i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................................3
1.1 Cơ sở lý luận....................................................................................................3
1.1.1 Định nghĩa.....................................................................................................3
1.1.2 Nguyên nhân [2]........................................................................................... 3
1.1.3 Yếu tố nguy cơ [13].......................................................................................4
1.1.4 Triệu chứng của tăng huyết áp [2]...............................................................5
1.1.4 Biến chứng [7].............................................................................................. 5
1.1.5 Điều trị tăng huyết áp...................................................................................6
1.1.6 Phòng bệnh và biến chứng........................................................................... 7
1.1.7 Tuân thủ điều trị tăng huyết áp.................................................................... 7
1.2 Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 9
1.2.1 Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới.............................9
1.2.2 Thực trạng tuân điều trị tăng huyết áp ở Việt Nam......................................11
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT................................................14
2.1
Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.......14
2.2 Đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu................................... 14
2.3 Kết quả khảo sát.............................................................................................16
2.3.1 Thông tin chung của đối tượng khảo sát....................................................16
2.3.2 Thông tin về bệnh THA của người bệnh.....................................................17
2.3.3 Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA của người bệnh.......................18
2.3.4 Thông tin tuân thủ điều trị thuốc................................................................19
2.3.5 Thông tin về tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống và tái khám định kỳ
.............................................................................................................................. 20
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN...........................................................................................22
3.1 Các ưu điểm và tồn tại trong quản lý và điều trị người bệnh tăng huyết áp
điều trị ngoại trú..........................................................................................................22
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................22
3.1.2 Tồn tại.........................................................................................................24
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................25
3.2 Thuận lợi và khó khăn trong quản lý và điều trị người bệnh tăng huyết áp
điều trị nội trú hiện nay của đơn vị.............................................................................26
3.2.1 Thuận lợi.....................................................................................................26
3.2.2 Khó Khăn....................................................................................................26
KẾT LUẬN.................................................................................................................28
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................................................................................30
TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Phân độ tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới 2003.....................3
Bảng 2. Thông tin chung của đối tượng khảo sát............................................16
Bảng 3. Thông tin về bệnh THA của đối tượng tham gia khảo sát.................17
Bảng 4. Tuân thủ thay đổi chế độ ăn, chế độ làm việc, tập luyện...................20
Bảng 5. Tuân thủ thay đổi chế độ theo dõi huyết áp và tái khám định kỳ......21
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA của NB.......................18
Biểu đồ 2. Thông tin tuân thủ điều trị thuốc...................................................18
Biểu đồ 3. Lý do NB không đến tái khám theo hẹn........................................20
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT
Cán bộ y tế
ĐTKS
Đối tượng khảo sát
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
NB
Người bệnh
THA
TTĐT
Tăng huyết áp
Tuân thủ điều trị
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới [1].
Trong những năm gần đây, THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong hàng
đầu thế giới gây nên cái chết ở khoảng 9,4 triệu người mỗi năm [25]. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), năm 2015 thế giới có 22,3% người từ 18 tuổi trở lên mắc tăng
huyết áp, con số này ước tính sẽ tăng lên khoảng 29% dân số (tương đương 1,56 tỷ
người) vào năm 2025 [8]. Theo điều tra của Hội tim mạch học Việt Nam, năm 2015,
47.3% người Việt Nam bị THA. Đặc biệt, trong những người bị THA, có 39,1%
không được phát hiện bị THA; có 7,2% bị THA không được điều trị; có 69,0% bị
THA chưa kiểm soát được [8].
Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh không có những triệu
chứng điển hình, không phải lúc nào người mắc bệnh THA cũng thấy khó chịu. Một
số người THA có triệu chứng lâm sàng như: chóng mặt, đau đầu, ù tai… Tuy nhiên,
rất nhiều người THA lại không có biểu hiện này. THA là bệnh mạn tính cần phải theo
dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài [2]. Trong những năm gần
đây, THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong hàng đầu thế giới gây nên ít
nhất 45% ca tử vong do bệnh tim mạch và 51% ca tử vong do đột quỵ mỗi năm [8].
Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch
máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức [8]. Với tỷ lệ mắc cao và biến chứng
nặng nề, THA đã tạo ra một gánh nặng to lớn, ước tính THA gây ra 4,5% gánh nặng
bệnh tật toàn cầu [25]. Theo WHO, hàng năm thế giới phải chi trả khoảng 500 tỷ đô
la Mỹ để điều trị cho các bệnh không lây nhiễm, trong đó gần một nửa là dùngcho
các bệnh tim mạch mà chủ yếu là THA [26].
Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng do THA gây ra thì NB THA đầu
tiên là cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt, giảm và duy trì cân nặng lý tưởng, hạn
chế bia rượu, cai thuốc lá, vận động thể lực phù hợp, tránh
stress, tiếp đến là tuân thủ dùng thuốc. Người bệnh THA tuân thủ điều trị có khả
năng kiểm soát được HA gấp 3,5 lần so với những người bệnh THA tuân thủ điều trị
kém hoặc không tuân thủ điều trị [22]. Tuân thủ điều trị tốt sẽ làm giảm từ 35% 40% tỷ lệ đột quỵ, giảm từ 20% -25% tỷ lệ nhồi máu cơ tim, và hơn 50% trường
hợp suy tim ở những người bệnh THA [4]. Việc không tuân thủ điều trị gây lãng phí
thuốc, làm tăng sự tiến triển của bệnh, tăng nguy cơ biến chứng, tăng số lần nhập
viện và làm giảm chất lượng cũng như tuổi thọ của NB [2]. Tuy nhiên các nghiên
cứu gần đây cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị THA nói chung ở Việt Nam chỉ đạt hơn
30%, tại TP Hồ Chí Minh tới 70% NB bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện; Bệnh
viện Đa khoa Tiền Giang cho thấy 73,2% NB bỏ sót uống thuốc, người < 60 tuổi
(khoảng 50%) quên uống thuốc đúng giờ [10].
Mặt khác, hành vi tuân thủ điều trị của NB lại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức,
thái độ và năng lực thực hành cũng như điều kiện kinh tế của NB. Trong đó, nhận
thức chính là yếu tố đầu tiên và là yếu tố quan trọng để thay đổi hành vi của NB [21].
Do đó, chúng tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng tuân thủ điều trị của
người bệnh tăng huyết áp tại khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng,
bệnh viện đa khoa Thuỷ Nguyên Hải Phòng năm 2022” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp tại
khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng, bệnh viện đa khoa Thuỷ Nguyên
Hải Phòng năm 2022
2. Đề xuất một số giải pháp để cải thiện tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp tại khoa Y học cổ truyền-Phục hồi chức năng, bệnh viện đa
khoa Thuỷ Nguyên Hải Phòng
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa
Theo WHO, một người trưởng thành được chẩn đoán là THA khi: huyết áp (HA)
tối đa (HA tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu (HA tâm trương) ≥ 90
mmHg. Trị số HA được tính trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với cách đo
chuẩn [27].
Khái niệm này cũng trùng hợp với khái niệm mà Bộ Ytế và các chương trình y tế
tại Việt Nam đang sử dụng [2]
Phân độ tăng huyết áp: Dựa vào trị số huyết áp [2]
Bảng 1. Phân độ tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới 2003
Phân độ
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
HA tối ưu
< 120 và
< 80
HA bình thường
120 – 129 và/hoặc
80 - 84
Tiền tăng huyết áp
130-139 và/hoặc
85-89
THA độ 1
140-150 và/hoặc
90-99
THA độ 2
160-179 và/hoặc
100-109
THA độ 3
≥180 và/hoặc
≥110
THA tâm thu đơn độc
≥140 và
<90
Tiền THA: Kết hợp HA bình thường và HA bình thường cao, nghĩa là HATT
từ 120 -139 mmHg và HATTr từ 80-89 mmHg.
1.1.2 Nguyên nhân [2]
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA không biết
nguyên nhân.
* Các nguyên nhân THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u
thận.
- Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng
aldosteron tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng, hở van động mạch chủ.
- Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, các IMAO,
chất chống trầm cảm vòng, A.C.T.H.Corticoides...
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở
tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô
hấp…
1.1.3 Yếu tố nguy cơ [13]
* Nhóm yếu tố nguy cơ không thay đổi được
- Tuổi: Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa dẫn tới sự rối loạn chức năng
tim, chức năng tim mạch và sự xơ cứng của thành mạch tăng cùng với độ tuổi
chuyển tiếp là yếu tố nguy cơ chính dẫn tới tỷ lệ mắc THA tăng dần theo tuổi
- Giới tính: nam giới có tỷ lệ mắc THA cao hơn nữ giới
- Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống mắc bệnh
tăng huyết áp, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột) thì người đó có nguy
cơ mắc bệnh THA cao hơn những người không có tiền sử gia đình
* Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Ăn mặn: Thói quen ăn mặn là một trong những yếu tố nguy cơ gây
THA và các bệnh lý tim mạch khác
- Hút thuốc lá, thuốc lào: Là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra các
bệnh lý tim mạch trong đó có THA. Nicotine có trong thuốc lá gây co mạch,
THA, tăng nhịp tim, rối loạn nhịp tim. Mức độ ảnh hưởng đến tim mạch cũng
tăng theo mức độ hút thuốc lá tức là càng hút nhiều, hút lâu thì nguy cơ mắc
bệnh tim mạch càng cao.
- Uống nhiều rượu/bia: Cồn trong rượu/biachính là nguyên nhân gây
THA. Người có thói quen uống nhiều rượu/biacó nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn
những người không uống.
- Ít hoạt động thể lực (lối sống tĩnh tại): Tăng cường vận động thể lực
vừa sức, đều đặn hằng ngày mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh
tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng.
- Stress (căng thẳng, lo âu quá mức): Những người bị stress tâm lý ở mức
độ cao có nguy cơ mắc THA cao hơn người ít có stress tâm lý
- Thừa cân, béo phì: Những người thừa cân, béo phì có nguy cơ bị THA
cao hơn những người có mức cân nặng trung bình.
1.1.4 Triệu chứng của tăng huyết áp [2]
* Triệu chứng cơ năng.
Đa số NB THA không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh. Đau đầu
vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là hồi hộp,
mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của THA
tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [2].
* Triệu chứng thực thể.
Chỉ số HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg [2].
* Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng.
NB có thể béo phì, mặt tròn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát triển hơn cơ
chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa
nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
1.1.4 Biến chứng [7]
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim
- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị
- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
1.1.5 Điều trị tăng huyết áp
* Nguyên tắc chung
- THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ
tim mạch”. Khi điều trị đã đạt huyết áp (HA) mục tiêu, cần tiếp tục duy trì
phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh
kịp thời [2].
- Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan
đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các
cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.1.5.1 Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc
Điều trị THA không dùng thuốc còn gọi là thay đổi lối sống nhằm đạt được mục
tiêu: Phòng ngừa bệnh THA, hạ HA và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như
bệnh động mạch vành. Tất cả những NB đang dùng thuốc hạ HA đều cần được nhắc
nhở thay đổi lối sống mỗi khi tái khám [5].
1.1.5.2 Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
- Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi
tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo
dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
- Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
beta giao cảm.
- Từng bước phối hợp các thuốc hạ HA cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như
lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men
chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
Khi dùng thuốc điều trị THA cho NB, thầy thuốc cần đưa HA xuống đến mức
mong muốn dưới 140/90 mmHg hoặc dưới mức 130/80 mmHg trên NB có tiểu
đường hoặc suy thận mà không bị tác dụng phụ của thuốc. Rất nhiều NB THA không
có triệu chứng cơ năng nên thường không quan tâm hoặc sau một thời gian điều trị có
HA ổn định lâu dài thường tự ý ngưng thuốc. Do đó có một số yếu tố mà thầy thuốc
cần quan tâm nhằm gia tăng sự tuân thủ điều trị của NB và thầy thuốc cần cảnh giác
với vấn đề không tuân thủ điều trị, cần phát hiện sớm các dấu hiệu của vấn đề này
[5]. Thực hiện quản lý NB ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo NB được uống thuốc
đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các
biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [2].
1.1.6 Phòng bệnh và biến chứng.
NB THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay đổi lối sống
để phòng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối tượng là
người cao tuổi [2].
1.1.7 Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.1.7.1 Khái niệm tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Năm 2013, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa tuân thủ điều trị (TTĐT) là
“Mức độ hành vi của NB bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và/hoặc thay
đổi lối sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế”. Theo đó, TTĐT gồm 2 phần:
Tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không dùng thuốc của NB [17].
Trong chuyên đề này, TTĐT là việc thực hiện nghiêm các khuyến nghị của Bộ Y
tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010. TTĐT thuốc là NB uống
thuốc đúng, đủ và đều đặn theo đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc kể cả khi HA bình
thường và không được tự ý thay đổi thuốc và liều lượng thuốc [2].
1.1.7.2 Thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống [2]
NB THA tích cực thay đổi lối sống để ngăn ngừa tiến triển và giảm được
HA, giảm số thuốc cần dùng.
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn
(dưới 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh,
hoa quả tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu thừa cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
BMI từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Kiểm soát vòng bụng: Duy trì dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu/bia: 1 cốc chuẩn chứa 10 gam ethanol tương đương
330 ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh. Hạn chế uống
rượu/bia là uống ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ)
và tổng cộng ít hơp 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ).
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 -60 phút mỗi ngày và ít nhất
5 lần/tuần.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp
lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột
1.1.7.3 Tuân thủ sử dụng thuốc
Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng nhiều khái niệm
khác nhau để mô tả việc sử dụng thuốc của NB như: Tuân thủ, sử dụng thuốc phù
hợp, tuân thủ sử dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc.
Hội nghị Châu Âu về giám sát tuân thủ của NB năm 2009 đưa ra định nghĩa về
tuân thủ sử dụng thuốc là “quá trình NB sử dụng thuốc theo chỉ định”. Trong đó,
tuân thủ sử dụng thuốc của NB gồm 3 phần: Bắt đầu sử dụng thuốc khi được kê đơn;
mức độ thực hiện thuốc theo chỉ định và dừng sử dụng thuốc.
NB uống thuốc điều trị THA cần [2]:
- Phải tuân thủ uống thuốc theo đơn của bác sỹ
- Không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng
- Uống thuốc thường xuyên, lâu dài, liên tục ngay cả khi huyết áp bình
thường
- Khám bệnh và kiểm tra HA.
Như vậy, khi NB THA có một và/hoặc nhiều hành vi sau thì được tính là NB có
hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc:
- NB quên uống thuốc.
- NB tự ngừng sử dụng thuốc khi chưa hết đợt điều trị.
- NB bớt loại thuốc theo chỉ định.
- NB uống thêm thuốc.
- Tái không tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ.
1.1.7.4 Khám bệnh và kiểm tra huyết áp
Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được HA mục tiêu và ngăn ngừa được biến
chứng tim mạch và tổn thương cơ quan khác như: thận, não, mắt,…; vì vậy việc theo
dõi thường xuyên chỉ số cao HA, khám bệnh định kỳ, theo dõi HA theo chỉ dẫn của
bác sỹ, tái khám đúng hẹn thì NB phải đi khám ngay nếu uống thuốc không hiệu quả.
NB cần được xét nghiệm định kỳ để phát hiện các tổn thương và đánh giác các yếu
tố nguy cơ tim mạch khác [8].
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới
THA là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển và
đang trở thành một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu do tăng tuổi thọ và tăng tần suất
các yếu tố nguy cơ, ước tính THA gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm
4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [7]. Nhiều thử nghiệm lớn trên thế giới về điều trị
THA đã cho thấy tác dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và
tử vong về tim mạch.
Tuân thủ điều trị tốt chính là vấn đề then chốt trong điều trị THA tuy nhiên
không phải NB nào cũng tuân thủ điều trị một cách đúng và đầy đủ nhất. Theo
nghiên cứu của Ezulier và Hussain năm 2000 về tuân thủ thuốc ở
NB THA trong Kassala, Đông Xu-Đăng thì 92% NB TTĐT đã kiểm soát được
huyết áp so với 18% NB không TTĐT; 30,1% NB TTĐT có biến chứng so với NB
không TTĐT tỷ lệ biến chứng là 46,3%; 36,8 % NB không TTĐT vì họ không đủ
tiền để mua thuốc hạ huyết áp [18].
Trong nghiên cứu của Saarti tại Li-Băng (2015) có 70,9% người bệnh tuân thủ
điều trị thuốc, trong đó có 51,8% kiểm soát được huyết áp [22].
M. Yassine và cộng sự (2016) thực hiện nghiên cứu trên 210 người bệnh tại Ả
Rập về tuân thủ điều trị thuốc đã chỉ ra có 50,5% tuân thủ cao, 27,1% tuân thủ trung
bình và 22,4% tuân thủ điều trị thuốc thấp [28].
Theo kết quả nghiên cứu của J. Fang và các cộng sự (2016) tại Columbia- Mỹ,
chỉ có 1,7% người lớn mắc bệnh THA tự báo cáo thực hiện 5 hành vi lối sống lành
mạnh [19].
Nghiên cứu của Fadwa Alhalaiqa (2017) tại Jordan -Mỹ đã chỉ ra rằng có tới hơn
một nửa (59,6%) người tham gia có mức tuân thủ thấp về chế độ ăn giảm muối; tuân
thủ về chế độ không hút thuốc là 54,5%; tuân thủ về chế độ luyện tập là 41,7%;
53,5% có máy theo dõi HA tại nhà nhưng 52,2% không đo được HA của họ; Nghiên
cứu cũng chỉra rằng đa số người bệnh THA ở đây đã không theo một lối sống lành
mạnh [16].
Theo kết quả nghiên cứu được thực tại Ethiopia (2017) cho thấy tỷ lệ người bệnh
THA tuân thủ điều trị thuốc là 75,1%, chỉ có 23% người bệnh tuân thủ tất cả các
khuyến nghị về điều chỉnh lối sống trong đó 69,1% tuân thủ chế độ ăn uống; 85,9%
tuân thủ không hút thuốc hoặc ngừng hút thuốc lá, và 74,8% tuân thủ hạn chế uống
rượu. Phần lớn (68,6%) ĐTNC tập thể dục thường xuyên ít nhất 3 lần/tuần với thời
gian tối thiểu là 30 phút. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thiếu nhận thức về bệnh, điều
trị bệnh là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tuân thủ còn thấp [23],[24].
Nghiên cứu của Sarah M. Khayyat (2017) tại Ả Rập cho thấy có tới hơn một nửa
người bệnh (54%) không tuân thủ điều trị thuốc. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
những người bệnh tuân thủ điều trị có khả năng kiểm soát HA tốt
hơn [20].
1.2.2 Thực trạng tuân điều trị tăng huyết áp ở Việt Nam
Nghiên cứu đánh giá TTĐT trên 210 bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại bệnh
viện C tỉnh Thái Nguyên (2012) của tác giả Trần Thị Loan kết quả cho thấy tỷ lệ NB
tuân thủ thuốc là 51,4%; tuân thủ thay đổi lối sống 47,1%; TTĐT THA chung chỉ đạt
35,7%; NB có kiến thức đạt về bệnh và chế độ điều trị là 57,6%; Kết quả phân tích
hồi quy đa biến cho thấy một số yếu tố quan trọng được xác định có liên quan đến
các loại tuân thủ chế độ điều trị THA là giới tính, trình độ học vấn, được cán bộ y tế
(CBYT) hướng dẫn chế độ điều trị, mức độ được CBYT nhắc về TTĐT, biến chứng
của bệnh THA, mức độ THA [12].
Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Hữu Đức (2012) về thực trạng tuân thủ
điều trị và các yếu tố liên quan của 194 hội viên Câu lạc bộ NB THA, bệnh viện
Bạch Mai đã cho kết quả: nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (63,4% và 36,6%), nhóm tuổi
trên 60 chiếm đa số (72,27%); đối tượng nghiên cứu đa số đã nghỉ hưu (86,6%); 77,8
% NB THA vừa và nặng; NB có biến chứng chiếm tỷ lệ 80,4%; tỷ lệ NB đạt kiến
thức về bệnh và TTĐT đạt 84,5%, trong đó các kiến thức về chế độ ăn, tập luyện thể
lực, dùng thuốc HA đều đạt trên 90%; tuy nhiên có tới 33% NB hiểu sai kiến thức về
bệnh THA là bệnh có thể chữa khỏi; người bệnh TTĐT THA là 85,6, trong đó tỷ lệ
tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ chế độ ăn nhạt và tuân thủ không hút thuốc lá lần lượt
là 75,8%, 92,8% và 97,45 [3].
Qua khảo sát sự TTĐT THA và các yếu tố liên quan của NB THA điều trị tại
Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang của Nguyễn Tuấn Khanh
(2013): NB uống thuốc mỗi ngày (86,9%), uống thuốc theo toa của bác sĩ chiếm tỷ
lệ 87,4%. 78,1% là tỷ lệ NB tái khám đều đặn theo hẹn và có thực hành hạn chế ăn
mặn trong điều trị bệnh THA; tỷ lệ bỏ hút thuốc là 73,2% và hạn chế uống rượu
71%. Lý do dẫn đến NB không tuân thủ điều trị có tỷ lệ nhiều nhất là do NB sợ hạ
huyết áp (65%), sợ tác dụng phụ của thuốc
(53%), không đủ điều kiện kinh tế (48,6%), lý do quên uống thuốc có tỷ lệ thấp nhất
(19,7%).Tỷ lệ NB tuân thủ điều trị THA là 26,3% [11].
Tỷ lệ tuân thủ với điều trị thuốc, chế độ ăn, không hút thuốc, hạn chế uống
rượu/bia, tập thể dục, đo theo dõi huyết áp thường xuyên lần lượt là 61,5%, 40,4%,
95,4%, 21,9%, 20% và tỷ lệ TTĐT (tuân thủ cả 6 khuyến cáo trên) chỉ đạt 1,9%. Đây
chính là kết quả trong nghiên cứu cắt ngang có phân tích của Nguyễn Hải Yến trên
260 NB THA đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, bệnh viện E, năm
2011 [15].
Theo tác giả Đỗ Thị Bích Hạnh (2013) nghiên cứu về thực trạng TTĐT THA và
một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Phước cho thấy: tỷ lệ TTĐT THA chung đạt thấp (33,3%); trong đó TTĐT bằng
thuốc đạt 56,3%, tuân thủ chế độ ăn chỉ đạt 27,4%, tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc
lào (84,7%), tuân thủ đo HA và tái khám định kỳ đạt 31,3%, 29,8% tuân thủ chế độ
tập luyện và tuân thủ hạn chế uống bia/rượu đạt được 82,6%. Tác giả cũng cho thấy
việc TTĐT liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố được CBYT giải thích về chế độ
điều trị THA; những người được CBYT giải thích rõ có xu hướng đạt TTĐT bằng
thuốc cao hơn 3,5 lần. Tuân thủ chế độ ăn liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố
thời gian điều trị, kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA. Các yếu tố như nhóm
tuổi, nghề nghiệp, thời gian điều trị, tiền sử bản thân có biến chứng, trình độ của
CBYT và hỗ trợ của cơ quan hay đoàn thể xã hội có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với TTĐT [6].
Theo tác giả Lý Huy Khanh, nghiên cứu tại bệnh viện Trưng Vương cho thấy tỷ
lệ NB THA bỏ trị sau 6 tháng điều trị là 79% [10].
Năm 2017, với nghiên cứu về thực trạng TTĐT THA của NB ngoại trú tại Ban
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Trà Vinh và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng,
tác giả Kiên Sóc Kha đã cho thấy NB THA có tỷ lệ TTĐT chung là 48,57%, trong
đó: tỷ lệ NB giảm ăn mặn khi bắt đầu điều trị THA đạt 72,57%; 95,4% là tỷ lệ NB
hạn chế rượu bia và tỷ lệ bỏ thuốc lá hoặc không
hút thuốc lá khi điều trị THA đạt 74,3%; tuân thủ chế độ tập luyện từ 30-60 phút mỗi
ngày đạt tỷ lệ khá cao (89,71%); Hầu hết NB được quản lý và điều trị tại Ban Bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, được tái khám định kỳ hàng tháng và tỷ lệ tái
khám đạt 99,10%; NB tuân thủ dùng thuốc điều trị THA là 94,86%, tuy nhiên tỷ lệ
theo dõi HA tại nhà mỗi ngày chỉ đạt 28%; có 52,57% NB được khám, theo dõi và
điều trị THA đạt được trị số huyết áp mục tiêu [9].
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Xuân (2017) trên 229 người bệnh THA điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho kết quả 75,5% có tuân thủ điều trị đạt trong đó
100% đạt về tuân thủ uống thuốc, 85,2% tuân thủ chế độ ăn nhạt, 79,8% tuân thủ chế
độ uống rượu, bia 83% tuân thủ việc bỏ thuốc lá [14].
Các nghiên cứu trong nước thấy: vẫn còn tỷ lệ khá cao chưa tuân thủ với điều trị
thuốc, chế độ ăn, không hút thuốc, hạn chế uống rượu/bia, tập thể dục, đo theo dõi
huyết áp thường xuyên tại nhà. Một số yếu tố quan trọng được xác định có liên quan
đến các loại tuân thủ chế độ điều trị THA là giới tính, trình độ học vấn, được CBYT
hướng dẫn chế độ điều trị, mức độ được CBYT nhắc về TTĐT, biến chứng của bệnh
THA, mức độ THA.
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1 Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa Thuỷ Nguyên, Hải Phòng
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên được thành lập từ năm 1959, hơn 60
năm qua với bao thăng trầm và thay đổi mô hình tổ chức bộ máy của y tế Huyện,
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên luôn đi đầu trong các phong trào y tế địa
phương.
Bắt đầu từ năm 2021, Bệnh viện trở thành nơi điều trị người bệnh nhiễm
Covid 19 trên địa bàn huyện với tổng số người bệnh khỏi bệnh ra viện là > 3000 ca.
Hiện nay Bệnh viện đã triển khai và phát triển nhiều kỹ thuật mới, nhiều trang thiết
bị hiện đại phục vụ công tác khám và điều trị cho người bệnh: tầm soát ung thư, chụp
cộng hưởng từ, CT scaner, hệ thống máy thở, theo dõi người bệnh hiện đại, các dịch
vụ kỹ thuật cao như mổ nội soi, tán sỏi ngược dòng, áp dụng phương pháp giảm đau
trong đẻ, phẫu thuật thay thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco, hội chẩn và mời
chuyên gia tuyến trên về khám và phẫu thuật ...
2.2 Đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu
Đối tượng khảo sát (ĐTKS): Người bệnh đã được chẩn đoán xác định THA
đang điều trị ngoại trú trong chương trình quản lý bệnh THA tại Bệnh viên ĐK Thuỷ
Nguyên trong thời gian từ 06/2022 đến 07/2022.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
-
Người bệnh từ 18 tuổi trở lên.
-
Người bệnh có khả năng giao tiếp và sẵn sàng trả lời câu hỏi.
-
Người bệnh có BHYT.
-
Tự nguyện đồng ý tham gia
Tiêu chuẩn loại trừ:
-
Người bệnh hạn chế nghe nói, người bệnh được xác định không đủ
thể lực và tinh thần để hoàn thành khảo sát hoặc phỏng vấn bởi điều tra
viên (mê sảng, mất trí nhớ đã được chẩn đoán bệnh lý tâm thần).
Thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp NB bằng bộ câu hỏi phỏng vấn
(phụ lục
1) nhằm trả lời mục tiêu mô tả thực trạng TTĐT THA gồm 06 phần:
-
Phần A: Thông tin chung của ĐTKS (gồm 08 câu hỏi)
-
Phần B: Thông tin về bệnh THA của ĐTKS (gồm 06 câu hỏi)
-
Phần C: Kiến thức của ĐTKS về bệnh và chế độ điều trị bệnh THA
(gồm 11 câu hỏi)
Tiêu chuẩn đánh giá phần C: Đánh giá đạt/không đạt cho các câu hỏi C1, C2,
C3, C4, C5, C6, C7, C8, C9 và C10. Nếu NB trả lời đúng đáp án cho từng câu sẽ
được đánh giá là đạt, cụ thể: câu C1 (ý 2); câu C2 (ý 1); câu C3 (trả lời đủ từ ý 1- ý
6); câu C4 (ý 1); câu C5 (trả lời đủ từ ý 1- ý 4); câu C6 (ý 1); câu C7 (trả lời đủ từ ý
1- ý 3); câu C8 (ý 1); câu C9 (ý 1) và C10 (trả lời đủ từ ý 1- ý 3). Nếu NB trả lời
không đúng đáp án cho từng câu như trên sẽ được tính không đạt.
- Phần D: Thông tin tuân thủ điều trị bằng thuốc của ĐTKS (gồm 09 câu
hỏi).
- Phần E: Thông tin về tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống và khám
định kỳ của ĐTKS (gồm 12 câu hỏi).
- Phần F: Thông tin về tiếp cận dịch vụ khám, điều trị ngoại trú của
ĐTKS (gồm 06 câu hỏi).
Tổng số NB thực hiện trả lời phỏng vấn:
Sau khi phỏng vấn NB THA điều trị ngoại trú đang được quản lý, điều trị tại khoa
Khám bệnh, bệnh viên đa khoa Thủy Nguyên, thu được kết quả như sau:
2.3 Kết quả khảo sát
2.3.1 Thông tin chung của đối tượng khảo sát
Bảng 2. Thông tin chung của đối tượng khảo sát
Tần số
Tỷ lệ
(n)
(%)
- ≤ 60 tuổi
24
26,7
- 61 - 70 tuổi
57
63,3
- 71 - 80 tuổi
9
10,0
- Nam
81
90,0
- Nữ
9
10,0
- Dưới đại học
6
6,6
- Đại học
67
74,4
- Sau đại học
17
18,9
- Nghỉ hưu
83
92,2
- Cán bộ, viên chức
07
7,8
- Sống một mình
35
38,9
- Sống cùng với gia đình
55
61,1
Thông tin chung
Tuổi
Giới tính:
Trình độ học vấn cao nhất
Nghề nghiệp
Hoàn cảnh sống
Người thường xuyên quan tâm nhắc nhở thực hiện chế độ
điều trị
- Không có ai nhắc nhở
35
38,89
- Vợ/Chồng
43
47,78
- Con/cháu
12
13,33
- Xem thêm -