BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HÀ THỊ THANH HOA
THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA BỐ MẸ
CÓ CON ĐẾN TIÊM CHỦNG DỊCH VỤ
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HÀ THỊ THANH HOA
THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA BỐ MẸ
CÓ CON ĐẾN TIÊM CHỦNG DỊCH VỤ
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS. VŨ VĂN THÀNH
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại học ĐD Nam Định đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn TS.BS. Vũ Văn Thành đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành chuyên đề.
Tôi xin cám ơn Ban Lãnh đạo khoa Dự phòng và Kiểm soát nhiễm khuẩn, các bác
sỹ, điều dưỡng tại Phòng Khám. Tư vấn tiêm chủng – Khoa Dự phòng và Kiểm soát
nhiễm khuẩn – BV Nhi Trung ương đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình làm việc, học tập và thu thập số liệu tại khoa để tôi có thể hoàn
thành được chuyên đề.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô trong hội đồng chấm chuyên đề đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh chuyên đề này.
Xin cám ơn các khách hàng sử dụng dịch vụ tiêm chủng tại BV Nhi Trung ương đã
hợp tác và cho tôi những thông tin quý giá để nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi học tập và hoàn thành chuyên đề.
Nam Định, ngày …. tháng …. năm 2022
Học viên
Hà Thị Thanh Hoa
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm chuyên đề một cách khoa học và chính
xác. Các số liệu, cách xử lý và phân tích số liệu là hoàn toàn trung thực, khách quan.
Nam Định, ngày …. tháng ….. năm 2022
Người cam đoan
Hà Thị Thanh Hoa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………………….......i
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………....iii
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………...iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ…………………………………………………………………...v
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
Chương 1 ................................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................................. 3
1.2. Một số quy định về An toàn tiêm chủng .......................................................................... 4
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................... 7
2.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................................................... 7
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................................. 9
Chương 2 ................................................................................................................................. 11
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ...................................................................................... 11
2.1. Mô hình tiêm chủng tại BV Nhi Trung ương .................................................................. 11
2.2. Đánh giá sự hài lòng của bố mẹ có con đến tiêm chủng tại BV ....................................... 11
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................................. 13
Chương 3: BÀN LUẬN............................................................................................................ 20
3.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.2. Đặc điểm của trẻ tiêm chủng tại Bệnh viện ..................................................................... 20
3.3. Tỷ lệ hài lòng về dịch vụ tiêm chủng .............................................................................. 21
3.4. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân .......................................................................... 25
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của bố mẹ có con đến tiêm chủng........... 25
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NVYT
Nhân viên y tế
HIV
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
PƯSTC
Phản ứng sau tiêm chủng
BS
Bác sỹ
ĐD
Điều dưỡng
SPSS
Phần mềm
BV
Bệnh viện
AIDET
Mô hình giao tiếp chuẩn trong bệnh viện
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu (n=265) .....................................................23
Bảng 2.2. Đặc điểm của trẻ khi đi tiêm ........................................................................24
Bảng 2.3. Khoảng cách ĐTNC đưa trẻ đi tiêm (n=265) ...............................................25
Bảng 2.4. Kênh thông tin ĐTTC tìm hiểu và sử dụng dịch vụ ......................................25
Bảng 2.5. Sự hài lòng về thời gian làm việc và thời gian chờ đợi trong suốt buổi
tiêm chủng ...................................................................................................................26
Bảng 2.6. Sự hài lòng về khả năng cung ứng vắc xin, phí dịch vụ................................27
Bảng 2.7. Tổ chức tiêm chủng .....................................................................................27
Bảng 2.8. Sự trải nghiệm tư vấn, thực hành tiêm chủng của ĐTNC .............................28
Bảng 2.9. Sự lắng nghe, tôn trọng quyết định tiêm chủng từ NVYT ............................29
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .................................23
Biểu đồ 2.2. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .......................................24
Biểu đồ 2.3. Sự hài lòng về hoạt động nhắn tin nhắc lịch tiêm chủng tự động..............27
Biểu đồ 2.4. Mức độ đáp ứng của dịch vụ tiêm chủng tại bệnh viện so với mong đợi
của các bố mẹ ..............................................................................................................29
Biểu đồ 2.5. Ý kiến của các bố mẹ về việc quay lại bệnh viện để tiêm chủng cho trẻ ...30
Biểu đồ 2.6. Ý kiến của các bố mẹ về việc giới thiệu dịch vụ tiêm chủng tại bệnh
viện .............................................................................................................................30
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhờ sự phát triển của nền y học thế giới, ngày nay nhân loại có thể chủ động phòng
chống. điều trị các bệnh truyền nhiễm hiệu quả hơn. Trong đó. một trong những biện
pháp phòng bệnh được tin dùng đó là tiêm chủng. Người dân đã ý thức được sự quan
trọng của việc tiêm phòng bệnh và chủ động đi tiêm các loại vắc xin cần thiết đối với cơ
thể đặc biệt đối với trẻ em. Tiêm chủng cho trẻ em dần được coi là một trong những dịch
vụ y tế được quan tâm để phòng ngừa các căn bệnh hiệu quả [10]. Nhiều nghiên cứu cho
thấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có mối quan hệ tỷ lệ thuận trong đó chất lượng
dịch vụ tốt thì sự hài lòng của khách hàng càng cao [18]. Sự hài lòng là cấu trúc đa chiều
liên quan đến nhiều các yếu tố như: chất lượng chăm sóc, khả năng tiếp cận, sự thuận
tiện, tài chính chăm sóc, tính nhất quán, môi trường vật chất, tính sẵn có và các yếu tố
khác như kiến thức và thái độ của bố mẹ, mật độ cán bộ y tế [24]. Sự hài lòng của cha mẹ
đối với dịch vụ chăm sóc trẻ em là một chỉ số đánh giá chất lượng tiêm chủng của nhà
cung cấp dịch vụ. Do đó việc nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế cùng với việc tìm hiểu
sự hài lòng của cha mẹ là một yếu tố quan trọng để các cơ sở tiêm chủng theo dõi chất
lượng dịch vụ và thu hút đối tượng tiêm chủng được các nhà quản lý ngày càng quan tâm.
Trong thời gian qua, ngày càng có nhiều sự công nhận về sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ y tế, dẫn đến việc tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực này. Một số
nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng của người tiêu dùng với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ở Châu Phi là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định việc sử dụng dịch
vụ [24]. Nghiên cứu được thực hiện ở Tanzania cho thấy rằng các yếu tố quyết định đến
nhận thức của chất lượng của các dịch vụ bao gồm; thời gian nhận thức được ở cơ sở,
tình trạng sẵn có của chủng ngừa, tình trạng sẵn có của các dịch vụ y tế trẻ em và đội ngũ
nhân viên của các cơ sở y tế [21]. Sự bất tiện của phòng khám 75% phụ huynh cho biết
ngày giờ của các phòng tiêm chủng và địa điểm của các phòng khám [19]. Hành vi của
nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là sự tôn trọng và lịch sự được coi là một yếu tố dự báo
quan trọng về sự hài lòng của khách hàng [21]. Tại Việt Nam đã có nhiều khảo sát đánh
giá mức độ hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế và sự
hài lòng của người dân về chương trình tiêm chủng mở rộng tại các tuyến xã phường
nhưng khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân về tiêm chủng dịch vụ vẫn còn hạn
chế.
2
Bệnh viện Nhi Trung ương ngoài chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh, công tác
tiêm chủng đóng vai trò rất quan trọng bao gồm các chức năng: thực hiện công tác tiêm
chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ cho các đối tượng người lớn và trẻ em, đặc biệt là trẻ
em mắc bệnh mạn tính có chỉ định tiêm chủng tại Bệnh viện. Hàng năm, BV Nhi Trung
ương thực hiện công tác tiêm chủng cho khoảng 30.000 đối tượng tương ứng khoảng
40.000 lượt mũi tiêm, với gần 40 loại vắc xin mở rộng và vắc xin dịch vụ. Tuy nhiên tính
đến thời điểm hiện tại hiện chưa có khảo sát chính thức nào phản ánh một cách tổng thể
về sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tiêm chủng tại bệnh viện. Với mục đích
chính hướng đến sự hài lòng của các bố mẹ nhằm nâng cao chất lượng của bệnh viện
hướng góp phần xây dựng hình ảnh và nâng cao thương hiệu của bệnh viện, tôi tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực trạng sự hài lòng của bố mẹ có con đến tiêm chủng dịch
vụ tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả sự hài lòng của bố mẹ có con đến tiêm chủng tại phòng Khám, tư vấn tiêm
chủng, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của bố mẹ có con đến tiêm chủng
tại bệnh viện Nhi Trung ương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể
khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [2].
1.1.2. Sự cố bất lợi sau tiêm chủng
Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm các
biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử
dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm
chủng [2].
1.1.3. Dịch vụ
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc
điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá
nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội. Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ
thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã
hội thừa nhận [5].
1.1.4. Sự hài lòng
Sự hài lòng: thể hiện mức độ trải nghiệm, trạng thái của một cá nhân khi nhu cầu
của cá nhân được đáp ứng ở mức đạt hoặc trên mức mong đợi khi khách hàng trải nghiệm
hoặc sử dụng một dịch vụ [13], [26]. Ba yếu tố cơ bản trong quá trình hình thành sự hài
lòng: (1) sự mong đợi; (2) cảm xúc của khách hàng; (3) trải nghiệm tiêu dùng. Cảm xúc
của khách hàng thường có tính nhất thời, trong khi trải nghiệm của họ qua từng dịch vụ
thì cần một thời gian nhất định và dần dần khách hàng nhận thức rõ hơn về dịch vụ. Cả
ba yếu tố đều liên quan đến cấu trúc và cách thức để đo lường sự hài lòng của các nhà
nghiên cứu sau này [16].
Trên quan điểm lấy khách hàng làm trung tâm thì sự hài lòng của khách hàng trải
nghiệm các dịch vụ y tế là vấn đề cần được quan tâm. Sự hài lòng của khách hàng được
thể hiện ở mức độ của sự thỏa mãn, cảm thấy có lợi ích và hiệu quả của mỗi cá nhân nhận
được từ các nhà cung cấp dịch vụ qua các dịch vụ và sản phẩm của họ. Vì vậy sự hài lòng
4
chất lượng chăm sóc không chỉ phụ thuộc vào máy móc, trang thiết bị mà còn phụ thuộc
vào các yếu tố khách quan và chủ quan như tinh thần, thái độ, kiến thức, kỹ năng, tay
nghề của cán bộ y tế và có tính hợp lý của các quy trình. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện
nay nó còn phụ thuộc vào mô hình tổ chức của cơ quan y tế đó, quy trình cải cách hành
chính …. Và các yếu tố quy định khác nữa.
1.2. Một số quy định về An toàn tiêm chủngTheo Thông tư số 12/2014/TT-BYT của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn việc quản lý
vắc xin trong tiêm chủng quy định:
1.2.1. Cơ sở vật chất
a) Khu vực chờ trước khi tiêm phải bố trí đủ chỗ ngồi cho ít nhất 50 đối tượng trong
một buổi tiêm chủng, bảo đảm che được mưa, nắng, kín gió và thông thoáng;
b) Khu vực thực hiện tư vấn, khám phân loại có diện tích tối thiểu 8 m2;
c) Khu vực thực hiện tiêm chủng có diện tích tối thiểu 8 m2;
d) Khu vực theo dõi và xử trí PƯSTC có diện tích tối thiểu 15 m2.
đ) Riêng đối với điểm tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh tại các cơ sở y tế có
phòng sinh thì không thực hiện theo các điểm a, b, c và d Khoản này mà theo quy định
sau: Bố trí phòng tiêm hoặc bàn tiêm vắc xin riêng, nơi tiêm chủng bảo đảm đủ ấm cho
trẻ, có nơi khám phân loại cho trẻ, tư vấn cho các bà mẹ hoặc người nhà của trẻ.
Các khu vực quy định tại các điểm a. b. c và d phải bảo đảm các điều kiện về vệ
sinh. đủ ánh sáng và bố trí theo quy trình một chiều theo nguyên tắc sau: Chỗ ngồi chờ
trước tiêm chủng Bàn đón tiếp, hướng dẫn Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm
chủng Bàn tiêm chủng Bàn ghi chép, vào sổ tiêm chủng Chỗ ngồi theo dõi sau
tiêm.
1.2.2. Trang thiết bị
a) Phương tiện bảo quản vắc xin theo quy định: tủ lạnh. thiết bị theo dõi nhiệt độ tại
nơi bảo quản và trong quá trình vận chuyển vắc xin. Đối với Trạm Y tế xã chưa có tủ
lạnh thì phải có phích vắc xin hoặc hòm lạnh đ12ể bảo quản vắc xin theo quy định.
b) Thiết bị tiêm, các dụng cụ, hóa chất để sát khuẩn và các vật tư cần thiết khác.
c) Hộp chống sốc và phác đồ chống sốc treo tại nơi theo dõi và xử trí phản ứng sau
tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế.
d) Dụng cụ chứa vỏ lọ vắc xin, chất thải y tế theo quy định của Bộ Y tế.
5
1.2.3. Nhân sự
a) Số lượng: có tối thiểu 03 nhân viên chuyên ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân
viên có trình độ chuyên môn từ y sĩ trở lên; đối với cơ sở tiêm chủng tại các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải có tối thiểu 02 nhân viên chuyên ngành y, trong đó
có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên;
b) Nhân viên trực tiếp thực hiện khám sàng lọc, tư vấn, tiêm chủng. theo dõi, xử trí
phản ứng sau tiêm chủng phải có giấy chứng nhận tham dự tập huấn về tiêm chủng do
các cơ sở quy định cấp.
1.2.4. Bố trí, sắp xếp cơ sở tiêm chủng cố định
Bố trí điểm tiêm chủng theo quy trình 1 chiều theo nguyên tắc sau: Chỗ ngồi chờ
trước tiêm chủng Bàn đón tiếp, hướng dẫn Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm
chủng Bàn tiêm chủng Bàn ghi chép, vào sổ tiêm chủng Chỗ ngồi theo dõi sau tiêm.
Có sơ đồ hướng dẫn quy trình 1 chiều để người đến tiêm chủng dễ dàng thực hiện
theo các bước trong quy trình.
1.2.5. Tổ chức tiêm chủng
Theo Quyết định số 2301/2015/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn khám
sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em quy định:
Trước khi tiêm chủng
a) Tư vấn cho gia đình, người được tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của việc sử
dụng vắc xin và những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng;
b) Khám sàng lọc cho người được tiêm chủng theo quy định;
c) Chỉ định tiêm chủng hoặc loại trừ các trường hợp có chống chỉ định hoặc trì hoãn
tiêm chủng;
- Các trường hợp chống chỉ định:
+ Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng
thành phần): sốt cao trên 39°C kèm co giật hoặc dấu hiệu não/màng não, tím tái. khó thở.
+ Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy
tim, suy thận. suy gan....)
+ Trẻ suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh. trẻ nhiễm HIV giai
đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng) chống chỉ định tiêm chủng
các loại vắc xin sống.
6
+ Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà không được điều
trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con.
+ Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với
từng loại vắc xin.
- Các trường hợp tạm hoãn:
+ Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
+ Trẻ sốt ≥ 37.5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35.5 °C (đo nhiệt độ tại nách).
+ Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ trường hợp
trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
+ Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) trong vòng 14 ngày.
+ Trẻ có cân nặng dưới 2000g.
+ Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối
với từng loại vắc xin.
d) Cung cấp thông tin về loại vắc xin. liều sử dụng hạn dùng cho người được tiêm
chủng hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ.
