Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại t...

Tài liệu Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc năm 2022

.PDF
42
1
144

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LƯƠNG THỊ NHÀN THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LƯƠNG THỊ NHÀN THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. HOÀNG THỊ MINH THÁI NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Để thuận lợi và thành công với bài chuyên đề tốt nghiệp này, không chỉ là sự đam mê, quyết tâm và cố gắng của riêng bản thân tôi mà còn là sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá nhân, tập thể. Nhân dịp hoàn thành bài chuyên đề này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới: Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng đào tạo Sau đại học và quý Thầy/Cô giáo Trường Đại học điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt tôi trong quá trình học tập. Lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chương trình học tập. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn ThS.Hoàng Thị Minh Thái người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề, đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và đã động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề. Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2022 HỌC VIÊN Lương Thị Nhàn ii LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Lương Thị Nhàn Học viên lớp:CKIK9 HP3 Chuyên ngành: Nội người lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề khảo sát của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của ThS Hoàng Thị Minh Thái. Các nội dung, kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vĩnh phúc, tháng 8 năm 2022 Học viên Lương Thị Nhàn iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... iv ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... ..4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.2. Phân độ tăng huyết áp ........................................................................ 4 1.1.3. Nguyên nhân: ..................................................................................... 4 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp........................................ 5 1.1.5. Triệu chứng tăng huyết áp.................................................................. 6 1.1.6. Biến chứng......................................................................................... 7 1.1.7. Điều trị tăng huyết áp [1] ................................................................... 7 1.1.8. Phòng bệnh và biến chứng. ................................................................ 8 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp................................................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc ở người bệnh tăng huyết áp ................. 9 1.2.2. Các can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ thuốc cho người bệnh tăng huyết áp............................................................................................................ 10 Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ........................................... 13 2.1. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu ..................................................... 13 2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại TTYT huyện Yên Lạc .................................................................. 13 Chương 3: BÀN LUẬN.................................................................................... 18 3.1. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại TTYT huyện Yên Lạc .................................................................. 18 3.2. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của người bệnh................ 20 iv KẾT LUẬN.................................................................................................. 24 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ....................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GDSK Giáo dục sức khỏe HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương THA Tăng huyết áp NB Người bệnh NVYT Nhân viên y tế TTYT Trung tâm Y tế WHO (World Health Organization) (Tổ chức Y tế thế giới) iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân độ THA của Bộ Y tế Việt Nam……………………………………4 Bảng 2.1: Thông tin chung về người bệnh (n=48)………………………………...14 Bảng 2.2: Tuân thủ điều trị về liều dùng, thời gian dùng thuốc (n=48)…………...15 Bảng 2.3: Hoạt động tái khám định kỳ (n=48)…………………………………….16 Bảng 2.4. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh (n = 48)…17 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ người bệnh quên và tự ý bỏ thuốc (n=48)………………………15 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc THA của người bệnh (n=48)…………...16 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính có tỷ lệ mắc cao trên thế giới. Theo WHO, năm 2021 thế giới có khoảng 1,28 tỷ người trưởng thành mắc THA và có ít hơn một nửa số người lớn (42%) bị tăng huyết áp được chẩn đoán và điều trị. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc tăng huyết áp chung ở mức 21,1% [13]. Tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và là một trong những yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh mạch vành, đột quỵ và bệnh thận [1]. Theo WHO, THA gây ra 7,5 triệu người chết mỗi năm và dẫn đầu trong các yếu tố nguy cơ gây tử vong trên toàn thế giới [17]. Tại Mỹ có khoảng 77,9 triệu người có độ tuổi từ 20 trở lên có THA, trong số đó có khoảng 69,0% người có cơn nhồi máu cơ tim; 77,0% bị đột quỵ và 74,0% bị suy tim [17]. Với tỷ lệ mắc bệnh cao và biến chứng nặng nề, THA tạo ra một gánh nặng bệnh tật không nhỏ. Tại Việt Nam, chi phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/người trong đó chi phí cho điều trị nội trú chiếm tỷ lệ cao nhất (30 USD/người) [14]. Như vậy, THA không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng bệnh tật cho cả gia đình và xã hội. Kiểm soát huyết áp đúng đã được chứng minh có hiệu quả trong dự phòng đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, suy thận… Tuân thủ điều trị, đặc biệt là tuân thủ điều trị thuốc huyết áp có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát được chỉ số huyết áp và tuân thủ điều trị lâu dài còn giúp giảm tỷ lệ các biến chứng và nhập viện. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có 125.000 ca tử vong do không dùng thuốc đúng, 69% các trường hợp nhập viện do tuân thủ điều trị kém. Theo tác giả Lee và cộng sự việc không tuân thủ với thuốc hạ huyết áp làm gia tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ não . Tác giả Kettani F.Z và cộng sự (4) cho thấy tuân thủ cao với thuốc hạ HA (≥ 80%) làm giảm nguy cơ đột quỵ não. Việc xây dựng chiến lược tuân thủ điều với thuốc hạ huyết áp là quan trọng, trong đó việc đánh giá thực trạng, xác định yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị này là cần thiết. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp chưa cao [4],[5],[7]. Ngoài ra các nghiên cứu cũng chỉ ra được một số yếu tố liên quan đến việc không tuân thuốc của người bệnh như nhận thức của người bệnh, quên uống thuốc [5],[6],[8]. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra đối tượng người bệnh hay quên uống thuốc như người cao tuổi có phụ thuộc chăm sóc, người bệnh có trình độ học vấn thâp [4],[8]. 2 Trung tâm Y tế huyện Yên Lạc là một đơn vị y tế hạng III trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với quy mô 180 giường bệnh kế hoạch, và 260 giường bệnh thực kê. Hàng năm, trung tâm khám và điều trị quản lý ngoại trú cho khoảng 50 – 80 người bệnh tăng huyết áp. Mặc dù trung tâm đã áp dụng các biện pháp tuyên tuyền, giáo dục và triển khai quản lý để nâng cao chất lượng điều trị nhưng vẫn còn số lượng cao (46) lượt người bệnh/năm) người bệnh tăng huyết áp phải nhập viện điều trị vì không kiểm soát được huyết áp, hoặc nhập viện vì các biến chứng mà tăng huyết áp gây ra. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022” nhằm đánh giá sự tuân thủ thuốc điều trị và tìm ra một số yếu tố liên quan, từ đó đưa ra các khuyến cáo để có thể làm tăng mức độ tuân thủ điều trị của những người bệnh này. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu này cũng sẽ cung cấp thêm các thông tin để góp phần mở rộng và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị THA cho các người bệnh THA, đồng thời là bằng chứng giúp cho các nhà hoạch định chính sách phát triển các tài liệu đào tạo, các hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc, điều trị THA cho các đối tượng khác nhau. 3 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung Tâm Y tế Yên Lạc năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao thực trạng tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp đối với người bệnh ngoại trú tại Trung Tâm Y tế Yên Lạc. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về tăng huyết áp Theo Bộ Y tế, một người trưởng thành (lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi) được gọi là THA khi huyết áp tâm thu (HATT) lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg [1]. 1.1.1.2. Khái niệm về tuân thủ điều trị thuốc: Tuân thủ điều trị thuốc là sự hợp tác tự nguyện của người bệnh sử dụng thuốc theo đơn đã kê bao gồm thời gian sử dụng thuốc, liều dùng và số lần dùng. 1.1.2. Phân độ tăng huyết áp Bảng 1.1. Phân độ THA của Bộ Y tế Việt Nam Phân độ huyết áp Huyết áp Huyết áp tâm thu tâm trương HA tối ưu <120 Và <80 HA bình thường 120 – 129 Và/ Hoặc 80 – 84 Tiền THA 130 – 139 Và/ Hoặc 85 – 89 THA độ I 140 – 159 Và/ Hoặc 90 – 99 THA độ II 160 – 179 Và/ Hoặc 100 – 109 THA độ III ≥ 180 Và/ Hoặc ≥ 110 THA tâm thu đơn độc ≥140 Và <90 1.1.3. Nguyên nhân: - Tăng huyết áp nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA. - Tăng huyết áp thứ phát: + Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận. + Nội tiết:  Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid. 5  Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận. + Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng, hở van động mạch chủ. + Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng... + THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần thứ 20 của thai kỳ. + Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp… 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh một số yếu tố nguy cơ quan trọng có thể làm huyết áp tăng cao như sau: Tuổi: càng cao, khả năng đàn hồi của thành mạch càng giảm, thành mạch trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tăng cao. Tại Mỹ, tỷ lệ THA ở người trưởng thành là 11% nhưng độ tuổi từ 60 tuổi trở lên thì có tới 65% mắc THA [12]. Di truyền: THA có xu hướng di truyền. Người có bố mẹ hoặc những người thân bị THA thì có nguy cơ bị THA cao hơn. Ăn mặn: Nếu một người trưởng thành ăn nhiều hơn 6 gram muối (1 thìa cafe) mỗi ngày thì được gọi là ăn mặn. Thói quen ăn mặn ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ và là một trong những yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch. Với chế độ ăn nhiều muối, nước sẽ được giữ lại trong lòng mạch làm tăng thể tích máu lưu thông, làm tăng áp lực máu trong lòng mạch dẫn tới THA. Ít vận động thể lực: Ít vận động thể lực sẽ làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Tập thể dục thường xuyên là liệu pháp nền tảng cho việc phòng ngừa, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp. Với những người có chế độ luyện tập thể chất thường xuyên thì có thể giảm được huyết áp tối đa từ 4-9 mmHg Thừa cân béo phì: Thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ làm phát triển bệnh huyết áp nói riêng và bệnh tim mạch nói chung, bởi vì khi đó Cholesterol hay còn gọi là mỡ máu, đặc biệt là cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) trong máu tăng cao gây ra nguy cơ xơ hóa mạch máu, từ đó làm tăng huyết áp. Nếu tăng 5 – 10kg trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn (lúc 18 tuổi) sẽ làm tăng gấp 6 đôi nguy cơ xuất hiện THA Sử dụng thuốc lá, thuốc lào: Nicotin có trong thuốc lá, thuốc lào kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch ngoại vi gây THA, hút một điếu thuốc lá HATT có thể tăng lên tới 11 mmHg, kéo dài 20 – 30 phút, hút nhiều có thể có cơn THA kịch phát nguy hiểm, nicotin còn làm nhịp tim đập nhanh hơn, cơ tim phải co bóp nhiều hơn . Uống quá nhiều rượu, bia: Cồn trong rượu bia chính là nguyên nhân làm THA. Cứ hấp thu 10g cồn, huyết áp tăng lên khoảng 1 mmHg. Trên người bệnh THA khi uống rượu, bia quá nhiều làm rối loạn nhịp tim, đặc biệt là ngoại tâm thu trên thất và huyết áp tăng đột biến tạm thời, gây nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, suy tim,…. Căng thẳng, lo âu quá mức: Căng thẳng tâm lý được cho là một yếu tố gây bệnh vữa xơ động mạch quan trọng. Căng thẳng về tâm lý gây tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và do vậy gây ảnh hưởng xấu đến thành mạch, làm rối loạn tuần hoàn và tăng nguy cơ gây tổn thương các tế bào nội mạc, làm tăng tính thấm của tế bào nội mạc, làm tăng nguy cơ lắng đọng LDL-C gây hình thành và phát triển vữa xơ động mạch từ đó làm THA 1.1.5. Triệu chứng tăng huyết áp * Triệu chứng cơ năng Đa số người bệnh THA không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là hồi hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [1]. * Triệu chứng thực thể Chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [1]. 1.1.3.3. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng. - Người bệnh có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. - Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái. - Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang. 7 - Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ. 1.1.6. Biến chứng - Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim… - Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA… - Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận… - Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị. - Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch 1.1.7. Điều trị tăng huyết áp [1] * Các biện pháp điều trị ngoài thuốc: Người bệnh THA tích cực thay đổi lối sống bao gồm: – Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: + Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). + Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. + Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no. – Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. – Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ. – Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh. – Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào. – Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. – Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. – Tránh bị lạnh đột ngột. * Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở: + Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định). + Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh 8 canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm. + Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …). – Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnh được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [1]. 1.1.8. Phòng bệnh và biến chứng. Người bệnh THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay đổi lối sống để phòng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối tượng là người cao tuổi [1]. 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp 1.1.9.1 Nhận định chăm sóc: - Nhận định chi tiết về thực thể, tinh thần, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường sống và văn hoá tín ngưỡng … - Trọng tâm của nhận định thực thể là đo HA đúng kỹ thuật (đo nhiều lần ở những thời điểm khác nhau, đo ở nhiều tư thế, đo ở cả 4 chi). - Việc nhận định phải chỉ ra được + Người bệnh là THA nguyên phát hay thứ phát: Nếu là THA nguyên phát thì có yếu tố nguy cơ nào? Nếu là THA thứ phát thì do nguyên nhân nào + Đã có những biến chứng gì: Suy tim, TBMN …? 1.1.9.2. Chẩn đoán chăm sóc: Dựa vào các dữ liệu thu thập được qua nhận định người bệnh tăng huyết áp có thể đưa ra các chẩn đoán chăm sóc sau - Nguy cơ bị biến chứng do chưa kiểm soát được huyết áp tăng. - Người bệnh khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị THA đã được sử dụng (đau đầu, chóng mặt, tụt huyết áp tư thế, rối loạn tiêu hoá…) - Người bệnh thiếu kiến thức về + Bệnh THA và các biến chứng của nó. + Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA + Phương pháp điều trị THA. 9 1.1.9.3. Kế hoạch chăm sóc: Các mục tiêu cần đạt được là: - Người bệnh sẽ không bị biến chứng. - Người bệnh sẽ bớt khó chịu do tác dụng phụ của thuốc và biết cách hạn chế được các tác dụng phụ đó. - Người bệnh sẽ hiểu về bệnh, loại bỏ được các yếu tố nguy cơ, tuân thủ chế độ điều trị THA lâu dài theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 1.1.9.4. Thực hiện chăm sóc: * Ngăn ngừa các biến chứng của THA * Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc * Giáo dục sức khoẻ: 1.1.9.5. Đánh giá chăm sóc: Người bệnh đạt được các kết quả: - Không bị hoặc hạn chế đến mức tối đa các biến chứng. - Biết cách hạn chế và bớt được các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc. - Hiểu về bệnh THA. - Tôn trọng chế độ điều trị và biết cách tự chăm sóc sau khi ra viện. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc ở người bệnh tăng huyết áp Lê Thị Quyên và cộng sự (2019) trong nghiên cứu mô tả một số yếu liên quan đến việc tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp (THA) tại 2 xã của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị còn thấp, người bệnh tuân thủ 41,7%, không tuân thủ 58,3%. Việc tuân thủ điều trị của bênh nhân THA có liên quan với nhận thức tốt về bệnh, việc cấp phát thuốc hợp lý và có nguồn thu nhập ổn định [5]. Nghiên cứu của nhóm tác giả Phan Thị Huyền Trang và cộng sự (2021) Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên cho thấy tỉ lệ người bệnh tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở mức thấp, cụ thể: tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ dùng thuốc liên tục, lâu dài đạt 68,4%; Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối, ăn nhiều rau xanh hoa quả tươi và hạn chế sử dụng rượu bia chất kích tích đạt đều trên 50%. Có 57,3% người bệnh tuân thủ điều trị về chế độ luyện tập thể dục thể thao. Nghiên cứu cũng khuyến 10 cáo cần tư vấn đầy đủ về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp cho người bệnh nhằm nâng cao chất lượng điều trị bệnh [7]. Lương Thị Thu Giang và cộng sự (2022) trong một nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở người cao tuổi bị tăng huyết áp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng cho thấy mức độ tuân thủ điều trị đạt 77,6% (55,23 ± 8,66). Trong đó ở lĩnh vực tuân thủ sử dụng thuốc người bệnh có tỷ lệ đạt 81,4%, tuân thủ tái khám định kỳ đạt (75,2%), tuân thủ chế độ ăn uống (68,4%), tuân thủ kiểm soát cân nặng, tâm lý, đo huyết áp tại nhà (66%); thấp nhất là mục tuân thủ chế độ tập luyện (42%). Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ điều trị của người cao tuổi mắc tăng huyết áp tại bệnh viện Việt Tiệp, đặc biệt là nhóm tuổi cao, trình độ học vấn thấp và không có người chăm sóc [4] Trần Đức Sĩ và cộng sự (2021) thực hiện nghiên cứu để đánh giá tuân thủ điều trị tăng huyết áp bằng thuốc của người bệnh ngoại trú tại khoa tim mạch Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn cho thấy: Trong tổng số 387 người bệnh, có 355 (91,73%) người bệnh tự nhận định mình điều trị đều. Các lý do không dùng thuốc tăng huyết áp theo đúng chỉ định nổi bật là quên dùng thuốc hàng ngày theo đúng chỉ định (39,28%) [6] Trong nghiên cứu 2017 của Nguyễn Thị Thơm cùng cộng sự cho thấy: Kết quả thu được về tuân thủ dùng thuốc, là có 59,6% ĐTNC thường xuyên dùng thuốc đúng thời gian quy định, 76,0% ĐTNC không bao giờ tự tăng hoặc giảm lượng thuốc của mình. Tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn quên uống thuốc theo quy định chiếm 62,0%, có thể do ĐTNC chủ yếu là người cao tuổi (> 60 tuổi chiếm 72,8%) nên dễ quên uống thuốc. ĐTNC không tự ngừng uống thuốc khi cảm thấy khỏe hơn hay yếu hơn đều đạt gần 80% [8] Nghiên cứu 2018 Đặng Thị Thu Huyền và nhóm nghiên cứu cho kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 39,9%, trong đó tuân thủ thuốc đạt 91,7% và thay đổi lối sống đạt 43,6%. Các biểu hiện thường gặp nhất là quên uống thuốc khi đi xa nhà (26,6%); thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày (13,8%); thường xuyên uống rượu/bia (22%) và không luyện tập thường xuyên (56%) [3]. 1.2.2. Các can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ thuốc cho người bệnh tăng huyết áp 11 Trần Thị Mỹ Hạnh trong một nghiên cứu Xây dựng biểu đồ tự theo dõi huyết áp dành cho người bệnh và đánh giá hiệu quả ban đầu trong tăng cường theo dõi huyết áp và tuân thủ điều trị. Kết quả cho thấy: 80,3% người bệnh cho rằng nên áp dụng thực tế; 77% người bệnh thích thú khi dùng. Về thực hành, sau 2 tháng thử nghiệm, tỷ lệ tự theo dõi huyết áp tăng từ 38,1% lên 80,4% và tỷ lệ tuân thủ điều trị tốt (theo thang điểm Morisky) tăng từ 0% lên 7,1% [2]. R. Hacihasanoğlu và cộng sự (2011) trong một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc giáo dục người bệnh và theo dõi huyết áp tại nhà đối với việc tuân thủ thuốc, quản lý tăng huyết áp, điều chỉnh hành vi lối sống và chỉ số BMI của người bệnh tăng huyết áp cho thấy: ở nhóm nhận được can thiệp giáo dục có sự thay đổi hành vi lối sống lành mạnh và mức độ tự tin, sự tuân thủ dùng thuốc. Đồng thời ở nhóm nhận được can thiệp chỉ số huyết áp được kiểm soát tốt hơn so với nhóm chứng [10]. Tác giả Vicki S.C. và cộng sự (2015) trong một nghiên cứu phân tích tổng quan Các can thiệp để cải thiện sự tuân thủ dùng thuốc ở người bệnh cao huyết áp cho thấy: Các biện pháp can thiệp có hiệu quả nhất như: giáo dục các hành vi tuân thủ thành thói quen, đưa ra phản hồi về tuân thủ cho người bệnh, hướng dẫn người bệnh tự theo dõi huyết áp, sử dụng hộp thuốc và phỏng vấn tạo động lực. Các biện pháp can thiệp hiệu quả nhất sử dụng nhiều hình thức và được thực hiện trong nhiều ngày [16]. LJ Xu và cộng sự (2013). Trong một nghiên cứu đa phân tích hiệu quả của biện pháp giáo dục trên người bệnh tăng huyết áp. Kết quả cho thấy, sau khi giáo dục sức khỏe cho người bệnh THA, HATT và HATTr giảm về cơ bản; ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (P <0,001) [17]. K. Morawski và cộng sự (2018) thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong việc sử dụng ứng dụng Medisafe trên điện thoại thông minh, ứng dụng này bao gồm cảnh báo nhắc nhở, báo cáo tuân thủ và hỗ trợ tùy chọn. Kết quả cho thấy có sự thay đổi tuân thủ điều trị và chỉ số huyết áp của người bệnh trong nhóm can thiệp so với nhóm chứng [13]. B. R Fletcher và cộng sự (2015) trong một phân tích tổng quan để xác định ảnh hưởng của SMBP đối với việc tuân thủ thuốc, kiên trì dùng thuốc và các yếu tố lối sống ở những người bị tăng huyết áp. Kết quả cho thấy: tự theo dõi huyết áp đã làm cải thiện khả năng tuân thủ dùng thuốc và thay đổi lối sống của người bệnh tăng huyết áp [9]. 12 Sang-Ho Jo và cộng sự 2019). Trong một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc tự theo dõi huyết áp tại nhà của người bệnh tăng huyết áp trong 3 tháng kết quả cho thấy Tự theo dõi huyết áp tại nhà có liên quan đến việc giảm chỉ số huyết áp, tăng tỷ lệ kiểm soát HA tốt hơn, tuân thủ thuốc tốt hơn và cải thiện nhận thức về HA của người bệnh [11]. J.L.Kuntz và cộng sự (2014) trong một nghiên cứu đánh giá phương pháp tiếp cận lấy người bệnh làm trung tâm trong việc quản lý sử dụng thuốc và tuân thủ thuốc của người bệnh. Phương pháp lấy người bệnh làm trung tâm gồm bốn lĩnh vực: chia sẻ việc ra quyết định, các phương pháp kê đơn hiệu quả, hệ thống gợi ý và hành động dựa trên phản hồi của người bệnh về việc sử dụng thuốc và mục tiêu điều trị và hành vi uống thuốc của người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp điều trị lấy người bệnh làm trung tâm có hiệu quả trong việc quản lý thuốc và nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh. [12].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng