn chế uống rượu bia. - Tăng cường vận động thân thể. - Tăng cường ăn rau xanh, trái cây. - Ngừng hút thuốc lá, thuốc lào. - Giảm chất béo toàn phần, nhất là chất béo bão hòa. - Tránh căng thẳng [4],[14],[25],[31] . Biện pháp điều chỉnh lối sống được đề nghị cho tất cả người bệnh THA, bất chấp mức HA thế nào, tất cả các cá nhân cần phải lựa chọn điều chỉnh lối sống phù hợp. Hơn nữa, liệu pháp dùng thuốc có thể gây tác dụng ngoài ý muốn và giảm chất lượng sống người bệnh, liệu pháp không dùng thuốc không gây các ảnh hưởng có hại mà còn cải thiện cảm giác sung mãn cho người bệnh và ít tốn kém [14].  Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp - Mục đích dùng thuốc là nhằm hạ huyết áp vì HA càng cao nguy cơ càng lớn, có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp. 8 - Việc chọn lựa thuốc hoặc phối hợp cần dựa vào các nguyên tắc như sau: + Người bệnh đã quen dùng nhóm thuốc đó. + Tác dụng đặc hiệu của nhóm thuốc trên nguy cơ tim mạch của người bệnh. + Sự có mặt tổn thương cơ quan trên lâm sàng, bệnh tim mạch, bệnh thận, hoặc đái tháo đường. + Sự xuất hiện các rối loạn làm hạn chế sử dụng nhóm thuốc đó. + Tác dụng tương tác thuốc. + Giá thành thuốc. + Ưu thế thuốc có tác dụng 24 giờ với liều duy nhất trong ngày. + Các tác dụng phụ của thuốc. [7],[10] 1.1.7. Theo dõi người bệnh tăng huyết áp Tăng huyết áp cần được khám định kỳ đều đặn nhằm điều chỉnh chế độ dùng thuốc thích hợp với chỉ số HA cũng như phát hiện và xử trí các tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra. - Tần suất theo dõi HA phụ thuộc vào đặc tính nguy cơ toàn bộ của người bệnh cũng như mức độ THA [14]. - Khi bắt đâu sử dụng thuốc cho người bệnh THA nên tái khám sau 2 đến 4 tuần để đánh giá hiệu quả điều trị hạ HA và phát hiện các tác dụng phụ nếu có [25]. - Đối với người bệnh THA giai đoạn 1 hoăc có nguy cơ tim mạch thấp, có thể khám định kỳ khoảng 1-3 tháng một lần, cần khuyên người bệnh tự đo HA tại nhà để theo dõi tốt hơn chỉ số huyết áp. Đối với người bệnh có nguy cơ cao hoặc rất cao, cần khám định kỳ với tần suất dày hơn. - Việc điều trị THA thường kéo dài và liên tục, thậm chí là suốt đời. Việc tự ngừng thuốc sẽ làm HA tăng cao trở lại gây biến chứng nguy hiểm [30]. 1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới. Theo WHO, THA là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu [2],[56]. 9 Theo báo cáo của WHO, trên toàn cầu tỷ lệ tổng thể của THA ở người lớn từ 25 tuổi trở lên là 40% vào năm 2008. Tỷ lệ dân số thế giới bị THA không được kiểm soát, giảm nhẹ giữa năm 1980 và 2008. Tuy nhiên, vì sự tăng trưởng dân số và lão hóa, số lượng người bị THA đã tăng từ 600 triệu năm 1980 lên gần 1 tỷ trong năm 2008. Tỷ lệ THA là cao nhất trong khu vực châu Phi với 46% từ 25 tuổi trở lên, trong khi ở châu Mỹ có tỷ lệ thấp nhất với mức 35%. Trên khắp các nhóm thu nhập của các quốc gia, ở các nước có thu nhập thấp, thu nhập trung bình thấp và thu nhập trung bình cao có tỷ lệ THA khoảng 40% cho cả hai giới. Phổ biến ở các nước có thu nhập cao là ở mức 35% cho cả hai giới (Biểu đồ 1.1) [54],[55],[56]. Tỷ lệ THA ở các nước phát triển khá cao: ở Ý là 38%, Thủy Điển 38%, Anh 42%, Tây Ban Nha 47%, Phần Lan 49%, Đức 55%, Thụy Sỹ 32%. Ở Mỹ do có chương trình quốc gia phòng chống THA nên đã khống chế được ở mức 28%. Các nước Châu Á, tỷ lệ THA thấp hơn ở Châu Âu nhưng cũng ở mức cao: Ấn Độ là 36%, Nepal 20%, Singapore 26%, Trung Quốc 27%, Malaysia 24%, Pakistan 23%, Hồng Công 29%, Hàn Quốc 34%, Nhật Bản 45% [47]. Theo nghiên cứu của Patricia M Kearmey và các cộng sự, trong năm 2000 trên toàn thế giới có khoảng 972 triệu người trưởng thành bị THA và dự kiến đến năm 2025 trên toàn thế giới có khoảng 1,56 tỷ người bị THA [45]. Nam Nữ Cả 2 giới nam và nữ Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ THA ở những người 25 tuổi trở lên ở các khu vực trên thế giới theo WHO và ở các nhóm thu nhập theo Ngân hàng thế giới trong năm 2008 Nguồn: WHO. Global status report on noncommunicable diseases 2010 [54]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng