BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nông Khánh Vy
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nông Khánh Vy
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TẠI
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nông Khánh Vy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Phòng đào
tạo, Khoa Giáo dục mầm non, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh và quý thầy cô, đặc biệt là TS. Nguyễn Đức Danh, người đã dành rất
nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên của
18 trường Mầm non trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Học viên
Nông Khánh Vy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG
MẦM NON .......................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài ....................................... 5
1.1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam ....................................... 11
1.2. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 13
1.2.1. Hoạt động vui chơi ............................................................................ 13
1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi .............................................................. 15
1.3. Ý nghĩa HĐVC đối với sự phát triển của trẻ ........................................... 16
1.3.1. Chơi là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ em .......................... 16
1.3.2. Chơi là hình thức tổ chức đời sống cho trẻ ở trường mầm non ........ 19
1.3.3. Mối quan hệ qua lại giữa chơi và lao động, chơi và học tập, chơi
và hoạt động nghệ thuật của trẻ ........................................................ 20
1.4. Những đặc trưng của hoạt động chơi ....................................................... 21
1.4.1. Động cơ thỏa mãn trong quá trình chơi ............................................ 21
1.4.2. Tính tượng trưng, ký hiệu ................................................................. 22
1.4.3. Tính tự do .......................................................................................... 22
1.4.4. Tích cực, giàu cảm xúc chân thật...................................................... 22
1.4.5. Tính tự lực, tự điều khiển .................................................................. 22
1.4.6. Bản chất xã hội sâu sắc ..................................................................... 23
1.4.7. Khi chơi trẻ bộc lộ cái riêng của mình .............................................. 23
1.5. Quy trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường Mầm non ........... 23
1.5.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐVC cho trẻ. ..................................... 23
1.5.2. Sắp xếp các góc chơi trong lớp một cách khoa học.......................... 24
1.5.3. Chuẩn bị đầy đủ phương tiện - đồ dùng - đồ chơi ............................ 25
1.5.4. GV gợi ý và hướng dẫn cho trẻ chơi khi cần thiết, khuyến khích
môi trường giao tiếp phong phú cho trẻ............................................ 27
1.5.5. Quan sát, đánh giá trò chơi của trẻ.................................................... 28
1.6. Những yêu cầu khi tố chức hoạt động vui chơi ở lớp MG 5 - 6 tuổi....... 29
1.6.1. Các trò chơi phải hấp dẫn, phù hợp trình độ nhận thức của trẻ để
kích thích tính tích cực và tính tự lập của trẻ.................................... 29
1.6.2. Khi tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, nhất là trò chơi học tập,
không được nhầm lẫn giữa TCHT và luyện tập thực hành của
một “giờ học”. ................................................................................... 29
1.6.3. Giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi phải đảm bảo tính tự do,
tự nguyện và sáng tạo của trẻ............................................................ 30
1.6.4. Thời gian tiến hành trò chơi phải phù hợp với thời lượng giờ
chơi tự do .......................................................................................... 30
1.6.5. Giáo viên phải chú ý đến đặc điểm cá nhân của từng trẻ ................. 30
1.7. Tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường Mầm non ........................ 31
1.7.1. Tổ chức HĐVC theo chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non ... 31
1.7.2. Hướng dẫn các trò chơi cho trẻ trong giờ hoạt động góc ................. 35
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 43
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG ................... 44
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non tại Thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang ....................................................................................... 44
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên - dân số .......................................................... 44
2.1.2. Về giáo dục ....................................................................................... 44
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của Thành phố Mỹ Tho ..... 45
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non tại Thành Phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .............. 46
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ............................................................ 46
2.2.2. Nhiệm vụ khảo sát thực trạng ........................................................... 46
2.2.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát .................................................. 46
2.2.4. Thời gian khảo sát: Từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017 ................... 47
2.2.5. Nội dung khảo sát ............................................................................. 47
2.3. Quá trình khảo sát thực trạng tổ chức HĐVC của các lớp MG 5-6
tuổi ở các trường mầm non tại Thành Phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .... 47
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức HĐVC ở lớp MG 5-6 tuổi tại
một số trường mầm non của Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang........ 50
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch tổ chức HĐVC ở lớp MG 5-6 tuổi
tại một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang ................................................................................................. 50
2.4.2. Thực trạng lựa chọn trò chơi trong HĐVC ở lớp MG 5 - 6 tuổi
tại một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho- Tỉnh
Tiền Giang......................................................................................... 53
2.4.3. Thực trạng đồ chơi, nơi tổ chức HĐVC ở lớp MG 5 - 6 tuổi tại
một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho- Tỉnh
Tiền Giang......................................................................................... 54
2.4.4. Cách thức tổ chức trò chơi trong HĐVC ở lớp MG 5 - 6 tuổi tại
một số trường mầm non tại thành phố Mỹ Tho- tỉnh Tiền Giang .... 59
2.4.5. Thực trạng nội dung chơi, kỹ năng chơi của trẻ trong HĐVC ở
lớp MG 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non tại thành phố Mỹ
Tho- Tỉnh Tiền Giang ....................................................................... 60
2.4.6. Các loại trò chơi được tổ chức trong HĐVC của trẻ MG
5 -6 tuổi ............................................................................................. 63
2.4.7. Những khó khăn của GV khi tổ chức HĐVC cho trẻ MG
5 - 6 tuổi. ........................................................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 68
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở
CÁC TRƢỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG ........................................................................ 69
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp để tổ chức có hiệu quả hoạt động vui
chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang ............................................................................... 69
3.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 69
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 69
3.2. Những yêu cầu xác lập biện pháp ........................................................... 69
3.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ 5 tuổi trong
trường mầm non theo hướng khuyến khích trẻ 5 tuổi tích cực
hoạt động ................................................................................................. 70
3.4. Kết quả trưng cầu kiến ý của chuyên gia về tính cần thiết và tính
khả thi của biện pháp đề xuất .................................................................. 82
3.4.1. Mục đích............................................................................................ 82
3.4.2. Nội dung ............................................................................................ 82
3.4.3. Đối tượng .......................................................................................... 83
3.4.4. Kết quả .............................................................................................. 83
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa
Từ viết tắt
CBQL
Cán bộ quản lý
CSGD
Chăm sóc giáo dục
ĐVTCĐ
Đóng vai theo chủ đề
GCTD
Giờ chơi tự do
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GVMN
Giáo viên mầm non
HĐVC
Hoạt động vui chơi
KHGD
Kế hoạch giáo dục
LGXD
Lắp ghép xây dựng
MG
Mẫu giáo
MN
Mầm non
TCDG
Trò chơi dân gian
TCĐV
Trò chơi đóng vai
TCHT
Trò chơi học tập
TCVĐ
Trò chơi vận động
TCXD
Trò chơi xây dựng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Quy ước giá trị trung bình ( ) với thang đo các mức độ
đánh giá ........................................................................................... 48
Bảng 2.2.
Trình độ đào tạo của giáo viên tham gia khảo sát .......................... 49
Bảng 2.3.
Thống kê kết quả lập kế hoạch tổ chức HĐVC ở lớp MG
5-6 tuổi ............................................................................................ 50
Bảng 2.4.
Thống kê thực trạng lập kế hoạch tổ chức trò chơi trong
HĐVC ............................................................................................. 52
Bảng 2.5.
Thống kê kết quả lựa chọn các loại trò chơi trong tổ chức
HĐVC ở lớp 5-6 tuổi ...................................................................... 53
Bảng 2.6.
Thống kê kết quả thực trạng đồ chơi, nơi chơi trong tổ chức
HĐVC ở lớp MG 5-6 tuổi ............................................................... 55
Bảng 2.7.
Thống kê kết quả cách thức GV tổ chức trò chơi trong
HĐVC ............................................................................................. 59
Bảng 2.8.
Thực trạng kỹ năng chơi của trẻ trong HĐVC ............................... 60
Bảng 2.9.
Các loại trò chơi trong tổ chức HĐVC của trẻ MG 5 -6 tuổi ......... 63
Bảng 2.10. Những khó khăn của GVMN khi tổ chức HĐVC cho trẻ
MG 5 -6 tuổi.................................................................................... 65
Bảng 3.1.
Quy ước giá trị trung bình ( ) với thang đo các mức độ
đánh giá ........................................................................................... 83
Bảng 3.2.
Đánh giá của CBQL về tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................. 84
Bảng 3.3.
Đánh giá của GVMN là Tổ trưởng khối lớp MG 5-6 tuổi và
giáo viên giỏi về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............. 85
Bảng 3.4.
Đánh giá của CBQL về tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................. 86
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
A.N Lêônchiép nói rằng chơi là hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống
của mọi người, nó đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em. Đó là
một thực tế mang tính quy luật. Chơi là một phần không thể thiếu trong đời sống
trẻ thơ, không thể làm việc với trẻ mà không hiểu về việc chơi của trẻ. Trẻ em
trong độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi là giai đoạn quý giá chứa đựng những cơ hội không
lặp lại cho sự hình thành và phát triển của các trò chơi trẻ em. Chơi là cuộc sống
của trẻ, tổ chức trò chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ. Thế giới cũng như ở
Việt Nam, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về HĐVC ở trường mầm
non. F.Freibel là một nhà giáo dục người Đức nói: “Nhiệm vụ giáo dục tiền học
đường không phải là việc “dạy”mà ở việc tổ chức các trò chơi của trẻ”.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo đã gây ra những biến đổi về chất trong tâm
lý của trẻ MN. Trò chơi vừa là phương tiện và đồng thời cũng là con đường để
đứa trẻ lĩnh hội tri thức và khám phá thế giới xung quanh. Hoạt động vui chơi
có tác động giúp trẻ phát triển đầy đủ toàn diện về nhận thức, tình cảm, ý chí,
cũng như các nét tính cách và năng lực xã hội.
Các tác giả của Nga đã nghiên cứu so sánh dữ liệu của trẻ mẫu giáo vào
giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI cho thấy tỉ lệ giảm đáng kể về giao tiếp cuả
trẻ với nhau, giữa trẻ với người lớn trong hoạt động vui chơi và ngoài hoạt động
vui chơi. Kết quả thu được cho thấy hoạt động vui chơi chưa tiệm cận được với
vùng phát triển gần và chưa là hoạt động chủ đạo trong giáo dục trẻ mẫu giáo.
Trong giai đoạn hiện nay trẻ học nhiều hơn chơi, mặc khác hiện nay trẻ
thích chơi các trò chơi với công nghệ hiện đại như: laptop, ipad, Smartphone…
Do đó, hoạt động vui chơi không còn là hoạt động yêu thích của trẻ mầm non
Hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại TPMT, tỉnh
Tiền Giang trong thời gian qua mặc dù đã được các giáo viên quan tâm và đầu
tư rất nhiều nhưng hiệu quả đạt được chưa cao
2
Làm thế nào để tổ chức một hoạt động vui chơi thực sự có ý nghĩa và đem
lại hứng thú cho trẻ? Đề tài: “Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
MG 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang” được xây dựng nhằm xác định cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc giải
quyết vấn đề nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang từ đó đề xuất những
biện pháp nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở
tại địa phương này.
3. Giới hạn đề tài
3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
Khảo sát 100 GV dạy lớp MG 5-6 tuổi ở 18 trường mầm non công lập tại
Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường
mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng tổ chức HĐVC của trẻ MG 5-6
tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thì người
nghiên cứu có thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non này.
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận có liên quan về tổ chức HĐVC cho trẻ
MG 5-6 tuổi ở các trường mầm non.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC cho trẻ MG
5-6 tuổi ở các trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận, phân loại, hệ thống hóa các lý
thuyết nói trên để xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng giáo viên tổ chức HĐVC cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn sau đây được áp dụng:
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát việc giáo viên tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi bao gồm các
nội dung như: quan sát môi trường học tập trong lớp, việc sắp xếp các góc chơi,
việc trang bị đồ dùng, đồ chơi cho từng góc; quan sát phương pháp giáo viên tổ
chức HĐVC đối chiếu với các tiêu chí đã xác định; Ảnh hưởng của phương pháp
giáo viên tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi; Hoạt động chơi các trò chơi của
trẻ MG 5-6 tuổi trong các giờ chơi khác nhau…
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thứ nhất: Việc điều tra bằng phiếu hỏi được tiến hành để tìm hiểu ý kiến
giáo viên dạy lớp MG 5-6 tuổi ở các trường MN thuộc diện khảo sát về: Bản
chất, ý nghĩa, vai trò cũng như cách tổ chức HĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi; Thực
trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại
Thành phố Mỹ Tho – Tiền Giang; Những khó khăn và đề xuất của GV đối với
4
việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại Thành
phố Mỹ Tho – Tiền Giang. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được thực hiện
với 100 GVMN ở 18 trường được chọn khảo sát.
Thứ hai: Lấy ý kiến đánh giá từ các chuyên gia, CBQL và GVMN là tổ
trưởng chuyên môn khối lá tại các trường MN trên địa bàn Thành Phố Mỹ ThoTiền Giang về các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HĐVC
cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường mầm non.
7.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn sâu đối với 5 cán bộ quản lý và 10 giáo
viên dạy trẻ 5 - 6 tuổi của 5 trường được chọn để khảo sát nhằm tìm hiểu thêm
cách thức tổ chức HĐVC cho trẻ 5- 6 tuổi và làm rõ những vấn đề mà kết quả
quan sát và khảo sát qua phiếu hỏi chưa đáp ứng được.
7.2.4.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Phân tích 20 kế hoạch HĐVC của 10 giáo viên dạy lớp MG 5-6 tuổi, phân
tích các biên bản họp chuyên môn của Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
tại 12 trường mầm non được chọn khảo sát để thu thập thông tin nhằm đánh giá
thực trạng được chính xác hơn.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý thống kê kết quả khảo sát với
hai thông số cơ bản là tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình cho các nội dung trong
phiếu khảo sát.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Những năm 30 của thế kỉ XX các nhà tâm lý học, giáo dục học Xô Viết đã
đưa ra một cái nhìn mới về bản chất tâm lý người nói chung và hoạt động chơi
nói riêng. Bằng những lập luận khoa học, họ đã chứng minh sự xuất hiện của trò
chơi như hình thức cụ thể của hoạt động chơi, gắn liền với lao động ở giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội loài người. Các nhà khoa học giai đoạn này đã
làm sáng tỏ nguồn gốc xã hội của trò chơi, hoạt động chơi của con người gắn
liền với lao động ở những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người.
Nội dung trò chơi phản ánh cuộc sống xã hội của con người, trên cơ sở đó làm
rõ bản chất xã hội của trò chơi nói chung và hoạt động chơi nói riêng [19].
Vào những năm 40, các cộng sự và học trò của L.X.Vưgôtxki,
Đ.B.Elcônhin, A.V. Zaparogiet, A.N.Leonchiep, ... đã thực hiện hàng loạt
nghiên cứu về hoạt động chơi của học sinh nhỏ. Điển hình là những công trình
nghiên cứu của L.X.Xlavina; L.A.Gersezon;.... tiến hành dựa trên quan điểm
duy vật biện chứng, bắt đầu từ những hoạt động có thực của trẻ để từ đó hiểu
những biến đổi tương ứng trong ý thức của trẻ và sau đó tìm hiểu những ảnh
hưởng trở lại của sự thay đổi ý thức đối với sự phát triển tiếp theo của hoạt
động. Từ đó các nhà khoa học đi đến kết luận: hoạt động chơi không nảy sinh
một cách tự phát mà do những ảnh hưởng có ý thức hoặc không ý thức từ phía
người lớn, bạn bè xung quanh trong đó giao tiếp xã hội đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển hoạt động chơi của trẻ [24].
Nghiên cứu về chức năng giáo dục của trò chơi: Đối với trẻ nhỏ thì trò
chơi là phương tiện và đồng thời cũng là con đường để đứa trẻ lĩnh hội tri thức
và khám phá thế giới xung quanh nó, những luận điểm này mãi cho đến những
6
năm 30 của thế kỉ XX mới được các nhà khoa học làm sáng tỏ. Trong những
công trình nghiên cứu của mình, L.X Vưgôtxki đã lý giải và phân tích vai trò
của hoạt động chơi nhất là dưới dạng các trò chơi mô phỏng, trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu của mình ông đã chỉ ra: chính những trò chơi mô phỏng tạo
ra vùng "cận phát triển", là điều kiện đầu tiên thuận lợi nhất cho sự hình thành
và phát triển nhân cách, "hoàn cảnh chơi" mang tính tưởng tượng là con đường
dẫn tới trừu tượng hoá; việc thực hiện các qui tắc chơi là trường học rèn luyện
các phẩm chất ý chí, phẩm chất đạo đức [24].
Từ những luận điểm trên đây tiếp tục cho những hướng nghiên cứu mới đặc
biệt là nghiên cứu sử dụng trò chơi nhằm mục đích giáo dục trẻ về nhiều mặt.
Nhiều công trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này được ra đời như "Giáo
dục trẻ trong trò chơi" của Đ.B Menđgieritxkaia, ...
Về vấn đề phân loại trò chơi: J.Piagie bắt đầu học thuyết phát triển trí tuệ
dựa trên những hình mẫu về trò chơi mà ông quan sát được ở 3 đứa con của
mình trong cuốn “Play, Dreams and Imitation in childhood” (1945). Theo J.
Piagie các trò chơi lần lượt xuất hiện trong đời sống cá thể trò chơi – hành động
chức năng; trò chơi tượng trưng; trò chơi với các qui luật. Sự phát triển của trò
chơi theo cách mà J. Piagie chỉ ra được xem là cách phân loại phổ biến trong
lĩnh vực giáo dục trẻ nhỏ. Các giai đoạn phát triển trò chơi của trẻ nhỏ được
S.Smilanski bổ sung và được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu
cũng như trong thực tiễn công tác giáo dục trẻ nhỏ ở nhiều nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam [19].
Vậy chơi là gì? Đó là hoạt động lý thú nhưng cũng rất phức tạp. Có nhiều
quan niệm khác nhau về hoạt động vui chơi của trẻ em lứa tuổi mầm non.
G. Spencer (1820-1903) - nhà triết học, nhà xã hội học và nhà sư phạm
người Anh cho rằng, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa ở trẻ em giống
như những con vật non. Theo ông, những năng lượng dư thừa ở cơ thể con vật
non không được sử dụng trong hoạt động thực nên đã được tiêu khiển qua việc
7
bắt chước các hành động thực đó bằng trò chơi. Ở trẻ em, trò chơi là sự bắt
chước của bản thân và của người lớn. Spencer còn cho rằng, trong trò chơi
những bản năng nghịch ngợm, phá phách của trẻ được đáp ứng qua hình thức
tinh thần [19].
Học thuyết “sức dư thừa” của Spencer có những khía cạnh được thừa nhận
nhưng rõ ràng là mâu thuẫn với thực tiễn. Bởi vì tham gia vào trò chơi không chỉ
có những cháu khỏe mạnh mà còn có cả những cháu đang bị bệnh (sức khỏe
yếu). Hơn thế nữa, chơi không chỉ có tiêu hao sức lực (dư thừa) mà còn có tác
dụng khôi phục sức khỏe cho trẻ. Chả thế mà nhiều bệnh viện nhi trên thế giới,
trong các phòng điều trị, người ta bố trí đồ chơi, chỗ chơi cho trẻ em. Thực ra,
sự dư thừa năng lượng trong cơ thể trẻ đang phát triển chỉ tạo điều kiện thuận lợi
để trẻ thực hiện trò chơi mà thôi, chứ không phải nguyên nhân tạo ra trò chơi.
S.Freud- bác sĩ người Áo (1856-1933) - người khởi xướng thuyết phân tâm
học. Theo Freud, trò chơi của trẻ em là hành vi bản năng tình dục. Ông cho rằng,
niềm say mê, mong ước, những biểu tượng bí ẩn của trẻ đều liên quan đến bản
năng tình dục, nhưng chúng không được thể hiện trực tiếp trong cuộc sống của
trẻ, nên chỉ biểu hiện trong trò chơi. Như vậy, Freud đã gắn trò chơi trẻ em với
sự đam mê tình dục, ông xem việc trẻ chơi cốt là để thỏa mãn niềm đam mê ấy
[19].
Quan điểm của Freud là nền tảng của thuyết “Trò chơi trị liệu”. Arian
Sumo Seipt là một trong những đại diện cho thuyết đó. Trong tác phẩm Niềm
hạnh phúc của con bạn, bà đã xem trò chơi là phương tiện để làm bình thường
hóa quan hệ của đứa trẻ với thực tế xung quanh, xua tan đi những nỗi bực tức,
bướng bỉnh. Trò chơi có thể giúp đứa trẻ loại bỏ khỏi nhân cách một loạt những
điểm yếu như tính nhõng nhẻo, ích kỷ…Trong trò chơi, trẻ mô phỏng lại tình
huống này hoặc tình huống kia và như thế sẽ dẫn đến kết quả điều trị tốt, làm
lành lại những chấn thương, làm bình thường hóa những mối quan hệ của trẻ với
người lớn. Mặc dù lý thuyết “Trò chơi trị liệu” chưa thật đúng về phương pháp
8
luận, nhưng những sự kiện mà Arian Sumo Seipt đưa ra làm cho chúng ta phải
quan tâm [19].
G. Piagie- nhà tâm lý học Thụy Sĩ coi trò chơi là một trong những hoạt
động trí tuệ, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ, tạo ra
sự thích nghi của trẻ với môi trường. Theo ông, sự thích nghi thực chất là sự
thiết lập mối cân bằng giữa cơ thể với môi trường. Sự cân bằng này diễn ra trong
quá trình đồng hóa và điều ứng. Theo Piagie, cũng giống như đồng hóa sinh học,
đồng hóa trí tuệ là quá trình não tiếp nhận thông tin từ các kích thích bên ngoài,
biến đổi chúng, tạo thành cái có nghĩa cho bản thân trong quá trình thích ứng với
môi trường. Còn điều ứng là quá trình thích nghi của cơ thể đối với những đòi
hỏi đa dạng của môi trường bằng cách biến đổi những cấu trúc đã có, tạo ra cấu
trúc mới, dẫn đến sự cân bằng. G.Piagie cho rằng, trò chơi là sự đồng hóa thực
sự với hoạt động riêng cung cấp cho hoạt động riêng nguyên liệu cần thiết và
biến đổi thực tại tùy theo nhu cầu của cái tôi [19].
Các quan điểm trên đây dù có hạn chế, song cũng có những đóng góp nhất
định: khẳng định vai trò của trò chơi đối với cuộc sống con người, nhất là trẻ
em. Coi trò chơi là một hình thức tiêu hao năng lượng “dư thừa” (G.Spencer),
giải tỏa những dồn nén đem lại cho con người những hứng khởi, bù đắp những
thiếu hụt, khiếm khuyết (J.Freud), là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí
tuệ, tạo ra sự thích ứng với môi trường xung quanh (G.Piagie)…
Các nhà tâm lý học, giáo dục học macxit coi trò chơi như là một hoạt động
đặc trưng của xã hội loài người. Trò chơi của trẻ em không có nguồn gốc sinh
học, mà có nguồn gốc xã hội, được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
thông qua con đường giáo dục. Theo G.V.Plêkhanov, trò chơi là cầu nối các thế
hệ với nhau, là phương tiện chuyển tải thành tựu văn hóa từ đời này sang đời
khác. Tư tưởng của G.V.Plêkhanov được phát triển trong những công trình
nghiên cứu của Đ. B. Enconhin. Ông cho rằng, nhu cầu và sự ham hiểu biết về
thế giới xung quanh chính là nguồn gốc, động lực giúp trẻ tích cực hoạt động
9
trong trò chơi. Theo ông, trẻ có nhu cầu chơi vì chúng mong muốn hiểu biết
thêm về thế giới xung quanh [19].
F.Freibel là một trong những người đầu tiên trên thế giới chủ trương đưa
trò chơi vào nhà trường. Ông đã từng khẳng định : “Nhiệm vụ giáo dục tiền học
đường không phải là việc “dạy” với nghĩa thông thường của từ này mà ở việc tổ
chức các trò chơi của trẻ”. Ông đã soạn hệ thống trò chơi - nội dung sinh hoạt cơ
bản của trẻ em trong nhà trường mà ông sáng lập ở nước Đức vào thế kỉ XIX
[19].
Nhà giáo dục nổi tiếng Nga, Macarencô đã viết: “Trò chơi có một ý nghĩa
rất quan trọng trong cuộc sống của đứa trẻ chẳng khác gì sự làm việc, sự phục
vụ của người lớn. Đứa trẻ thể hiện như thế nào trong trò chơi thì sau này trong
phần lớn trường hợp nó cũng thể hiện ra như thế trong công việc. Vì vậy, một
nhà hoạt động trong tương lai trước tiên phải được giáo dục trong trò chơi. Vậy
toàn bộ lịch sử của mỗi con người riêng biệt là một nhà hoạt động có thể quan
niệm như một quá trình phát triển của vai chơi, mọi sự chuyển dịch dần từ sự
tham gia vào các trò chơi sang thực hiện các công việc. Cũng vì vậy mà Nguyễn
Ánh Tuyết đã nói: “chơi là trường học của cuộc sống” [20].
Văn hào lỗi lạc Nga, Maxim Goócki đã từng nói “Chơi là con đường dẫn
trẻ em đến chổ nhận thức được cái thế giới mà các em sống, cái thế giới mà các
em có sứ mệnh cải tạo” [19, tr.175].
Một số nghiên cứu về trò chơi của các nhà tâm lý học, giáo dục học
phương Tây như Vallon, N. Khrixtencer…cũng chỉ ra rằng, trò chơi của trẻ phản
ánh cuộc sống, là hoạt động của chúng được quy định bởi những điều kiện xã
hội. Trẻ nhắc lại những ấn tượng đã trải nghiệm vào trò chơi một cách có chọn
lọc. Theo họ, trò chơi không phải là bất biến, nó phản ánh hiện thực xã hội luôn
vận động và phát triển.
A.V.Zaporozhets,
G.G.Kravtsov,
Leontiev,
M.I.Lisina,
Piaget,
S.
Rubinstein, Elkonin đã nghiên cứu điều kiện quan trọng nhất cho sự phát triển
10
của cá nhân là các hoạt động của trẻ.Vui chơi là một hình thức của hoạt động có
giá trị của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo ( V.A.Petrovsky). Vui chơi được xem là các
hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, O.M.Dyachenko, E.E.Kravtsova cho rằng
nếu trẻ em không được vui chơi thì sẽ kìm hãm sự phát triển giao tiếp với bạn
bè, kìm hãm sự thể hiện tình cảm của trẻ ( T.L Babaeva, V.V.Vetrova,
M.I.Lisina, E.O .Smirnova, L.M.Klarina…) Vì vậy sự phát triển của trẻ trong
hoạt động vui chơi là đặc biệt quan trọng.
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đang lo lắng về sự mất
dần hoạt động vui chơi trong cuộc sống của trẻ em, đặc biệt là ở tuổi mầm non
(L.V.Venger, N.E.T.Grinyavichene, A.V Zaporozhets, R.I.Zhukovskaya)
Phân tích thực tiễn tổ chức hoạt động vui chơi đã chứng minh những mâu thuẫn
sâu sắc giữa việc công nhận vai trò cuả trò chơi trong sự phát triển của đứa trẻ
trong độ tuổi mẫu giáo và tính ưu việt đầu tư cho hoạt động vui chơi của trẻ
mầm non. Cốt truyện trò chơi sáng tạo được đưa ra trong thời gian ngắn, nội
dung không phù hợp với đặc điểm của trẻ và nét đẹp văn hóa hiện đại.
Khả năng phát triển của hoạt động sáng tạo, đạt kết quả cao nó được dựa
trên việc thiết lập vị trí của đối tượng trong hoạt động vui chơi (
K.A.Abulhanova-Slavskaya,
BG
Ananiev,
V.V.Gorshkova,
M.S.Kagan,
M.V.Kruleht, V. I.Loginova, …)
Sự liên quan của công nghệ giáo dục, nhằm phát triển các vị trí cuả các đối
tượng trẻ em những câu chuyện cuả trò chơi sáng tạo được quyết định bởi các
yêu cầu của thời điểm đó. Hướng dẫn trò chơi giáo dục mầm non mang đậm dấu
ấn của sách giáo khoa quá mức và tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ diễn ra
đơn điệu, hình thức, lỗi thời và không thú vị trong môi trường chơi với những
quy định chặt chẽ ( L.A.Venger, N.A.Korotkov, N.Ya.Mykhailenko)
Các tác giả của Nga đã nghiên cứu so sánh dữ liệu của trẻ mẫu giáo vào
giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI cho thấy tỉ lệ giảm đáng kể về giao tiếp cuả
trẻ với nhau, giữa trẻ với người lớn trong hoạt động vui chơi và ngoài hoạt động
- Xem thêm -