Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type ii ngoại trú tại bện...

Tài liệu Thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type ii ngoại trú tại bệnh viện y học cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh bắc ninh năm 2019

.PDF
53
26
57

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH -------  ------- NGUYỄN THỊ THỦY THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN & PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BẮC NINH NĂM 2019 CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP i NAM ĐỊNH - 2019 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH -------  ------- NGUYỄN THỊ THỦY THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN & PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BẮC NINH NĂM 2019 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ MINH SINH ii NAM ĐỊNH - 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá nhân, các nhà khoa học, gia đình và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ và gửi lời cảm ơn chân thành tới: Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các Khoa/Phòng khác của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và hoàn thành khóa luận chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tiến sĩ Đỗ Minh Sinh đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và động viên cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn tới khoa Khám bệnh bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền & phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và phối hợp để triển khai các nội dung của chuyên đề. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Thủy ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Thủy - học viên chuyên khoa I khóa VI của Trường Đại học điều dưỡng Nam Định Chuyên ngành Nội người lớn, xin cam đoan: 1. Đây là khóa luận do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Minh Sinh. 2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu. Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii MỤC LỤC ...........................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................vii ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 3 1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3 1.1.1. Định nghĩa về đái tháo đường ...................................................................... 3 1.1.2. Chẩn đoán đái tháo đường[1] ....................................................................... 3 1.1.3. Chẩn đoán tiền đái tháo đường[1] ................................................................ 4 1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[1]................................................................. 4 1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ[3] ............................................................................ 5 1.1.6. Một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II [11] ............................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 7 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường......................... 7 1.2.2. Một số giải pháp tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II .......... 8 Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ...................................................................... 11 2.1. Thực trạng công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh 10 tháng đầu năm 2019 ...................................................................................... 11 2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện ............................................................................. 11 2.1.2. Thực trạng công tác quản lý người bệnh ĐTĐ type II ngoại trú ................ 16 2.2. Một số ưu điểm và tồn tại về hoạt động dự phòng biến chứng cho người bệnh ĐTĐ tại bệnh viện ......................................................................................... 32 2.2.1. Một số ưu điểm và nguyên nhân ................................................................ 32 2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 33 Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................... 34 3.1. Đối với Lãnh đạo bệnh viện .......................................................................... 34 iv 3.2. Đối với cán bộ y tế trực tiếp khám và điều trị cho người bệnh ..................... 34 3.3. Đối với người bệnh: ...................................................................................... 34 Chương 4. KẾT LUẬN ....................................................................................... 35 4.1. Thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường: .............................. 35 4.2. Nhận xét của người bệnh về tuân thủ điều trị người bệnh ............................. 35 4.2. Đề xuất các giải pháp .................................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38 PHỤ LỤC............................................................................................................ 36 v BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐTĐ Đái tháo đường THA Tăng huyết áp CBYT Cán bộ y tế NVYT Nhân viên y tế YHCT&PHCN-BN Y học cổ truyền & phục hồi chức năng tỉnh Bắc ninh COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính WHO Tổ chức y tế thế giới RLDNGM Rối loạn dung nạp glucose máu BKLN Bệnh không lây nhiễm KCB Khám chữa bệnh BS Bác sỹ KTV Kỹ thuật viên CKI, CKII Chuyên khoa I,chuyên khoa II TMH Tai Mũi Họng ĐDTK Điều dưỡng trưởng khoa YHCT Y học cổ truyền NB Người bệnh CLS Cận lâm sàng vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Một số kết quả thực hiện nhiệm vụ của Khoa khám bệnh đã làm được trong 10 tháng đầu năm 2019............................................................ 15 Bảng 2. 2. Một số thông tin nhân khẩu học của người bệnh ................................. 17 Bảng 2. 3. Tình trạng nhân trắc của người bệnh ................................................... 18 Bảng 2. 4. Thời gian phát hiện bị Đái tháo đường ................................................ 19 Bảng 2. 5. Thời gian đi khám bệnh ĐTĐ tại bệnh viện ........................................ 19 Bảng 2. 6. Thời gian đi khám bệnh gần đây nhất ................................................. 19 Bảng 2. 7. Sổ theo dõi đường huyết cá nhân ........................................................ 19 Bảng 2. 8. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh (tỷ lệ %) ..................... 20 Bảng 2.9. Mức độ ông bà sử dụng đồ uống có chứa cồn ...................................... 22 Bảng 2. 10. Nếu có sử dụng đồ uống có chứa cồn ông bà uống bao nhiêu ml/tuần23 Bảng 2.11. Thời gian ông bà tập thể dục buổi/tuần .............................................. 24 Bảng 2.12. Mức độ gắng sức của ông bà trong mỗi lần tập .................................. 24 Bảng 2.13. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ nhận đủ thuốc trong vòng 1 tháng ................... 26 Bảng 2.14. CBYT hỏi và giải thích về các tác dụng phụ của thuốc ...................... 28 Bảng 2.15. Bệnh nhân ĐTĐ đã gặp tác dụng phụ của thuốc................................. 29 Bảng 2. 16. Cách CBYT xử lý khi bệnh nhân ĐTĐ gặp tác dụng phụ của thuốc .. 29 Bảng 2. 17. CBYT hỏi thăm về lối sống sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân ĐTĐ29 Bảng 2. 18. CBYT tư vấn đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân ĐTĐ ....................... 29 Bảng 2. 19. Nội dung CBYT tư vấn đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân ĐTĐ ........ 30 Bảng 2.20. Điều kiện để bệnh nhân ĐTĐ được điều trị tốt hơn ............................ 31 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Đánh giá người bệnh sử dụng đồ uống có đườngError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng đồ uống có đường của người bệnhError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3. Đánh giá người bệnh tuân thủ tập thể dụcError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4. Ông bà tập thế dục thế thao dưới hình thức nàoError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2. 5. Đánh giá tình trạng tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ......... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ thực hiện uống thuốc tại nhàError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.7. Hoạt động hẹn tái khám của CBYT ... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2. 8. Ý kiến của bệnh nhân về cách CBYT tư vấnError! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.9. Mức độ hài lòng của bệnh nhân ĐTĐ đối với hoạt động đón tiếp, khám bệnh của NVYT ............................... Error! Bookmark not defined. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [12]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2017 toàn thế giới có khoảng 7,5 triệu người được chẩn đoán đái tháo đường, trong đó nhóm người từ 2079 tuổi là 4,84 triệu người; dự báo đến năm 2045 các con số này sẽ lần lượt là 9,5 và 6,37 triệu. Số người bị tử vong do ĐTĐ vào khoảng 4 triệu người/năm. Tổng số chi phí dành để chăm sóc và điều trị bệnh là 727 tỷ đô la/năm, con số này sẽ đạt 776 tỷ đô vào năm 2045 [11]. Bệnh tiểu đường là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Bệnh tiểu đường giết chết và gây tàn tật, tác động đến những người ở độ tuổi làm việc hiệu quả nhất của họ gây nên tình trạng nghèo hóa hoặc làm giảm tuổi thọ. Bệnh tiểu đường là một mối đe dọa phổ biến không phân biệt biên giới hoặc tầng lớp xã hội. Không có quốc gia nào miễn dịch với bệnh tiểu đường và bệnh dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng. Gánh nặng của bệnh tiểu đường làm cạn kiệt ngân sách y tế quốc gia, làm giảm năng suất, làm chậm tăng trưởng kinh tế, gây ra gánh nặng chi tiêu cho các hộ gia đình dễ bị tổn thương và gánh nặng cho các hệ thống chăm sóc sức khỏe. Bệnh tiểu đường là một trong những trường hợp khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu lớn nhất trong thế kỷ 21. Bệnh tiểu đường nằm trong số 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu và cùng với một số bệnh không truyền nhiễm khác như ung thư, tăng huyết áp, COPD [11]. Tại Việt Nam, theo báo cáo của WHO năm 2014 tỷ lệ người được chẩn đoán mắc ĐTĐ chiếm khoảng 5% dân số [13]. Theo kết quả điều tra năm 2015 của Bộ Y tế, 68,9% ngu ời ta ng đu ờng huyết chu a đu ợc phát hiẹ n. Chỉ có 28,9% người bệnh ĐTĐ được quản lý tại cơ sở y tế. Đây thực sự là khoảng trống lớn về sự chênh lệch giữa nhu cầu và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe[3]. Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện 2 chuyên khoa hạng II, tuyến tỉnh có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân trong tỉnh và các địa bàn lân cận. Hiện nay, Bệnh viện đang quản lý điều trị cho 1400 (9 tháng đầu năm 2019) người bệnh ĐTĐ, tỷ lệ mắc khoảng 0.6% dân số (6/1000 dân), chưa kể số người bệnh ĐTĐ đang điều trị ở tuyến trên. Số lượng người bệnh được phát hiện ĐTĐ type 2 tại bệnh viện có xu hướng gia tăng. Việc tuân thủ điều trị ĐTĐ type 2 tại bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là nhu cầu cần thiết và đáp ứng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở, giảm chi phí đi lại cho người bệnh. Từ tháng 1 năm 2019, bệnh việnđã tổ chức khám cho 25.242 bệnh nhân, phát hiện và quản lý theo dõi 14000 lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú mạn tính , cấp thuốc điều trị bệnh ĐTĐ type 2 là 7000 lượt bệnh nhân(trong 10 tháng đầu năm). Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào tại bệnh viện YHCT&PHCN Tỉnh BN đánh giá thực trạng về công tác tuân thủ điều trị cho người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninhnăm 2019” với 02 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại trú tại bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh năm 2019. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh việnY học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1. Định nghĩa về đái tháo đường Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh Khái niệm “Pre – diabetes – tiền đái tháo đường” được quy ước gồm: Rối loạn đường huyết lúc đói (Impaired Fasting Glycemia, IFG) và rối loạn dung nạp Glucose (Impaired Glucose Tolerence, IGT): là tình trạng đường huyết cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức chẩn đoán bệnh ĐTĐ type 2 khi làm xét nghiệm đường huyết lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Tuy nhiên, nếu không can thiệp, tiền tiểu đường có thể sẽ trở thành ĐTĐ 2 trong 10 năm hoặc ít hơn 1.1.2. Chẩn đoán đái tháo đường [1] Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây: a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7mmol/L). Bệnh nhân nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc: b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của WHO: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày. c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở 4 phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày. Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ. 1.1.3. Chẩn đoán tiền đái tháo đường[1] Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây: – Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc – Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc – HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol). Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes) 1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[1] - Đái tháo đường type 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối) - Đái tháo đường type 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng để kháng insulin) - Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2 trước đó) - Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoitd, điều trị 5 HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô. 1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ[3] Những người bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao phát triển một số vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng. Mức đường huyết trong máu cao lâu dài có thể dẫn đến các bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt, thận, thần kinh và răng. Ngoài ra, những người đái tháo đường cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Ở hầu hết các quốc gia có thu nhập cao, bệnh đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới . Người lớn đái tháo đường có nguy cơ tăng gấp 2 đến 3 nhồi máu cơ tim và đột quỵ . Bệnh võng mạc tiểu đường là một nguyên nhân quan trọng gây mù do sự tích tụ lâu dài của các mạch máu nhỏ trong võng mạc. 2,6% bệnh mù toàn cầu có thể là do đái tháo đường. Đái tháo đường là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận. Duy trì mức đường máu, huyết áp và cholesterol bình thường hoặc gần bình thường có thể giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường. Do đó những người mắc đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên. Bệnh tim mạch: ảnh hưởng đến tim và mạch máu và có thể gây ra các biến chứng gây tử vong như bệnh động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột quỵ. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái tháo đường. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Bệnh thận (bệnh thận đái tháo đường): gây ra do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người đái tháo đường hơn những người không mắc đái tháo đường. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận. Bệnh thần kinh (bệnh thần kinh do đái tháo đường): đái tháo đường có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cương dương, và nhiều chức năng khác. Trong các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn chân. Tổn thương thần kinh ở những vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên và có thể dẫn đến đau, ngứa ran và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc 6 biệt quan trọng vì nó có thể cho phép chấn thương không được chú ý, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và có thể phải cắt cụt chi. Những người đái tháo đường có nguy cơ bị cắt cụt chi có thể cao gấp 25 lần so với người không có đái tháo đường. Tuy nhiên, với sự quản lý toàn diện, có thể ngăn ngừa một tỷ lệ lớn các cắt cụt liên quan đến đái tháo đường. Ngay cả khi cắt cụt chi, chân còn lại và cuộc sống của người bệnh có thể được cứu chữa, cải thiện bằng cách chăm sóc theo dõi tốt bởi nhóm đa lĩnh vực. Những người đái tháo đường nên kiểm tra bàn chân thường xuyên Bệnh mắt (bệnh võng mạc do đái tháo đường): hầu hết những người mắc đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt (bệnh võng mạc) làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Mức glucose máu cao liên tục cùng với huyết áp cao và cholesterol cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh võng mạc. Tình trạng này có thể được quản lý thông qua kiểm tra mắt thường xuyên và kiểm soát giữ mức glucose máu và lipid bình thường hoặc gần bình thường. Các biến chứng trong thời kỳ mang thai: Phụ nữ mắc đái tháo đường trong suốt thời kỳ mang thai nguy cơ có một số biến chứng nếu họ không theo dõi cẩn thận và kiểm soát tình trạng bệnh. Để ngăn ngừa các tổn thương cơ thể xảy ra cho thai nhi, phụ nữ đái tháo đường típ 1 hoặc type 2 nên được kiểm soát đạt mức glucose máu mục tiêu trước khi có thai. Tất cả phụ nữ đái tháo đường trong thời kỳ mang thai, type 1, type 2 hoặc đái tháo đường thai kỳ nên cố gắng đạt được mục tiêu glucose máu trong suốt quá trình để giảm thiểu các biến chứng. Glucose máu cao trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về sinh nở, chấn thương cho trẻ và mẹ, và đột ngột giảm glucose máu ở trẻ sau sinh. Trẻ bị phơi nhiễm trong thời gian dài với glucose máu cao trong tử cung có nguy cơ mắc đái tháo đường cao hơn trong tương lai 1.1.6. Một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II [11] - Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ 2 càng cao - Giới: tỷ lệ mắc ĐTĐ type 2 ở nam và nữ thay đổi tùy thuộc vào các vùng dân cư khác nhau, tùy thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống và mức độ béo phì - Địa dư: Lối sống công nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc 7 bệnh ĐTĐ type 2 - Chỉ số nhân trắc: thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng so với chiều cao. Béo phì là yếu tố nguy cơ tác động mạnh nhất lên khả năng mắc ĐTĐ type 2 - Tăng huyết áp (THA) - Tiền