BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THÚY
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THÚY
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Mai Thị Lan Anh
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô hướng dẫn chuyên đề của tôi,
Tiến sĩ Mai Thị Lan Anh, về sự hướng dẫn chuyên nghiệp, kiên nhẫn và động viên của
cô trong suốt quá trình làm chuyên đề. Cô là một phần quan trọng trong sự phát triển
nghề nghiệp và sự phát triển cá nhân của tôi.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Hội đồng chuyên đề của tôi về những
nhận xét và góp ý của các thành viên trong Hội đồng cho chuyên đề của tôi. Tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và Bộ môn Điều dưỡng
Tâm thần trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã có đóng góp quý báu cho sự phát
triển của tôi trong suốt thời gian học tập và làm chuyên đề tại Nhà trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi thực hiện chuyên
đề.Tôi không thể hoàn thành được chương trình học và chuyên đề này nếu không có sự
đóng góp to lớn của Ban Giám đốc cùng các khoa phòng BV Đa khoa khu vực Phúc
Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người hy sinh thầm lặng, luôn
bên cạnh, ủng hộ và động viên tôi trong suốt chặng đường gian nan, thử thách.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan báo cáo chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ điều trị của người
bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022.” là
báo cáo tự bản thân tôi thực hiện, các số liệu khảo sát của tôi trong báo cáo là hoàn toàn
trung thực, chưa từng được công bố ở bất kỳ báo cáo chuyên đề hay công trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chương I ......................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 3
1.1. Đại cương bệnh COPD ............................................................................................. 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 13
Chương 2 ...................................................................................................................... 18
LIÊN HỆ THỰC TIỄN ................................................................................................. 18
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên ............................................... 18
2.2. Phương pháp khảo sát ............................................................................................ 19
2.3. Kết quả khảo sát: .................................................................................................... 20
Chương 3 ....................................................................................................................... 25
BÀN LUẬN.................................................................................................................. 25
3.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên năm 2022 ................................................................................ 25
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại
Bệnh viện đa khoa Khu vực Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 26
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
iv
Chữ viết tắt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
ATS
Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
VPQM
Viêm phế quản mạn
KPT
Khí phế thũng
GOLD
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
HPPQ
Hồi phục phế quản
CLVT
Cắt lớp vi tính
HRCT
CLVT ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao
CNTK
Chức năng thông khí
ĐTV
Điều tra viên
NB
Người bệnh
CPU
Phòng quản lý người bệnh COPD
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2018……………………….15
Bảng 1.2. Bảng đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bảng điểm mMRC
(MODIFIED MEDICAL RESEARCH COUNCIL) …………………………… 16
Bảng 1.3. Thang điểm CAT………………………………………………………17
Bảng 2: Quá trình tiến hành chuyên đề……………………………………………….25
Bảng 3.1: Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo giới tính, nghề nghiệp và trình độ học
vấn………………………………………………………………………………………26
Bảng 3.2: Đặc điểm mắc bệnh COPD của bệnh nhân…………………………………28
Bảng 3.3: Các yếu tố nguy cơ gây bệnh……………………………………………....28
Bảng 3.4: Tuân thủ điều trị của bệnh nhân COPD…………………………………....29
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Hội lồng ngực Mỹ và hội hô hấp Châu Âu định nghĩa bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD) là một rối loạn hô hấp được đặc trưng bởi thông khí thở ra
tối đa giảm và chậm khả năng thở ra gắng sức của phổi, không thay đổi đáng kể qua
nhiều tháng[7]. Sự hạn chế lưu thông khí này chỉ đảo ngược được rất ít bằng các
thuốc giãn phế quản. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một quá trình bệnh lý được
đặc trưng bởi sự có mặt của 2 bệnh liên quan chủ yếu là viêm phế quản mạn và khí
phế thũng: Khí phế thũng là tình trạng bệnh lý trong đó có sự giãn rộng túi phế
nang do bị phá hủy cấu trúc vĩnh viễn của các túi phế nang đến các tiểu phế quản
tận.Viêm phế quản mạn được định nghĩa về mặt lâm sàng bởi sự có mặt của xuất
tiết phế quản mạn tính, đủ để gây ra khạc đờm, xảy ra trong hầu hết các ngày của
một đợt tối thiểu là 3 tháng trong một năm, và trong hai năm liên tiếp, về mặt bệnh
học là sự tăng tiết nhầy thứ phát sau phì đại các thành phần thuộc tuyến niêm mạc
phế quản. Bệnh đang được giới y học trên toàn thế giới đặc biệt quan tâm, bởi gánh
nặng về bệnh tật, gánh nặng kinh tế và tử vong do bệnh gây ra vẫn tiếp tục gia tăng
mặc dù đã có những bước tiến lớn trong chẩn đoán, điều trị và cố gắng nỗ lực trong
quản lý [21],[27].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thế giới có khoảng 600
triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) [4]. Mỗi năm có khoảng
hơn 3 triệu người chết vì bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chiếm khoảng 5% tổng số
trường hợp tử vong trên toàn cầu[7]. Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương tỷ lệ
mắc trung bình là 6,3% và tỷ lệ mắc ở người trên 40 tuổi là 6,3% [27] và Việt Nam
là nước có tỷ lệ mắc COPD cao nhất (chiếm tới 6,7% dân số). Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được coi là “kẻ giết người thầm lặng” đối với con người bởi bệnh diễn
biến âm thầm nhưng để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng [3]. Nguyên nhân chủ
yếu là do thói quen hút thuốc lá, thuốc lào và môi trường sống ô nhiễm và các thói
quen chưa phù hợp với sức khỏe nên bệnh COPD đang ngày càng có chiều hướng
gia tăng, người bệnh không ý thức đầy đủ về sự rủi ro và sự hiện diện của căn bệnh
này.Vấn đề chăm sóc người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không hề dễ
dàng. Người bệnh khó thở thường xuyên do thiếu ôxy và tăng CO2. Người bệnh
2
khó thở khi ăn do khi nuốt phải ngưng thở, làm giảm ôxy máu. Người bệnh cũng dễ
bị trầm cảm vì bệnh gây khó thở, kém vận động, thay đổi tính tình, kém giao tiếp.
Đặc biệt, người bệnh bị giảm khả năng đề kháng của cơ thể, khiến dễ bị nhiễm
trùng. Theo nhiều khảo sát gần đây cho thấy, có tới 70% số người bệnh COPD có
biểu hiện thiếu hụt dinh dưỡng ở các mức độ khác nhau. Hậu quả của suy dinh
dưỡng ở người bệnh tất yếu dẫn tới suy giảm khả năng miễn dịch, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhiễm khuẩn phát triển và dẫn tới các đợt cấp của bệnh, làm bệnh
tiến triển nhanh và nặng. Tuy nhiên bệnh có thể dự phòng và điều trị được nếu bản
thân mỗi người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân mình biết kết hợp chế độ dinh
dưỡng và tập luyện hợp lý với liệu pháp điều trị đúng [2],[3],[27].
Tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc hiện đang quản lý
một số lượng lớn người bệnh COPD đang điều trị, quản lý và cấp thuốc ngoại trú
hàng tháng. Tình trạng bệnh COPD tiến triển nặng, thường xuyên xuất hiện các cơn
bội nhiễm đợt cấp khiến người bệnh phải nhập viện còn cao chiếm khoảng 1/3 số
người bệnh đến khám và lấy thuốc hàng tháng. Mặc dù bệnh viện đã có phòng quản
lý và cấp thuốc chuyên khoa cho người bệnh COPD, nhân viên thường xuyên cập
nhật kiến thức về bệnh, cách sử dụng thuốc và hướng dẫn người bệnh hiểu biết về
bệnh, chế độ điều trị, tự phục vụ và chăm sóc sức khỏe tại nhà nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị. Việc tuân thủ điều trị là vấn đề cần đặc biệt quan tâm với người bệnh
mạn tính như COPD. Vai trò của tuân thủ điều trị trong COPD đã được chứng minh
là giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người bệnh. Vì vậy nhằm tìm hiểu thực trạng tuân thủ điều trị của
người bệnh COPD, chuyên đề “Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022” được thực
hiện nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
3
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Đại cương bệnh COPD
Định nghĩa: Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS-1995) định nghĩa: COPD là tình
trạng bệnh lý của VPQM và / hoặc KPT có tắc nghẽn lưu lượng khí trong các
đường hô hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ và có khi kèm theo phản ứng phế quản
có thể không hồi phục hoặc hồi phục một phần [22].
Hội hô hấp Châu Âu (ERS-1995) định nghĩa: COPD là tình trạng bệnh lý có
đặc điểm chung là giảm lưu lượng khí thở ra tối đa và sự tháo rỗng khí trong phổi
xảy ra chậm. Bệnh tiến triển chậm và không hồi phục mà nguyên nhân thường do
sự phối hợp giữa các bệnh lý đường hô hấp như VPQ với KPT [25],[26].
Theo GOLD năm 2001, một dự án hợp tác của tổ chức y tế thế giới (WHO)
với Viện Tim Phổi Huyết Học quốc gia Mỹ (NHLBI) có tên “Sáng kiến toàn cầu
cho COPD” viết tắt GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung
Disease) đã thông qua chiến lược toàn cầu về chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa
COPD. GOLD đã đưa ra định nghĩa được thừa nhận về COPD đó là: COPD là tình
trạng có hạn chế thông khí mà không có khả năng hồi phục hoàn toàn. Sự hạn chế
thông khí thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của
phổi do các phân tử hoặc khí độc hại [25],[26],[30]. Năm 2006 bổ xung thêm: COPD
là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được.
Dịch tễ học COPD: Tỷ lệ mắc COPD trên thế giới: COPD là bệnh phổ biến,
tỷ lệ mắc liên quan trực tiếp đến tỷ lệ hút thuốc lá. Năm 1990 trên toàn cầu ước tính
COPD khoảng 9,34 nam; 7,33 nữ/100 dân [19]. Ở Mỹ: Năm 1982 tỷ lệ mắc từ 46% ở nam và 1-3% ở nữ. Năm 1996 số người dân > 25 tuổi mắc COPD là 10,1 triệu
chiếm 6% dân số. Năm 1997 là 12 triệu và 14,2 triệu chiếm 8,2% dân số. Năm 2000
Mỹ thông báo ước tính có 10 triệu người lớn có triệu chứng lâm sàng của COPD
nhưng có khoảng 24 triệu người có bằng chứng về tắc nghẽn đường thở. Điều đó
chứng tỏ tỷ lệ mắc COPD là lớn hơn nhiều so với con số đã được xác định[2]. Tại
Châu Á Thái Bình Dương: Tỷ lệ mắc thấp nhất ở Hồng Kông và Singapo chiếm
3,5%. Tỷ lệ mắc thấp nhất ở nam là 2,69/100 dân (Bắc Phi và Trung Đông) và nhìn
chung tỷ lệ mắc COPD cao ở những quốc gia có tỷ lệ người dân hút thuốc lá cao và
4
ngược lại[19]. Tại Việt Nam: Trong phạm vi toàn quốc, COPD được điều tra dịch
tễ bởi công trình nghiên cứu cấp nhà nước của Bệnh viện Lao Bệnh Phổi Trung
ương công bố năm 2010, kết quả cho thấy bệnh chiếm tỷ lệ 2,2% tổng dân trên 15
tuổi và 4,2% dân số trên 40 tuổi, trong đó nam chiếm tỷ lệ 7,1% nữ 1,9%[12]. Tại
Hội thảo hưởng ứng ngày phòng chống COPD toàn cầu (1/12/2008) đã công bố
COPD đang có xu hướng gia tăng ở Việt Nam với tỷ lệ mắc bệnh là 5,2% [18].
Tình hình tử vong: Trong khi một số bệnh đang được kiểm soát tốt, có xu
hướng giảm hoặc thay đổi thì tỷ lệ tử vong do COPD lại tăng nhanh. COPD là một
trong các nguyên nhân chính gây tàn phế và tử vong, đứng hàng thứ 4 ngang với
HIV/AIDS, chỉ sau bệnh lý tim mạch, tai biến mạch máu não và ung thư. Dự báo
của WHO tỷ lệ tử vong do COPD đến năm 2020 sẽ đứng hàng thứ 3 và tỷ lệ tàn tật
đứng hàng thứ 5 [1],[15]. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ tử vong do
COPD có sự khác biệt giữa nam và nữ: Nam 6,4- 9,2/10.000 dân, nữ chiếm 2,13,5/10.000 dân [21]. Tại Việt Nam: Tỷ lệ tử vong do COPD chưa được thông báo cụ
thể. Việt Nam là đất nước với 90 triệu dân, trong đó 81% nam giới và 50,6% nữ
giới phơi nhiễm với khói thuốc lá hàng ngày, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp[19].
Phần lớn các thông tin về tỷ lệ bệnh tật, ca tử vong của COPD là từ các nước phát
triển. Bệnh thường được đánh giá thấp hơn gánh nặng thực sự vì bệnh thường được
chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi triệu chứng lâm sàng đã rõ. Trong các số liệu thu
thập được về COPD thì số liệu về tử vong thường có sẵn và đáng tin cậy nhất. Tại
Hoa Kỳ tỷ lệ tử vong do COPD thấp ở người < 45 tuổi và ngược lại là nguyên nhân
gây tử vong cao đứng hàng thứ 4 ở người >45 tuổi [21],[29].
Các yếu tố nguy cơ gây COPD: Những yếu tố liên quan đến môi trường:
Khói thuốc là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra những bệnh đường hô hấp.
Khoảng 20% những người hút thuốc có giảm đáng kể chức năng phổi ở giai đoạn
sớm và có tỷ lệ cao đáng kể các triệu chứng ho, khạc đờm. Khói thuốc lá ảnh hưởng
xấu đến chuyển động lông chuyển của biểu mô hô hấp, ức chế chức năng đại thực
bào phế nang và tăng sinh các tuyến chế nhầy[18],[19]. Hút thuốc lá chủ động:
Thuốc lá gây tăng kháng lực đường hô hấp, giảm hoạt tính Antiprotease và kích
thích bạch cầu phóng thích men tiêu protein. Bỏ thuốc lá có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với người bệnh COPD đặc biệt là nhóm mắc COPD giai đoạn sớm. Nó
5
làm thay đổi tốc độ giảm FEV1, sau khi bỏ thuốc lá tốc độ giảm FEV1 sẽ quay về
bằng với tốc độ giảm của người bình thường theo tuổi. Bỏ thuốc lá đối với tất cả
người bệnh đều làm hạn chế sự giảm của FEV1 một cách rõ rệt [18],[19]. Hút thuốc
thụ động: Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc của những người hút thuốc trong
cùng phòng (nhà ở hoặc nơi làm việc) làm tăng tỷ lệ mắcCOPD. Con của những
người nghiện thuốc lá bị nhiễm trùng đường hô hấp nhiều hơn và nặng hơn con
những người không hút thuốc lá, sau này chúng thường có biến chứng mạn tính về
hô hấp. Một số đối tượng không hút thuốc nhưng đã phơi nhiễm đến mức độ cao
của khói thuốc lá: Chồng hút thuốc lá nặng, vợ không bao giờ hút thuốc, dấu hiệu
tắc nghẽn tìm thấy ở cả hai vợ chồng [18],[19].
Dinh dưỡng: Được cho là yếu tố nguy cơ độc lập với sự phát triển COPD.
Suy dinh dưỡng và giảm cân sẽ làm giảm khối cơ và độ bền bỉ của cơ hô hấp cũng
như các cơ vùng khác. Hiện tượng khí phế thũng đã được thấy ở các phụ nữ mãn
kinh có tình trạng suy dinh dưỡng [27].
Vấn đề nhiễm khuẩn - khả năng kiểm soát nhiễm khuẩn: Mặc dù có thể tìm
thấy nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau nhưng H.influenzae là loại thường
thấy nhất. H.influenzae cũng là loại vi khuẩn thường thấy nội bào trong đợt cấp.
Người ta cũng thấy vi khuẩn này ở niêm mạc phế quản, lớp dịch tiết niêm mạc phế
quản, các tiểu phế quản, mô kẽ và phế nang trên người bệnh giai đoạn cuối COPD.
Điều này cho thấy có thể có mối liên quan giữa vi khuẩn thường trú và vi khuẩn
gây bệnh mà cơ chế bệnh học chúng ta còn chưa biết đầy đủ [10]. Theo khảo sát của
tác giả Trần Hoàng Thanh, Nhiễm trùng là nguyên nhân chính có ý nghĩa quan trọng
nhất trong các đợt cấp của bệnh. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn trong đợt cấp COPD chiếm
50-70%, các tác nhân gây bệnh thường gặp nhất S.pneumonia, M.catarrhalis,
H.influenzae, ngoài ra có thể gặp các vi khuẩn Gram âm, trực khuẩn mủ xanh[11].
Tần xuất đợt bùng phát: Trong diễn biến tự nhiên, COPD thường có các đợt
cấp. Một số khảo sát nhận định tần số đợt cấp tăng dần theo mức độ nặng của bệnh.
COPD ở mức độ trung bình (FEV1 50-55%) hàng năm có khoảng 2 đợt cấp
(96,97%) và COPD ở mức độ nặng là khoảng trên 3 (98%). Trong khi COPD ở
mức độ nhẹ (FEV1 trên 60%) chỉ có khoảng trên 1 đợt cấp hàng năm. Kết quả của
các khảo sát theo dõi cho thấy số lần các đợt cấp phụ thuộc vào mức độ nặng của
6
tổn thương nền ở phổi và số lần những đợt cấp đầu tiên. Những trường hợp có trên
2 đợt bùng phát/ năm thường có các yếu tố liên quan như sau: tuổi tăng, giảm FEV1
nặng, tăng tiết nhầy dịch phế quản, số đợt cấp trong tiền sử, ho và tiếng thở rít hàng
ngày, các triệu chứng viêm phế quản mạn tính tồn tại dai dẳng [27].
Bệnh đồng mắc: COPD luôn kết hợp với tăng các bệnh đồng phát. Trên một
khảo sát Cohort từ 126.283 người bệnh COPD ở cộng đồng Caterina Anecchino
(2007) nhận thấy 98% người bệnh có sử dụng ít nhất một loại thuốc không phải là
thuốc hô hấp. Nếu chỉ xem xét ba loại bệnh đồng phát mạn tính: tim - mạch, tiểu
đường và trầm cảm thì có 68.4% người bệnh có ít nhất một trong các bệnh trên,
trong đó nhiều nhất là bệnh tim mạch (64.4% người bệnh đang được điều
trị)[18],[21].
Ngoài ra còn một số yếu tố nguy cơ khác như: Bụi nghề nghiệp và hóa chất
độc hại:Tiếp xúc với bụi nghề nghiệp như bụi than, bụi silic…Hóa chất độc hại, hơi
khí độc cũng có thể gây ra COPD độc lập với khói thuốc lá, nguy cơ càng cao nếu
hút thuốc lá kèm theo[6]. Ô nhiễm không khí: Ô nhiễm không khí với các khói nhà
máy, khói động cơ giao thông, khói bếp củi… cũng là yếu tố nguy cơ gây COPD.
Tình trạng kinh tế xã hội: Có tương quan nghịch với dịch tễ COPD mặc dù không được
rõ ràng. Điều kiện kinh tế xã hội thấp kém, nhà ở chật trội, không khí kém lưu thông
cũng là yếu tố nguy cơ gây COPD[6].
Các yếu tố liên quan đến cơ địa: Do thiếu Alpha-Antitripsin (AAT): là một
protein được sản xuất ở gan, có chức năng bảo vệ các hoạt động của phổi thông qua
bảo vệ elastin.Tăng tính phản ứng phế quản: Sự tăng trưởng và phát triển của phổi:
Bất kỳ yếu tố nào tác động trong quá trình mang thai, sinh đẻ, phát triển của trẻ em
làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của phổi đều là nguy cơ giảm FEV1
ở tuổi trưởng thành. Thiếu hụt γ globulin: miễn dịch dẫn đến nhiễm khuẩn phế quản
và làm tăng nguy cơ mắc COPD[21],[6].
Lâm sàng- Cận lâm sàng COPD: Toàn thân: Người bệnh chán ăn, gầy sút, có
thể có rối loạn giấc ngủ (hội chứng ngừng thở khi ngủ) do thiếu oxy máu nên giảm
sự chú ý, người bệnh hay quên, rối loạn tình dục. Triệu chứng cơ năng: Bệnh hay
gặp ở nam giới trên 40 tuổi có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc
chủ động và thụ động). Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà: khói bếp, khói,
7
chất đốt, bụi nghề nghiệp (bụi hữu cơ, vô cơ), hơi, khí độc. Nhiễm khuẩn hô hấp tái
diễn, lao phổi... Tăng tính phản ứng đường thở (hen phế quản hoặc viêm phế quản
co thắt). Ho, khạc đờm kéo dài không do các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn phế
quản... là triệu chứng thường gặp. Lúc đầu có thể chỉ có ho ngắt quãng, sau đó ho
dai dẳng hoặc ho hàng ngày (ho kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và trong 2 năm
liên tiếp), ho khan hoặc ho có đờm, thường khạc đờm về buổi sáng. Ho đờm mủ là
một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội nhiễm. Khó thở: tiến triển nặng dần theo
thời gian, lúc đầu chỉ có khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở cả khi nghỉ ngơi và
khó thở liên tục. Người bệnh “phải gắng sức để thở”, “khó thở, nặng ngực”, “cảm
giác thiếu không khí, hụt hơi” hoặc “thở hổn hển”,thở khò khè. Khó thở tăng lên
khi gắng sức hoặc nhiễm trùng đường hô hấp. Các triệu chứng ho khạc đờm, khó
thở dai dẳng và tiến triển nặng dần theo thờ gian. Đau ngực: Không phải là triệu
chứng thường gặp, nhưng nó gợi ý chẩn đoán biến chứng của COPD như tràn khí
màng phổi và tắc nghẽn động mạch phổi[2],[7],[21].
Triệu chứng thực thể: Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi có thể bình
thường. Cần đo chức năng thông khí ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ và có
triệu chứng cơ năng gợi ý (ngay cả khi thăm khám bình thường) để chẩn đoán sớm
COPD. Nếu người bệnh có khí phế thũng có thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ
vang, rì rào phế nang giảm. Giai đoạn nặng hơn khám phổi thấy rì rào phế nang
giảm, có thể có ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ. Giai đoạn muộn có thể thấy những
biểu hiện của suy hô hấp mạn tính: tím môi, tím đầu chi, thở nhanh, co kéo cơ hô
hấp phụ, biểu hiện của suy tim phải (tĩnh mạch cổ nổi, phù 2 chân, gan to, phản hồi
gan tĩnh mạch cổ dương tính)[2],[7],[21].
Cận lâm sàng: Những người bệnh có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ,
có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ mắc COPD như đã mô tả ở trên cần được làm
các xét nghiệm sau:
Đo chức năng thông khí phổi: Kết quả đo chức năng thông khí phổi là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở của
người bệnh COPD. Nhận định kết quả: Chẩn đoán xác định khi: rối loạn thông khí
tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau test hồi phục phế quản: chỉ số FEV1/FVC
< 70% sau test HPPQ. Thông thường người bệnh COPD sẽ có kết quả test HPPQ
8
âm tính (chỉ số FEV1 tăng < 12% và < 200 ml sau test hồi phục phế quản). Nếu
người bệnh thuộc kiểu hình chồng lấp hen và COPD có thể có test HPPQ dương
tính (chỉ số FEV1 tăng ≥ 12% và ≥ 200ml sau test HPPQ) hoặc dương tính mạnh
(FEV1 tăng ≥ 15% và ≥ 400ml). Dựa vào chỉ số FEV1 giúp đánh giá mức độ tắc
nghẽn đường thở.
X- quang phổi: COPD ở giai đoạn sớm hoặc không có khí phế thũng, hình
ảnh X-quang phổi có thể bình thường. Giai đoạn muộn có hội chứng phế quản hoặc
hình ảnh khí phế thũng: trường phổi 2 bên quá sáng, cơ hoành hạ thấp, có thể thấy
cơ hoành hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng, kén khí hoặc có thể
thấy nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính >16mm. X- quang phổi
giúp phát hiện một số bệnh phổi đồng mắc hoặc biến chứng của COPD như: u phổi,
giãn phế quản, lao phổi, xơ phổi... tràn khí màng phổi, suy tim, bất thường khung
xương lồng ngực, cột sống....
CLVT ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao (HRCT): Giúp phát hiện tình
trạng giãn phế nang, bóng kén khí, phát hiện sớm ung thư phổi, giãn phế quản…
đồng mắc với COPD. Đánh giá người bệnh trước khi chỉ định can thiệp giảm thể
tích phổi bằng phẫu thuật hoặc đặt van phế quản một chiều và trước khi ghép phổi.
Điện tâm đồ: ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động
mạch phổi và suy tim phải: sóng P cao (> 2,5mm) nhọn đối xứng (P phế), trục phải
(>1100), dày thất phải (R/S ở V6 <1).
Siêu âm tim: để phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải giúp cho
chẩn đoán sớm tâm phế mạn.
Đo độ bão hòa oxy qua da (SpO2) và khí máu động mạch: đánh giá mức độ
suy hô hấp, hỗ trợ cho quyết định điều trị oxy hoặc thở máy. Đo SpO2 và xét
nghiệm khí máu động mạch được chỉ định ở tất cả các người bệnh có dấu hiệu suy
hô hấp hoặc suy tim phải. Đo thể tích khí cặn, dung tích toàn phổi (thể tích ký thân,
pha loãng Helium, rửa Nitrogen…) chỉ định khi: người bệnh có tình trạng khí phế
thũng nặng giúp lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá hiệu quả điều trị. Đo
khuếch tán khí (DLCO): bằng đo thể tích ký thân, pha loãng khí Helium… nếu
người bệnh có triệu chứng nặng hơn mức độ tắc nghẽn khi đo bằng CNTK.
9
Đo thể tích ký thân: cần được chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ rối
loạn thông khí tắc nghẽn nhưng không phát hiện được bằng đo CNTK hoặc khi
nghi ngờ rối loạn thông khí hỗn hợp[2],[6],[7].
Triệu chứng
Phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ
- Khó thở tăng dần
- Hút thuốc lá, thuốc lào
- Ho kéo dài
- Ô nhiễm môi trường trong, ngoài nhà.
- Khạc đờm mạn tính
- Tiếp xúc khói, khí, bụi, nghề nghiệp.
Đo CNTK để chẩn đoán xác
định FEV1/FVC < 70% (Sau
nghiệm pháp giãn phế quản)
Sơ đồ 1: Chẩn đoán xác định COPD
Chẩn đoán mức độ Hội đồng khảo sát y khoa Anh sửa đổi bộ câu hỏi
mMRC (MODIFIED MEDICAL RESEARCH COUNCIL) được coi là đủ để đánh
giá các triệu chứng, mMRC phối hợp hiệu quả với các phương pháp đánh giá khác
để nhận định về tình trạng sức khỏe và tiên lượng nguy cơ tử vong trong tương lai.
GOLD 2015 công nhận rằng COPD có nhiều đánh giá triệu chứng [21],[27].
Giai đoạn GOLD
Giá trị FEV1 sau test hồi phục phế quản
Giai đoạn 1
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết
Giai đoạn 2
50% ≤ FEV1< 80% trị số lý thuyết
Giai đoạn 3
30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết
Giai đoạn 4
FEV1 < 30% trị số lý thuyết
Bảng 1.1. Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2018
Đánh giá triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh Công cụ để đánh giá triệu
chứng và sự ảnh hưởng của bệnh lên tình trạng sức khỏe của người bệnh: Bộ câu
hỏi sửa đổi của Hội đồng khảo sát y khoa Anh (mMRC): gồm 5 câu hỏi với điểm
10
cao nhất là 4, điểm càng cao thì mức độ khó thở càng nhiều. mMRC < 2 được định
nghĩa là ít triệu chứng, mMRC ≥ 2 được định nghĩa là nhiều triệu chứng [21],[27].
Bảng điểm đánh giá khó thở mMRC Điểm
Điểm
Khó thở khi gắng sức mạnh.
0
Khó thở khi đi vội trên đường bằng hay đi lên dốc nhẹ.
1
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại để thở khi 2
đi cùng tốc độ với người cùng tuổi trên đường bằng.
Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hay vài phút trên đường bằng. 3
Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra khỏi nhà hoặc khó thở ngay cả khi thay 4
quần áo.
Bảng 1.2. Bảng đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bảng điểm mMRC
(MODIFIED MEDICAL RESEARCH COUNCIL)
Bộ câu hỏi CAT gồm 8 câu hỏi, tổng điểm 40, điểm càng cao thì ảnh hưởng
của bệnh tới tình trạng sức khỏe của người bệnh càng lớn. CAT < 10 được định
nghĩa ít triệu chứng, ít ảnh hưởng, CAT ≥ 10 được định nghĩa ảnh hưởng của bệnh
nhiều.Thang điểm CAT gồm 8 câu hỏi, cho người bệnh tự đánh giá mức độ từ nhẹ
tới nặng, mỗi câu đánh giá có 6 mức độ, từ 0-5, tổng điểm từ 0- 40 (như hình bên
dưới) [21],[27].
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của ông /bà như thế nào? Hãy sử
dụng công cụ đánh giá COPD (CAT). Nếu ông/ bà muốn trả lời bảng câu hỏi này
trên giấy, vui lòng nhấp chuột vào đây và in ra để trả lời. Nếu ông/ bà muốn hoàn
tất trực tuyến bảng câu hỏi này thì mỗi câu hỏi sau đây vui lòng sử dụng chuột để
đánh dầu (√) vào trong ô trống mô tả đúng nhất tình trạng hiện tại của ông/ bà.
11
√
Tôi hoàn toàn không ho
Tôi khó có chút đàm (đờm)
Tôi không có cảm giác nặng
Tôi không bị khó thở khi
lên dốc hoặc lên tầng lầu
nhiều đàm đờm)
Tôi có cảm giác rất nặng
ngực
Điểm
Trong phổi tôi có rất
nào trong phổi
Tôi ho thường xuyên
ngực
Tôi rất khó tở khi lên dốc
hoặc tầng lầu (gác)
(gác)
Tôi không bị hạn chế trong
Tôi rất bị hạn chế trong
các hoạt động ở nhà
Tôi yên tâm ra khỏi nhà dù
tôi có bệnh phổi
các hoạt động ở nhà
Tôi không yên tâm chút
nào khi ra khỏi nhà dù tôi
có bệnh phổi
Tôi ngủ ngon giấc
Tôi không ngủ ngon giấc
Tôi cảm thấy rất khỏe
vì có bệnh phổi
Tôi cảm thấy không
Còn chút sức lực nào
Bảng 1.3. Thang điểm CAT
Điều trị: Điều trị COPD giai đoạn ổn định: Loại bỏ các yếu tố nguy cơ như
thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây COPD, cần ngăn ngừa cả hút thuốc lá thụ
động và chủ động. Ô nhiễm không khí: khói, bụi nghề nghiệp, bụi nhà, khói
bếp…Người bệnh cần tránh tiếp xúc với nghề có mật độ khói bụi cao. Cần tránh
đun bếp than, bếp ga bếp điện nên để cạnh cửa sổ và xa người bệnh… Nên giữ ấm
cẩn thận khi đi ra ngoài, nếu xuất hiện nhiễm khuẩn hô hấp cần điều trị đầy đủ ngay
từ đầu [2],[3],[7].
Điều trị thuốc: Các thuốc giãn phế quản, Glucocorticosteroid, điều trị các
thuốc khác: Vắcxin cúm, thuốc long đờm [2],[3],[7].
12
Điều trị không dùng thuốc: Phục hồi chức năng hô hấp, tập thở hiệu quả.
Điều trị với oxy dài hạn tại nhà, cải thiện tình trạng dinh dưỡng: Ăn nhiều bữa nhỏ,
ăn thêm chất dinh dưỡng lỏng, tránh thức ăn làm đầy bụng [2],[3],[7].
Điều trị phẫu thuật: Cắt bỏ kén khí, phẫu thuật làm giảm thể tích phổi, ghép
phổi [2],[3],[7].
Điều trị đợt cấp COPD: Xác định nguyên nhân gây đợt cấp: nhiễm khuẩn hô
hấp: Viêm phế quản cấp, viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn, các bệnh lý hô hấp:
Tràn khí màng phổi, tắc động mạch phổi. Các bệnh lý khác: Suy tim trái, rối loạn
nhĩ thất, các rối loạn chuyển hóa do dùng thuốc an thần, chẹn beta (thuốc nhỏ
mắt..), dùng oxy không đúng (lưu lượng cao), dùng thuốc không đúng hoặc dừng
thuốc đột ngột và các nguyên nhân khác như mệt cơ hô hấp, thay đổi thời tiết…
Điều trị: Kháng sinh trong đợt bội nhiễm, thuốc giãn phế quản Corticoide
uống hoặc truyền tĩnh mạch. Điều trị Oxy, thuốc long đờm nên dùng ở người bệnh
có nhiều đờm, phục hồi chức năng hô hấp, dẫn lưu tư thế. Những trường hợp tiến
triển nặng với suy hô hấp cấp nhiễm toan hô hấp thì phải tiến hành đặt nội khí quản,
mở khí quản nếu phải thông khí nhân tạo dài ngày [18],[19].
Tiến triển và biến chứng: Bắt đầu bệnh rất nhẹ, người bệnh không để ý vì
không ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt. Bệnh tiến triển từ từ trong khoảng 510-20 năm. Trong quá trình tiến triển có biến chứng sau: Bội nhiễm phổi: Viêm
phổi, áp xe phổi, lao phổi, giãn phế nang, suy hô hấp cấp, tăng áp động mạch phổi,
tăng hồng cầu, suy tim phải, tim phổi mạn, tử vong do suy hô hấp [5],[7].
Yêu cầu về tuân thủ điều trị của người bệnh COPD được định nghĩa: theo
định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: Tuân thủ điều trị là từ để chỉ mức độ hành vi
của người bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo đã được thống nhất giữa
người đó và thầy thuốc bao gồm sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn và/ hoặc thay
đổi lối sống. Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò chủ động của người bệnh trong việc
phòng và điều trị bệnh cho bản thân [12],[27]. COPD là bệnh mạn tính, người bệnh
phải dùng thuốc lâu dài nên các hướng dẫn điều trị COPD đều yêu cầu người bệnh
phải tuân thủ điều trị để tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm chi phí điều trị và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
13
Yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị trong điều trị COPD: Các yếu tố dẫn
tới tỉ lệ tuân thủ điều trị không đạt yêu cầu bao gồm: Yếu tố liên quan đến người
bệnh, phác đồ điều trị và yếu tố xã hội. Yếu tố liên quan đến người bệnh bao gồm:
Tuổi, bệnh mắc kèm, kỹ thuật hít và nhận thức của người bệnh, niềm tin kinh
nghiệm và thói quen cũng tạo ra sự khác biệt đáng kể về mức độ tuân thủ giữa các
người bệnh.Yếu tố xã hội: sự giúp đỡ từ cộng đồng, mối quan hệ giữa người bệnh
và nhân viên y tế liên quan đến tuân thủ điều trị, theo dõi giám sát người bệnh liên
tục được chứng minh giúp cải thiện tuân thủ điều trị.
Phác đồ điều trị: Chế độ liều phức tạp làm giảm khả năng tuân thủ điều trị,
việc phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày làm giảm tỷ lệ tuân thủ điều trị so với chỉ
dùng một lần trong ngày, đường dùng thuốc, thuốc uống có tỷ lệ tuân thủ cao hơn
so với thuốc dạng hít. Ngoài ra tác dụng phụ và giá cả của thuốc cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh [12],[27].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD trên thế giới.
Vai trò của tuân thủ điều trị cần được chú ý trong điều trị COPD. Nhiều thử
nghiệm lớn trên thế giới về điều trị COPD đã cho thấy tác dụng của điều trị làm
giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong, hướng dẫn người bệnh tự chăm
sóc sẽ giúp cho các dấu hiệu lâm sàng của người bệnh cải thiện rõ rệt như cải
thiệnchức năng hô hấp giúp người bệnh dễ thở, có thể đứng dậy và đi lại được mà
không run chân tay, chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy vậy, mặc dù hiện nay đang
có rất nhiều loại thuốc hỗ trợ, những khuyến nghị, hướng dẫn điều trị của Tổ chức
Y tế Thế Giới nhưng tỷ lệ tuân thủ điều trị vẫn còn thấp [21],[27].
COPD là bệnh mạn tính, người bệnh phải dùng thuốc lâu dài nên các hướng
dẫn điều trị COPD đều yêu cầu người bệnh tuân thủ điều trị để tối ưu hóa hiệu quả
điều trị, giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Một
khảo sát về tuân thủ điều trị trên 4880 người bệnh COPD (trên 40 tuổi) đã chứng
minh việc không tuân thủ điều trị dẫn tới tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ nhập viện. Khảo
sát trên 750.000 người bệnh mắc 1 trong 8 bệnh (bao gồm bệnh hen suyễn/ COPD,
ung thư, trầm cảm, tiểu đường, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, bệnh loãng
- Xem thêm -