Trong khi tiêm chủng
a) Kiểm tra nhiệt độ bảo quản, hạn dùng, đối chiếu với chỉ định sử dụng vắc xin;
b) Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định đối với từng loại vắc xin và các quy
định về tiêm an toàn;
c) Thực hiện theo đúng quy định về các bước trước và trong khi tiêm chủng.
Sau khi tiêm chủng
a) Yêu cầu người được tiêm chủng phải ở lại cơ sở tiêm chủng tối thiểu 30 phút để
theo dõi;
b) Hướng dẫn và phối hợp với gia đình hoặc người được tiêm chủng cách theo dõi
và chăm sóc trẻ tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm;
c) Ghi đầy đủ thông tin về từng trường hợp tiêm vắc xin vào sổ tiêm chủng (lưu tại
cơ sở tiêm chủng) và phiếu tiêm chủng hoặc sổ tiêm chủng cá nhân trả lại cho gia đình
hoặc người được tiêm chủng;
d) Các lọ vắc xin đã mở quá thời gian quy định thì không được phép sử dụng tiếp;
đ) Vắc xin, bơm kim tiêm chưa sử dụng còn lại sau buổi tiêm phải được bảo quản
theo quy định.
7
2. Cơ sở thực tiễn
Theo tác giả J.K.Burke năm 2013 “Sự hài lòng của khách hàng được sử dụng phổ
biến trong việc đo lường chất lượng dịch vụ y tế và đây như là một cách thức để đánh giá
dịch vụ thông qua đo lường nhận thức của khách hàng”. Khái niệm này của Burke đã
được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là phù hợp bởi nó không chỉ mang tính khái quát
mà còn thể hiện rõ ràng chức năng của sự hài lòng khách hàng và đặc tính tự nhiên của
khái niệm này dựa trên “nhận thức của khách hàng” [12]
Mục tiêu đo lường sự hài lòng nhằm để biết được ý kiến của khách hàng, xác định
xem khách hàng đón nhận hay không đón nhận tích cực dịch vụ cụ thể, để biết được
mong đợi của khách hàng về dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về mức độ hài lòng của khách hàng hoặc
người bệnh về dịch vụ khám, chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy
nhiên, các đề tài đánh giá mức độ hài lòng về dịch vụ tiêm chủng của khách hàng thì còn
hạn chế và nhiều sự khác biệt.
Trong nghiên cứu của Abdu Hussien Ruh ở Ethiopia năm 2015, 71,9% (304 trong
số 422) bà mẹ hài lòng với dịch vụ tiêm chủng cung cấp. Các bà mẹ đã nhận được lời
chào hài lòng đáng kể so với các đối tác của họ AOR (95% CI) = 3,517 (1,852-6,678). Bà
mẹ nhận được dịch vụ trong thời gian chờ đợi ngắn (<30 phút), hài lòng có nhiều khả
năng hơn được phục vụ trong thời gian chờ đợi lâu (> 30 phút) AOR (95% CI), những bà
mẹ có thông tin về vắc xin hài lòng hơn những người không có thông tin về vắc xin AOR
(95% CI). Khả năng cung ứng thuốc vắc xin được đánh giá là tốt 94%, 85,4% bà mẹ rất
vui khi cho con mình đi tiêm phòng và có sự bất tiện vào những ngày cố định lịch tiêm
chủng [11].
Nghiên cứu thực hiện tại Ấn Độ và Ai Cập báo cáo tỷ lệ hài lòng chung rất cao trên
90% người dân hài lòng về dịch vụ tiêm chủng [15], [23]. Nghiên cứu sử dụng công cụ
thu thập số liệu là bộ câu hỏi tự soạn, đánh giá hài lòng chung dựa 1 số câu hỏi về: Thông
tin được NVYT cung cấp, thời gian chờ, cơ sở vật chất, thái độ của NVYT, khả năng tiếp
cận vắc xin. Sự khác biệt lớn về tỷ lệ hài lòng so với nghiên cứu tại Châu Phi có thể do,
nghiên cứu này thực hiện trên nhóm đối tượng ở vùng trung tâm, thành thị nên chất lượng
dịch vụ tốt hơn, hài lòng của người dân cao hơn. Tuy nhiên, đặc điểm dân số và cách thu
8
thập số liệu trong từng nghiên cứu cũng có sự khác biệt. Đối với nghiên cứu tại Ai Cập,
có đến 95,2% người dân hài lòng về dịch vụ tiêm chủng, có mẫu nghiên cứu là mẹ có trẻ
dưới 2 tuổi đang đưa trẻ tiêm chủng và học vấn của mẹ khá cao với tỷ lệ không biết chữ
chỉ chiếm 3,6% [15]. Trong khi đó, nghiên cứu tại một ngôi làng đô thị hóa của Delhi, Ấn
Độ thì thu thập thông tin dựa trên danh sách trẻ đến tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng,
chọn 9 trẻ/1 tuần, điều tra viên tiếp cận phụ huynh theo thông tin lưu tại cơ sở, trường
hợp sau 2 lần không tiếp cận được thì bỏ qua. Thông tin tỷ lệ và đặc tính của những trẻ,
phụ huynh bị bỏ qua này không được ghi nhận, điều này có thể không phản ánh đúng kết
quả trong báo cáo, đặc biệt khi các phụ huynh này chủ yếu là không hài lòng với dịch vụ,
Bên cạnh đó, tỷ lệ phụ huynh không biết chữ cũng cao hơn so với nghiên cứu tại Ai cập
với 21,2%. Vì vậy, có thể thấy việc so sánh tỷ lệ hài lòng giữa các nghiên cứu chưa thật
sự phù hợp do sự khác biệt về nhiều yếu tố,
Nghiên cứu thực hiện tại Zambia, sử dụng số liệu từ điều tra hộ gia đình cấp quốc
gia với cỡ mẫu lớn là 2801 người có trẻ từ 0-59 tháng tuổi và đã từng sử dụng dịch vụ
tiêm chủng trong vòng 6 tháng trở lại báo cáo tỷ lệ hài lòng chung là 82,7%, với điểm hài
lòng trung bình 4,03 [14]. Tỷ lệ này khá cao so với các nghiên cứu khác; tuy nhiên, kết
quả này có thể bị ảnh hưởng bởi 70% mẫu là người thuộc vùng nông thôn, mà nghiên cứu
khác đã cho thấy tỷ lệ hài lòng ở vùng nông thôn thì cao hơn thành thị [14]. Bên cạnh đó,
các sai lệch thông tin cũng có thể xảy ra do cách thu thập thông tin của nghiên cứu là
người dân tự ghi nhận vào bảng câu hỏi và phải hồi tưởng lại trải nghiệm sử dụng dịch vụ
trong vòng 6 tháng đã qua hoặc sự nhầm lẫn trong việc đánh giá hài lòng giữa toàn bộ hệ
thống dịch vụ y tế và dịch vụ tiêm chủng được cung cấp do điều tra kết hợp mà tác giả
cũng đã tự ghi nhận trong phần hạn chế. Những điều này có thể dẫn đến việc đánh giá
của người dân không chính xác, giảm bớt mức độ không hài lòng về dịch vụ đã sử dụng.
Nghiên cứu khác thực hiện tại 2 quận Kombolcha và Wadla của Ethiopia báo cáo tỷ
lệ hài lòng chung lần lượt là 61% và 68,2% [17], [11]. Nghiên cứu sử dụng cách tính tỷ lệ
hài lòng khác với nghiên cứu tại Zambia là dùng điểm cắt để tạo biến kết cuộc: Hài lòng
và không hài lòng dựa trên điểm trung bình các câu trả lời, sự khác biệt tương đối nhỏ về
tỷ lệ hài lòng giữa 2 nghiên cứu có thể do, đặc điểm về dân số xã hội của đối tượng
nghiên cứu. Với nghiên cứu tại quận Kombolcha mẫu nghiên cứu nhỏ hơn (419 người),
thực hiện tại vùng nông thôn, nhưng trình độ học vấn người dân tốt hơn với 81% là đi
học biết chữ, so với nghiên cứu tại quận Wadla thì chỉ 50% là đi học. Một số nghiên khác
9
cho thấy những người có học vấn càng cao, thì tỷ lệ hài lòng về dịch vụ càng giảm [4],
[8]. Có thể với lý do này mà tỷ lệ hài lòng ở quận Kombolcha thấp hơn so với quận
Wadla.
Theo nghiên cứu được thực hiện ở Ấn Độ, sự hài lòng của khách hàng khi tiêm
chủng là khi 100% khách hàng hài lòng với sự sẵn có của dịch vụ, phẩm chất giữa các cá
nhân, năng lực chuyên môn và kỹ năng, 8% khách hàng không hài lòng về thời gian chờ
đợi và hoàn thành cơ sở chăm sóc sức khỏe, 30% không hài lòng với cơ sở vật chất và
trang thiết bị và 20% không hài lòng về hiệu quả điều trị [20]. Nghiên cứu cho thấy rằng
sự bất tiện về giờ khám bệnh, ngày của các phòng khám chủng ngừa và địa điểm của các
phòng khám là những lý do mẹ không hài lòng [19].
Theo nghiên cứu được thực hiện ở Uganda, người bệnh hài lòng có nhiều khả năng
phát triển mối quan hệ lâu dài và sâu sắc hơn với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của họ, dẫn đến cải thiện sự tuân thủ, tính liên tục của việc chăm sóc và cuối cùng là
kết quả chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Hầu hết các nguyên nhân quan trọng dẫn đến, sự
không hài lòng của người sử dụng là sự vắng mặt của NVYT đối với tất cả các dịch vụ,
thái độ nhân viên kém đối với tất cả các dịch vụ, khoảng cách cho tất cả các dịch vụ và
thiếu thuốc để chữa bệnh dịch vụ. Rất ít người đề cập đến chi phí và thời gian chờ đợi lâu
như một lý do [25].
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu thực hiện đánh giá tại các trạm y tế phường/xã
thuộc tỉnh, tỷ lệ được báo cáo là thấp, chỉ khoảng 63-75% người nhà hài lòng với dịch vụ
tiêm chủng được cung cấp.
Hồ Hữu Hoàng (2016) đã tiến hành khảo sát sự hài lòng của 400 bà mẹ có con dưới
1 tuổi về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại các trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện Phú Vang,
Thừa Thiên Huế đã cho kết quả 74,2% hài lòng và 25,8% không hài lòng [3].
Trương Thị Thùy Dung (2016) đã tiến hành khảo sát sự hài lòng dựa trên thang đo
hài lòng dịch vụ tiêm chủng (SWISD) của người dân đưa trẻ đi tiêm chủng mở rộng tại
các trạm y tế Thuận An, Bình Dương năm 2016, kết quả có 75% hài lòng [8].
Nguyễn Thị Đài Nguyên (2018) đã tiến hành khảo sát sự hài lòng của bà mẹ khi đưa
trẻ đi tiêm chủng mở rộng tại các Trạm Y tế huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận, kết quả
là 63% hài lòng [4].
10
Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp (2013) đã tiến hành khảo sát sự hài lòng của 321 bà mẹ có
con dưới 1 tuổi về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại 3 huyện, thành phố thuộc tỉnh Đồng
Tháp cho kết quả: 73,0% bà mẹ hài lòng với dịch vụ tiêm chủng [6].
Sở Y tế tỉnh Kon Tum (2015) khảo sát sự hài lòng của 395 bà mẹ có con dưới 1 tuổi
đối với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại 12 xã, phường thuộc tỉnh Kon Tum cho kết quả:
6,3% bà mẹ rất hài lòng, 74,89% bà mẹ hài lòng, 15,9% tạm hài lòng và 3,0% không hài
lòng với dịch vụ tiêm chủng [7], huyện Tánh Linh - tỉnh Bình Thuận là 63% [4], thị xã
Thuận An - tỉnh Bình Dương là 75% [8].
Tại BV Nhi Trung ương, Trần Thị Thủy (2021) khảo sát 285 bà mẹ có con dưới 12
tháng về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại phòng khám, sức khỏe và tiêm chủng BV Nhi
Trung ương năm 2021 cho kết quả 86,3% hài lòng; trong đó, 31,2% hài lòng ở mức trung
bình, 40,4% hài lòng ở mức khá, 14,7% hài lòng ở mức cao, 13,7% chưa hài lòng [9].
11
Chương 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
2.1. Mô hình tiêm chủng tại BV Nhi Trung ương
* Tổ chức và dịch vụ
- Phòng Khám, Tư vấn tiêm chủng – BV Nhi Trung ương tổ chức hoạt động tiêm
chủng 8 giờ/ 1 ngày từ thứ 2 đến chủ nhật. Tổng số 48 giờ/ 1 tuần.
- Khách hàng được nhắc lịch hẹn tiêm chủng qua phần mềm nhắn tin nhắc lịch tự
động SMS.
- Khách hàng tương tác thông tin với Phòng Khám, Tư vấn tiêm chủng qua điện
thoại, qua Zalo OA hoặc Fanpage phòng Khám, Tư vấn tiêm chủng.
- Dịch vụ cung cấp:
+ Tiêm chủng mở rộng
+ Tiêm chủng dịch vụ
Tiêm vắc xin lẻ;
Tiêm vắc xin theo gói;
Tiêm vắc xin đặt trước,
- Đối tượng khách hàng: là người Việt Nam hoặc nước ngoài
+ Người lớn
+ Trẻ em (trẻ khỏe mạnh và trẻ có hoặc nghi ngờ có bệnh nền đến khám, điều trị tại
BV).
- Quy trình tiêm chủng:
Tiếp đón
Khám, Tư vấn trước tiêm
Thanh toán
Tiêm chủng
Theo dõi
sau tiêm chủng
2.2. Đánh giá sự hài lòng của bố mẹ có con đến tiêm chủng tại BV
Để có số liệu khách quan về sự hài lòng của người bệnh, chúng tôi tiến hành một
khảo sát như sau:
2.2.1. Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Bố mẹ có con đến tiêm chủng tại BV Nhi Trung ương.
12
* Tiêu chuẩn chọn:
- Bố mẹ có đủ năng lực để đọc và trả lời các câu hỏi điều tra.
- Đồng ý tham gia trả lời phiếu khảo sát.
2.2.3. Xác định cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Số đối tượng khảo sát được tính theo công thức:
n= Z² (1-α/2) p (1-p)
d²
Trong đó:
n: Cỡ mẫu khảo sát
p: Tỷ lệ người bệnh hài lòng của khảo sát trước
Z² (1-α/2)= 1,96 với độ tin cậy 95%
d: Sai số mong muốn 3%
Dựa vào công thức trên, chúng tôi tính được n= 262, để dự phòng mất số liệu,
chúng tôi làm tròn thành 265 trường hợp.
Chọn mẫu: Chọn thuận tiện tất cả các trường hợp đáp ứng yêu cầu chọn mẫu.
2.2.4. Thời gian và địa điểm khảo sát
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 06 đến tháng 08/2022.
- Thời gian thu thập số liệu: Tháng 07/2022.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng Khám, Tư vấn tiêm chủng, BV Nhi Trung ương.
2.2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
- Bộ câu hỏi phỏng vấn xây dựng được tham khảo bộ công cụ SWISQ được phát
triển để đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ tiêm chủng, đã được chuẩn
hóa tại nước Anh năm 2010 [22]. Tại Việt Nam, SWISQ đã được một nhà nghiên cứu
chuẩn hóa vào năm 2017 và tiếp tục được một số nhà nghiên cứu sử dụng sau đó [8].
Đồng thời, bộ câu hỏi xây dựng còn được tham khảo theo hướng dẫn của Bộ Y tế và một
số nghiên cứu tại Việt Nam.
- Sự hài lòng của bố mẹ gồm:
+ Mức độ sẵn có, khả năng tiếp cận và mức độ sử dụng dịch vụ tiêm chủng.
+ Sự hài lòng về dịch vụ tiêm chủng.
+ Sự hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ.
- Xem thêm -