sử rối loạn dung nạp glucose máu (RLDNGM) - Lối sống và môi trường, chế độ ăn, thuốc lá và bia rượu 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường Trong nỗ lực chẩn đoán và điều trị cho nhiều bệnh nhân đái tháo đường hơn, nhưng có thể không nhận thức được tình trạng của họ, WHO đang làm việc với Bộ Y tế để đảm bảo có sẵn các dịch vụ chẩn đoán và quản lý và tuân thủ điều trị bệnh mạn tính trong mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt là ở trạm y tế xã. Từ năm 2010 đến nay WHO và Quỹ Hội An đã triển khai thực hiện chương trình thí điểm ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Giai đoạn đầu của chương trình thí điểm tập trung vào việc xây dựng năng lực chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường và tăng huyết áp cho gần 100 nhân viên y tế tại 23 trạm y tế xã và Trung tâm Y tế của thành phố Việt Trì. Trong giai đoạn đầu của chương trình thí điểm, hơn 600 bệnh nhân đã sử dụng các trung tâm y tế xã tại thành phố Việt Trì, và kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy chỉ số đường huyết cao trước đó của 68% bệnh nhân tiểu đường được quản lý đã trở lại mức bình thường và ổn định. Chương trình cũng rất hiệu quả về chi phí với chi phí trung bình chỉ 2 USD tiền thuốc mỗi tháng cho mỗi bệnh nhân. WHO tiếp tục làm việc với Bộ Y tế để thúc đẩy việc xây dựng và ban hành các chính sách và quy định nhằm đưa công tác quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường trở thành một phần của hoạt động cung ứng chăm sóc sức khỏe thường xuyên ở cấp xã. "Nhu cầu cấp thiết là phải chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường và tăng huyết áp ở cấp xã, nơi người dân có thể tiếp cận các dịch vụ đơn giản nhưng giúp cứu mạng sống này một cách dễ dàng hơn và chi phí có hiệu quả,” Tiến sĩ Takeshi Kasai Trưởng đại diện WHO tại Việt Nam, nói. “WHO sẽ tiếp tục làm việc để tăng nhu cầu về những dịch vụ tương tự thông qua các chiến dịch tiếp thị xã hội để nâng cao nhận thức của công chúng về cách phòng chống bệnh đái tháo đường và tăng huyết 8 áp. WHO cũng khuyến khích hành động đa ngành để phòng chống bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp, cũng như các bệnh không lây nhiễm khác"[10]. Nghiên cứu cắt ngang kết hợp hồi cứu về thực trạng tuân thủ điều trị bệnh nhân đái tháo đường type II nhằm mục tiêu đánh giá công tác tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type II tại Bệnh viện YHCT&PHCN-BN. Theo dõi và tư vấn điều trị tạo niềm tin tốt là điểm chốt để bệnh nhân tuân thủ các chế độ điều trị. Kết quả đã kiểm soát được tình trạng glucose máu, đạt mục tiêu điều trị và bệnh nhân phối hợp tốt các điều trị hỗ trợ như thể dục và chế độ ăn phù hợp[8] 1.2.2. Một số giải pháp tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II Để quản lý bệnh đái tháo đường type II nói riêng và bệnh không truyền nhiễm nói chung, Đảng, Nhà nước, Chỉnh phủ và Bộ Y tế đã ban hành nhiều chính sách và văn bản hướng dẫn. Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 376/QÐ-TTg ngày 20/3/2015 phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, ÐTÐ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các BKLN khác giai đoạn 2015 - 2025. Mục tiêu chung của chiến lược được xác lập là khống chế tốc độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Các mục tiêu cụ thể về đái tháo đường như Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30-69 tuổi; Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi; 50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theohướng dẫn chuyên môn. Các giải pháp bao gồm: Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ Trung ương đến cấp xã trong cả nước. Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh. Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố 9 nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài. Cũng trong năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 346/QĐ-BYT ngày 30/01/2015 về việc ban hành kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2020 trong đó có mục tiêu về nâng cao năng lực và hiệu quả dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, quản lý, điều trị BKLN với các chỉ tiêu: 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện và 50% cán bộ y tế tuyến xã được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, quản lý, điều trị theo quy định; 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% y tế cơ quan, xí nghiệp đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ cho dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị các bệnh KLN. Năm 2017, Thủ tưởng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 20162020 với mục tiêu tổng quát là khống chế tốc độ gia tăng các BKLN phổ biến đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Một số mục tiêu cụ thể như: 40% số người bệnh đái tháo đường được phát hiện, trong đó có 40% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường < 20% ở người 30-90 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 10% ở người 30-90 tuổi. Các nội dung hoạt động của dự án bao gồm: Điều tra giám sát dịch tễ học đái tháo đường, phát hiện sớm người mắc bệnh, đào tạo chuyên môn về ĐTĐ… Ngày 06 tháng 3 năm 2018, Bộ Y tế ban hành quyết định số 1624/QĐ-BYT ban hành chương trình hành động của bộ y tế thực hiện nghị quyết số 20-NQ/TƯ ngày 25/10/2017 của hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Theo đó đến năm 2025 phấn đấuu 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đế năm 2030 phấn đấu 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số 10 bệnh không lây nhiễm Ngày 20 tháng 4 năm 2018, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 2559/QÐ- BYT ban hành kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, tuân thủ điều trị THA, ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018- 2020, với các mục tiêu cụ thể như: Ðến năm 2019, 100% số trạm y tế được đào tạo về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, tuân thủ điều trị tăng THA và ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình. Ðến năm 2020, ít nhất 70% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý THA theo nguyên lý y học gia đình; ít nhất 40% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình. Ðến năm 2020, ít nhất 40% người trưởng thành từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp và đánh giá nguy cơ ÐTÐ... Ngày 21 tháng 06 năm 2018, Bộ Y tế tiếp tục ban hành Quyết định số 3756/QĐ-BYT về hướng dẫn hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế cơ sở. Trong quyết định này nhiệm vụ của y tế thôn và nhiệm vụ của trạm y tế xã đã được quy định rất cụ thể. Ðể thực hiện các mục tiêu trong các chính sách nêu trên, Bộ Y tế đã tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để phát huy vai trò bác sĩ đa khoa, bác sĩ gia đình trong thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý THA, ÐTÐ; sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy để bảo đảm người bệnh THA, ÐTÐ khi các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) tuyến trên kê đơn điều trị, sẽ được tiếp tục tiếp cận các thuốc này tại cơ sở KCB tuyến huyện và trạm y tế xã. Ngành y tế cũng đang xây dựng tài liệu hướng dẫn về giám sát, báo cáo hoạt động điều trị, quản lý THA và ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã. Tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ y tế tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn về quản lý lồng ghép THA và ÐTÐ tại trạm y tế; dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong quản lý điều trị THA và ÐTÐ; triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị BKLN tại tuyến y tế cơ sở... 11 Chương 2 LIÊN HỆ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh 10 tháng đầu năm 2019 2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện 2.1.1.1. Tổng quan về bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh Bệnh viện là Bệnh viện YHCT&PHCN-BN nằm phía đông bắc của thành phố Bắc Ninh thuộc thôn Thanh Sơn –Vũ Ninh TP bắc ninh là Bệnh viện chuyên khoa hạng 2 tuyến tỉnh trực thuộc Sở y tế Bắc Ninh ( có QĐ thăng hạng 2 tháng 9 năm 2019), là Bệnh viện hạng II với quy mô 300 giường bệnh điều trị nội trú, thực kê 320 giường. Lãnh đạo bệnh viện gồm có 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, đơn vị gồm 6 phòng chức năng và 11 khoa chuyên môn: Khoa Khám bệnh đa khoa; Nội - Nhi Chuyên khoa; Ngoại phụ; Châm cứu dưỡng sinh; Nội Lão khoa; Vật lý trị liệu; Hoạt động trị liệu và sản xuất dụng cụ trợ giúp; Xét nghiệm; Chẩn đoán hình ảnh Thăm dò chức năng; Dược và Kiểm soát nhiễm khuẩn. Các khoa phòng khác được thành lập khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.Số lượng người làm việc của Bệnh viện được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Bệnh viện và các phòng, khoa, nằm trong tổng số người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bệnh viện có chức năng khám, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng & y học cổ truyền, ( y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại; nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền, phục hồi chức năng của các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng