Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp sau điều trị nội trú t...

Tài liệu Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp sau điều trị nội trú tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc đầu năm 2017

.PDF
46
11
115

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG NG ĐẠI Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN THỊ HẰNG THỰC TRẠNG NG TUÂN TH THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜII BỆNH B TĂNG HUYẾT T ÁP SAU ĐI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠII KHOA NỘI N TIM MẠCH M BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NH V VĨNH PHÚC ĐẦU NĂM 2017 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Đ TỐT NGHIỆP ĐIỀU U DƯỠNG DƯ CHUYÊN KHOA I- KHÓA 4 Nam Định - 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG NG ĐẠI Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NH NGUYỄN THỊ HẰNG THỰC TRẠNG NG TUÂN TH THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜ ỜI BỆNH TĂNG HUYẾT T ÁP SAU ĐI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠII KHOA NỘI N TIM MẠCH M BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NH V VĨNH PHÚC ĐẦU NĂM 2017 Chuyên nghành: ĐIỀU ĐI DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN N BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP P ĐIỀU ĐI DƯỠNG CHUYÊN KHOA I – KHÓA 4 Giảng ng viên hướng hư dẫn: TS.BS. Ngô Huy Hoàng Nam Định - 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cô giáo trong toàn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.BS. Ngô Huy Hoàng- Phó hiệu trưởng trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định Người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sỹ và điều dưỡng tại khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề. Tôi xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ Nguyễn Thị Hằng MỤC LỤC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Định nghĩa THA 4 2.1.2. Phân loại THA 4 2.1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi 5 2.1.4. Triệu chứng bệnh 6 2.1.5. Chẩn đoán 7 2.1.6. Biến chứng của THA 9 2.1.6.1. Tại tim 9 2.1.6.2. Tại não 10 2.1.6.3. Tại thận 11 2.1.6.4. Tại mắt 11 2.1.6.5. Tại mạch máu 11 2.1.7. Phương pháp điều trị 12 2.1.7.1. Thay đổi lỗi sống và sinh hoạt 12 2.1.7.2. Điều trị bằng thuốc 12 2.2. Cơ sở thực tiến 23 2.2.1. Tình hình kiến thức tự chăm sóc và điều trị của người bệnh THA 23 trên thế giới 2.2.2. Tình hình kiến thức tự chăm sóc và điều trị của người bệnh THA 24 tại Việt Nam 3. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH THA SAU 27 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC ĐẦU NĂM 3.1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh THA sau điều trị 27 nội trú tại khoa nội tim mạch bệnh viên Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 3.2. Nhận xét về sự tuân thủ điều trị của người bệnh THA sau điều trị 29 nội trú tại khoa nội tim mạch bệnh viên Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 31 5. KẾT LUẬN 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC 39 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa THA Tăng huyết áp HA Huyết áp WHO/ISH Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế về Tăng huyết áp JNC Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/I SH ( năm 2003) 4 Bảng 2. Thân độ tăng huyết áp theo JNC VII ( năm 2003) 5 Bảng 3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay 5 Bảng 4.Chỉ định và chống chỉ định sử dụng một số nhóm thuốc chủ yếu 13 Bảng 5. Đặc điểm của một số thuốc ức chế men chuyển 17 Bảng 6. Đặc điểm của một số thuốc ức chế thụ thể angiotensin 18 Bảng 7. Các thuốc lợi tiểu 18 Bảng 9 . Đặc điểm của các thuốc chẹn beta giao cảm kinh điển thuốc chẹn kênh Canci 19 Bảng 9 . Đặc điểm của các thuốc chẹn beta giao cảm kinh điển 19 Bảng 10: Đặc điểm của các thuốc chẹn beta giao cảm thế hệ mới (giãn mạch) 20 Bảng 11. Tương tác thuốc điều trị tăng huyết áp 20 Bảng 12. Sự tuân thủ điều trị của người bệnh sau điều trị nội trú 29 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ. Trong nhiều năm gần lại đây, tăng huyết áp (THA) đã trở thành một trong những yếu tố nguy cơ gây tàn tật và tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Không phải ngoại lệ, Việt Nam với tốc độ già hóa dân số nhanh, đang và sẽ còn phải đối mặt với những hậu quả ngày càng nặng nề do tăng huyết áp gây ra. Với tính chất của bệnh, một tỷ lệ lớn người tăng huyết áp cần phải theo dõi huyết áp và dùng thuốc hạ áp suốt đời, do đó dễ dàng nhận thấy việc người bệnh tham gia nhiều hơn trong quản lý điều trị cho chính họ là vô cùng cần thiết. Điều này cũng phù hợp với những khuyến nghị trong điều trị các bệnh không lây nhiễm nói chung của Tổ chức Y tế thế giới trong đó có tăng huyết áp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc rất hạn chế, thậm chí nghiên cứu năm 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lý Huy Khanh đã cho biết có tới 70% bệnh nhân bỏ điều trị sau 6 tháng rời bệnh viện. Các nguyên nhân cơ bản được chỉ ra là người bệnh hoàn toàn thụ động trong các chương trình điều trị và thường chỉ theo đuổi khi thấy bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe bản thân, trong khi đó tăng huyết áp tiến triển âm thầm và được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”. Tăng huyết áp “Kẻ giết người thầm lặng” đang là một vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp (THA) ngày càng tăng, và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ [9]. Một thống kê tại Mỹ (2007) cho thấy có khoảng 72 triệu người bị THA [28]. Tại Việt Nam, thống kê cũng đã cho thấy tần suất THA cũng gia tăng. Phạm Gia Khải và cộng sự nghiên cứu tỉ lệ măc bệnh THA ở cộng đồng năm 1998 là 16.09% [6], năm 2001-2002 là 16.32% [7]. Theo điều tra và thông kê mới nhất của khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy tỷ lệ người THA ở trong tỉnh Vĩnh Phúc cũng rất cao chiếm tỷ lệ 30-40% (với đối tượng ngoài 30 tuổi trở lên) trong 6 tháng đầu năm 2017. THA là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm có khoảng 35% - 40% nguyên nhân do THA [15]. 2 Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do các yếu tố liên quan như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu - bia, dinh dưỡng bất hợp lý, ít vận động vẫn còn phổ biến. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khống chế được những yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh THA [1]. Thực tế cho thấy, có rất nhiều người không hề biết về tình trạng huyết áp của mình thậm chí có người cho dù biết mình bị tăng huyết áp nhưng vẫn không dùng thuốc đều đặn [20]. Hiện ở Việt Nam người bệnh tăng huyết áp khi được khám và chẩn đoán là tăng huyết áp được phát sổ theo dõi khám định kỳ. Người bệnh chủ yếu điều trị ngoại trú, sinh hoạt cùng với gia đình. Vì vậy, công tác kiểm soát huyết áp gặp khó khăn. Đặc biệt là những người bệnh không tuân thủ chế độ điều trị và chế độ tự chăm sóc. Nó ảnh hưởng tới kết quả điều trị và hơn hết ảnh hưởng tới tính mạng và chất lượng cuộc sống của người bệnh tăng huyết áp. Phần lớn người bệnh có thể tự chăm sóc cho bản thân họ và một phần nhỏ cần sự hỗ trợ từ phía gia đình. Người bệnh muốn tự chăm sóc tốt cho bản thân cần được trang bị về kiến thức tự chăm sóc. Tự chăm sóc là một hoạt động cá nhân để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và phòng ngừa biến chứng bệnh liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc quản lý và duy trì thực hiện lối sống lành mạnh trong các lĩnh vực của hoạt động thể chất, dinh dưỡng, sử dụng thuốc và kiểm soát huyết áp. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết người dân có rất ít kiến thức về căn bệnh này. Tại Việt Nam thống kê năm 2017, có tới 70% người mắc bệnh cao huyết ápkhông biết mình bị tăng huyết áp, hiểu sai về tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ của bệnh, không biết cách phát hiện bệnh sớm và dự phòng bệnh tăng huyết cho bản thân và những người xung quanh. Trong số người bệnh biết THA chỉ 78% ổn định và khoảng 22% không ổn định [20]. Tự chăm sóc bản thân của người bệnh tăng huyết áp rất quan trọng, nếu thiếu kiến thức tự chăm sóc của người bệnh hoặc kiến thức không đúng thì dễ dẫn đến hậu quả xấu như bệnh nặng và tử vong. Nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc và đưa ra những đề xuất phù hợp, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp sau điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đầu năm 2017” với các mục tiêu sau: 3 1. Môt tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp sau điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đầu năm 2017 2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp sau điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. 4 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 2.1.1. Định nghĩa THA. Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một người lớn được gọi là THA khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hàng ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sỹ chẩn đoán là THA [1], [2]. 2.1.2. Phân loại THA. Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Theo WHO/ISH (năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [2], [4]: Huyết áp (mmHg) Phân độ THA Tâm thu Tâm trương THA độ I 140 - 159 90 - 99 THA độ II 160 - 179 100 - 109 THA độ III ≥180 ≥110 Bảng 1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003) Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa Kỳ (Join National Committee – JNC) lại đưa phân loại khác nhau qua các kỳ họp (JNC IV 1988, JNC V 1993, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm 2003) chia THA như sau [11]. 5 Huyết áp (mmHg) Phân độ THA Tâm thu Tâm trương Bình thường < 120 < 80 Tiền THA 120 - 139 80 - 89 THA độ I 140 - 159 90 - 99 THA độ II ≥160 ≥100 Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003) Cách phân loại THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau [3]: Huyết áp (mmHg) Phân loại Tâm thu Tâm trương < 120 < 80 HA bình thường 120 – 129 80 – 84 HA bình thường cao 130 – 139 85 – 89 THA độ 1 (nhẹ) 140 – 159 90 – 99 THA độ 2 (trung bình) 160 – 179 100 – 109 THA độ 3 (nặng) ≥180 ≥110 THA tâm thu đơn độc ≥140 < 90 HA tối ưu Bảng 3. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn. 2.1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi. Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp tăng huyết áp (theo Gifford - Weiss). Tăng huyết áp thứ phát: + Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, viêm đài bể thận mạn do ứ nước, ứ mủ đài bể thận, u thận làm tiết renin, hẹp động + Bệnh nội tiết: 6 Bệnh vỏ thượng thận như: hội chứng Conn, hội chứng Cushing. Bệnh tuỷ thượng thận: u tuỷ thượng thận (hội chứng Pheochromocytone). + Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ. Viêm hẹp động mạch chủ bụng chỗ xuất phát động mạch thận. + Do thuốc:Các hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, ACTH, chất gây chán ăn, chất chốngtrầm cảm vòng... + Các nguyên nhân khác: Ngộ độc thai nghén: hội chứng albumin niệu. Bệnh cường giáp, bệnh Beriberi, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp lực sọ... Một số yếu tố thuận lợi:Có liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát đó là: Yếu tố di truyền, tính gia đình. Yếu tố ăn uống: Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít Ca+, Mg+, K+, ăn ít protid. Yếu tố tâm lý xã hội: tình trạng căng thẳng stress thường xuyên. 2.1.4. Triệu chứng bệnh: Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng cơ năng: Đa số người bệnh bị tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra bệnh. Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương. Các triệu chứng khác có thể gặp như: hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt...nhưngkhông đặc hiệu. Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tuỳ thuộc vào nguyên nhân tănghuyết áp hoặc biến chứng của tăng huyết áp. Triệu chứng thực thể, toàn thân: Đo huyết áp: là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Khi đo cần phải đảm bảo một số quy định. Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trênkhuỷu tay 2cm. Nếu dùng máy đo thuỷ ngân phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần. 7 Khi đo cần bắt mạch trước. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay bơm nhanh bao hơi đến mức 300 mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2 mmHg/l giây. Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch. Phải đo huyết áp nhiều lần trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chidưới, cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn. Các dấu hiệu lâm sàng như: Người bệnh có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ vữa động mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc...). Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh. Cần lưu ý hiện tượng “huyết áp giả” ở những người già đái đường, suy thận do xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số huyết áp nội mạch. Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang. Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ. Cận lâm sàng:Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm nguyên nhân. + Những xét nghiệm tối thiểu. - Máu: ure, creatinin, kali, cholesterol, glucose, acid uric trong máu. - Nước tiểu: protein, hồng cầu. - Soi đáy mắt, điện tim, xquang tim, siêu âm... + Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt. Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định. Ví dụ: bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ, trắc nghiệm saralasin. U tuỷ thượng thận (Hội chứng pheocromocytome) thì định lượng catecholamin nước tiểu 24h, trắc nghiệm Régitin 2.1.5. Chẩn đoán : Chẩn đoán xác định.Chẩn đoán THA cần dựa vào các quy trình sau: 8 1. Trị số HA; 2. Đánh giá cao nguy cơ tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo; 3. Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA.Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau: 1) đo HA nhiều lần; 2) khai thác tiền sử; 3) khám thực thể 4. Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết như làm các xét nghiệm thường quy và chuyên sâu để xác định nguyên nhân THA. Xét nghiệm thường quy: + Công thức máu: xem số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin. + Glucose máu, acid uric máu. + Ure, creatinin máu. + Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C máu. + Điện giải đồ: Na, K máu. + Xquang tim phổi, điện tâm đồ. + Tổng phân tích nước tiểu. Xét nghiệm chuyên sâu: tìm nguyên nhân THA thứ phát và các biến chứng. + Siêu âm tim, thận. + Siêu âm Doppler động mạch thận, động mạch cảnh. + Soi đáy mắt. + Định lượng renin, aldosteron, corticosteroid, catecholamin. + Chụp động mạch thận cản quang. 9 Khám THA lần 1 Hỏi tiền sử,đo HA và khám thực thể THA cấp cứu ≥ 180/120 mmHg HA ≥ 140/90 mmHg Khám THA lần 2 HA ≥ 140/90 mmHg có tổn thương cơ quan đích, ĐTĐ, CKD Có Không Khám THA lần 3 HA ≥ 140/90 mmHg Holter HA 24h (nếu có) HA ngày HATT ≥ 135 mmHg hoặc HATTr ≥ 85mmHg Tự đo HA tại nhà ( nếu có) HA trung bình 5 ngày HATT ≥ 135 mmHg hoặc HATTr ≥ 85 mmHg CHẨN ĐOÁN TĂNG HUYẾT ÁP Hình 1. Phác đồ chuẩn đoán THA 2.1.6. Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu. 2.1.6.1 Tại tim, tăng huyết áp gây: - Tim lớn (lâu ngày gây suy tim). - Bệnh mạch vành gồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột tử do tim. 10 Hình 2.Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp (nơi có mũi tên) 2.1.6.2. Tại não, tăng huyết áp gây: - Cơn thiếu máu não thoáng qua. - Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ. - Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất huyết não (chảy máu não, đứt mạch máu não). Hình 3.Tắc hoặc vỡ bất cứ mạch máu não nào đều là một trong những biến chứng của tăng huyết áp tại não. - Bệnh não do tăng huyết áp (nôn mửa, chóng mặt, co giật, hôn mê…). 2.1.6.3. Thận: gây bệnh thận giai đoạn cuối và cuối cùng là suy thận. 11 Hình 4. Tổn thương mạch máu thận, cuối cùng gây bệnh thận giai đoạn cuối do tăng huyết áp (chỗ có mũi tên). 2.1.6.4. Mắt: gây mờ mắt, mù gọi là bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp. Hình 5.Bệnh võng mạc do tăng huyết áp, hậu quả là mù (chỗ có mũi tên). 2.1.6.5. Mạch máu: tăng huyết áp gây phồng động mạch chủ, bóc tách, vữa xơ động mạch, viêm tắc động mạch chân. Hình 6. Động mạch xơ cứng, dày lên do tăng huyết áp, hậu quả là huyết áp càng tăng… (chỗ có mũi tên). 12 2.1.7. Phương pháp điều trị. 2.1.7.1. Thay đổi lối sống và sinh hoạt: Thay đổi lối sống một cách hợp lý là phương pháp chủ yếu để phòng ngừa cũng như điều trị tăng huyết áp. Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả làm chậm hoặc phòng ngừa tăng huyết áp ở người có huyết áp bình thường, làm chậm hoặc ngăn ngừa điều trị thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1, và góp phần làm giảm huyết áp ở người bị tăng huyết áp đang điều trị thuốc hạ áp. Bên cạnh việc làm giảm huyết áp, thay đổi lối sống còn góp phần kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các tình trạng lâm sàng khác. Thay đổi lối sống bao gồm: Ăn hạn chế muối 5-6 gam mỗi ngày. Uống rượu vừa phải, 20-30 gam ethanol mỗi ngày với nam giới và 10-20 gam ethanol mỗi ngày với nữ giới. Ăn tăng thêm rau, trái cây, và các sản phẩm ít chất béo. Giảm chỉ số khối cơ thể xuống < 25 kg/m2 và vòng bụng < 90 cm với nam giới và < 80 cm với nữ giới, trừ khi có chống chỉ định. Tập thể dục đều đặn, ít nhất 30 phút với mức độ gắng sức trung bình mỗi ngày, 5-7 ngày mỗi tuần. Cai thuốc lá. 2.1.7.2. Điều tri bằng thuốc. Nguyên tắc điều trị bằng thuốc. Các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát lớn và các phân tích tổng hợp cho thấy chúng ta có thể lựa chọn một trong 5 nhóm thuốc lợi tiểu thiazide, chẹn beta giao cảm, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin để bắt đầu điều trị đơn trị liệu hoặc kết hợp thuốc. Cần chú ý các chống chỉ định tuyệt đối, chống chỉ định tương đối và các chỉ định chuyên biệt. Chỉ định và chống chỉ định của một số nhóm thuốc. 13 Bảng 4. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng một số nhóm thuốc chủ yếu Nhóm Các tình trạng có chỉ Các tình trạng có thể Các tình trạng cần thuốc định chỉ định thận trọng Chẹn alpha - Phì đại lành tính tiền - Hạ huyết áp tư thế liệt tuyến Chống chỉ định Tác dụng phụ có thể - Đái dầm đứng, suy tim Ức chế - Bệnh thận - Hội chứng thận hư men đái tháo đường týp 1 - Tăng huyết áp có hẹp thận và tăng kali máu) - Mẫn cảm với - Ho khan chuyển - Suy tim sung huyết một bên thận - Hẹp động mạch thận thuốc ức chế men - Nhịp tim nhanh - Suy chức năng thất trái - Bệnh thận đái tháo 2 bên chuyển - Tăng creatinin máu sau nhồi máu cơ tim - Hẹp động mạch thận - Tăng kali máu - Bệnh thận không do đái ở bệnh nhân có 1 thận - Buồn nôn tháo đường có - Bệnh cơ tim phì đại - Hạ huyết áp đường týp 2 - Suy thận(chức năng - Phụ nữ mang thai - Phù mạch proteinniệu - Ỉa chảy - Có nguy cơ cao bệnh - Mệt mỏi động mạch vành - Rối loạn vị giác (hiếm gặp) - Giảm bạch cầu hạt (hiếm gặp) Ức chế thụ - Không dung nạp ức chế - Suy tim sung huyết - Suy thận(chức năng - Phụ nữ có thai - Phù mạch 14 Nhóm Các tình trạng có chỉ Các tình trạng có thể Các tình trạng cần thuốc định chỉ định thận trọng thể men chuyển angiotensin - Bệnh thận đái tháo đường týp 2 Chống chỉ định Tác dụng phụ có thể - Bệnh thận đái tháo thận và tăng kali máu) - Mẫn cảm với ức - Nhịp tim nhanh đường týp 1 - Hẹp động mạch thận chế thụ thể - Tăng creatinin máu - Hội chứng thận hư 2 bên - Tăng kali máu - Bệnh thận không do đái - Tăng huyết áp có hẹp - Hẹp động mạch thận - Hạ huyết áp tháo đường có protein - Mệt mỏi 1 bên thận niệu ở bệnh nhân có1 thận. - Bệnh cơ tim phì đại - Suy tim - Phì đại thất trái Chẹn beta - Nhồi máu cơ tim - Đau thắt ngực - COPD với co thắt phế - Hen phế quản mức - Rối loạn chức năng giao cảm - Suy tim - Rối loạn nhịp nhanh quản mức độ nhẹ độ vừa đến nặng cương dương - Đái tháo đường trên thất - Viêm mũi - COPD có co thắt - Mệt mỏi - Nguy cơ cao bệnh - Phòng ngừa đau nửa - Cơn đau thắt ngực phế quản nhiều - Chóng mặt mạch vành đầu kiểu prinzmental - Nhịp chậm - Khó thở -Bệnh cơ tim phì đại - Bệnh Raynaud’s - Blốc nhĩ thất độ 2 - Thở khò khè - Lo lắng - Bệnh động mạch hay 3 - Glaucoma ngoại biên - Mẫn cảm với chẹn - Khập khiễng đau - Tăng lipid máu beta - Lạnh đầu chi cách hồi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng