Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng sử dụng một số dịch vụ tại trạm y tế xã của người dân xã phú thih huy...

Tài liệu Thực trạng sử dụng một số dịch vụ tại trạm y tế xã của người dân xã phú thih huyện gia lâm tp hà nội năm 2015 và các yếu tố ảnh hưởng

.PDF
78
167
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG ---------- NGUYỄN THỊ THANH TÂM THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MỘT SỐ DỊCH VỤ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ CỦA NGƯỜI DÂN XÃ PHÚ THỊ HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015 VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Y KHOA KHÓA 2011-2015 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ KHẮC LƯƠNG Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Nhân dịp tiến hành đề tài nghiên cứu, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, trong sâu thẳm trái tim, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.VŨ KHẮC LƯƠNG - người thầy đã trực tiếp dìu dắt, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình học tập tại trường và trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các hộ gia đình thuộc xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội và các cán bộ của trạm y tế xã Phú Thị đối tượng tham gia nghiên cứu, đã góp phần quyết định thành công của khóa luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cha mẹ, anh chị em, cùng bạn bè tôi đã luôn ở bên động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt bốn năm học tại trường Đại học Y Hà Nội, cũng như trong thời gian tôi làm khóa luận tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Nguyễn Thị Thanh Tâm LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Phòng đào tạo Đại học – Trường Đại học Y Hà Nội Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công Cộng Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng sử dụng một số dịch vụ tại trạm y tế xã của người dân xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, năm 2015 và yếu tố ảnh hưởng” là do tôi thực hiện, các số liệu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kì nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015 Nguyễn Thị Thanh Tâm DANH MỤC VIẾT TẮT HGĐ Hộ gia đình DVYT Dịch vụ y tế CSSK Chăm sóc sức khỏe CSYT Cơ sở y tế CBYT Cán bộ y tế UBND Ủy ban nhân dân TYTX Trạm y tế xã TTYT Trung tâm y tế TTB Trang thiết bị TTBYT Trang thiết bị y tế KCB Khám chữa bệnh BV Bệnh viện CBYT Cán bộ y tế BHYT Bảo hiểm y tế WHO World Health Organization NVYT Nhân viên y tế TĐHV Trình độ học vấn TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe DS-KHHGD Dân số - kế hoạch hóa gia đình MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3 1.1. Các khái niệm ....................................................................................... 3 1.2. Thực trạng về sử dụng TYTX của người dân ................................... 4 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng TYTX của người dân ..................... 8 1.4. Một số đặc điểm xã Phú Thị .............................................................. 13 1.4.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ............................................. 13 1.4.2. Trạm y tế xã Phú Thị..................................................................... 14 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16 2.1. Sơ đồ lý thuyết nghiên cứu ................................................................ 16 2.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................. 17 2.2.1. Đối tượng ...................................................................................... 17 2.2.2. Thời gian ....................................................................................... 18 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 18 2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 18 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 18 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ............................................................ 18 2.3.3. Biến số, chỉ số ............................................................................... 20 2.4. Công cụ thu thập thông tin................................................................ 27 2.5. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 27 2.6. Sai số và cách khống chế sai số ......................................................... 28 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 30 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................... 30 3.2. Thực trạng về sử dụng dịch vụ y tế tại TYTX của người dân ....... 33 3.2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX của người dân......... 33 3.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ TTGDSK của người dân .................. 37 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế tại TYTX của người dân ................................................................................................... 40 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 47 4.1. Thông tin chung về đối tượng ........................................................... 47 4.2. Thực trạng về sử dụng dịch vụ TYTX của người dân.................... 48 4.2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX của người dân......... 48 4.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ TTGDSK của người dân .................. 51 4.3. Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng TYTX của người dân . 53 KẾT LUẬN .................................................................................................... 57 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 63 Phụ lục 1:.................................................................................................... 63 Phụ lục 2 ..................................................................................................... 68 Phụ lục 3 ..................................................................................................... 69 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số chung ............................................................... 20 Bảng 2.2. Biến số/ chỉ số cho mục tiêu 1 ........................................................ 22 Bảng 2.3. Biến số/ chỉ số cho mục tiêu 2 ........................................................ 26 Bảng 3.1. Trình độ văn hóa, nghề nghiệp, phân loại kinh tế của người dân tham gia nghiên cứu ....................................................................................... 31 Bảng 3.2. Thu nhập của người dân tham gia nghiên cứu ............................... 32 Bảng 3.3. Tình trạng có BHYT của người dân tham gia nghiên cứu ............. 33 Bảng 3.4. Phân bố nơi KCB của người ốm theo giới, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, BHYT ................................................................................ 34 Bảng 3.5. Lý do người ốm không đến TYTX ................................................. 36 Bảng 3.6. Tỷ lệ người dân được nghe TTGDSK trên loa đài trong 1 tháng qua ......................................................................................................................... 37 Bảng 3.7. Số bài phát thanh mà người dân được nghe trung bình 1 tháng ..... 37 Bảng 3.8. Nội dung của những bài truyền thông mà người dân nghe được ... 38 Bảng 3.9. Phân bố về số người dân được nghe TTGDSK với các yếu tố giới, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và BHYT ...................... 38 Bảng 3.10. Sự ảnh hưởng của nhóm tuổi đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX ......................................................................................................................... 40 Bảng 3.11. Sự ảnh hưởng của giới tính đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX 41 Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng của trình độ học vấn đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX .............................................................................................................. 41 Bảng 3.13. Sự ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX .............................................................................................................. 41 Bảng 3.14. Sự ảnh hưởng của thu nhập đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX ......................................................................................................................... 42 Bảng 3.15. Sự ảnh hưởng của BHYT với sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX .. 43 Bảng 3.16. Sự ảnh hưởng của thuốc, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ với sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX .............................................................. 44 Bảng 3.17. Sự ảnh hưởng của giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập với sử dụng dịch vụ TTGDSK của TYTX ...................... 45 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Sơ đồ lý thuyết nghiên cứu ......................................................... 17 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính của người dân tham gia nghiên cứu.................... 30 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhóm tuổi của người dân tham gia nghiên cứu (n=1146) . 31 Biểu đồ 3.3. Tình hình lựa chọn nơi KCB của người ốm (n=206) ................. 34 No table of figures entries found. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trạm y tế xã (TYTX) là cơ sở y tế tuyến đầu gần dân, đem lại nhiều lợi ích về quản lý sức khỏe, dự phòng dịch bệnh, khám chẩn đoán sớm vấn đề sức khỏe, chăm sóc và chuyển tuyến phù hợp cho người dân khi ốm đau [1]. Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về trạm y tế như củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010, bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020[2], [3]...các TYTX đã được bố trí đội ngũ bác sĩ, y sĩ sản nhi, được nâng cấp cơ sở hạ tầng, cótrang thiết bị đầy đủ để thực hiện nhiệm vụ của TYTX… những chính sách này đã đóng góp lớn trong việc cải tiến mạng lưới y tế xã. Tuy đã được quan tâm cải tiến như vậy, nhưng việc người dân sử dụng dịch vụ cung cấp bởi trạm còn nhiều bất cập và bức xúc. Đã có một số nghiên cứu về tình hình sử dụng TYTX cho thấy tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ tạiTYTX còn nhiều bất cập và có xu hướng ngày càng giảm [4], [5], [6]. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện tại xã Phú Thị - một xã thuộc huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội với trên 8000 dân và có TYTX đạt chuẩn quốc gia. Với câu hỏi đặt ra là: thực trạng người dân xã Phú Thị sử dụng dịch vụ của TYTX hiện nay như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ của TYTX của người dân? Cùng với nhiều thông tin từ cộng đồng, thông tin về tình hình sử dụng dịch vụ y tế là rất cần thiết cho các nhà quản lý y tế. Từ những nhu cầu trên, đề tài nghiên cứu “Thực trạng sử dụng một số dịch vụ tại trạm y tế xã của người dân xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, năm 2015 và yếu tố ảnh hưởng” được tiến hành. 2 Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ truyền thông tại trạm y tế xã của người dân xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2015. 2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử các dịch vụ trên đây của người dân tại xã Phú Thị. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Các khái niệm Trạm y tế xã: là đơn vị kĩ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kĩ thuật chăm sóc sức khỏe (CSSK) ban đầu, phát hiện dịch và phòng chống dịch bệnh, CSSK ban đầu và đỡ đẻ thông thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe[7]. TYTX chịu sự quản lý Nhà nước của trung tâm y tế, quận và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế trên địa bàn. Về chuyên môn nghiệp vụ: TYTX chịu sự chỉ đạo của trung tâm y tế(TTYT) về công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch và các chương trình y tế quốc gia; chịu sự chỉ đạo của bệnh viện đa khoa về công tác KCB. TYTX còn quan hệ, phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong xã tham gia vào công tác bảo vệ, CSSK nhân dân[7]. Dịch vụ y tế (DVYT): là dịch vụ chỉ toàn bộ các hoạt động CSSK cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về CSSK[8]. Tiếp cận y tế: là khả năng mà người sử dụng y tế khi cần có thể sử dụng DVYT tại nơi cung cấp. Mục đích của DVYT là đến với mọi người trong cộng đồng, nhằm thỏa mãn nhu cầu về sức khỏe cho con người và cộng đồng[9], [10]. Người ốm: là những người có tình trạng bất thường về sức khoẻ kéo dài từ một ngày trở lên (ví dụ như ho, sốt, tiêu chảy, đau viêm, chửa đẻ, tai nạn 4 chấn thương, bệnh mạn tính…), tình trạng bất thường này do người được hỏi nhận thức trả lời hoặc do xác định của nhân viên y tế[11]. Sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX: là những người khi có tình trạng sức khoẻ bất thường hoặc khi có nhu cầu đến KCB, mua thuốc hay sử dụng bất cứ hình thức cung cấp dịch vụ KCB nào của TYTX. 1.2. Thực trạng về sử dụng TYTX của người dân Đã có rất nhiều các nghiên cứu trong nước tìm hiểu về thực trạng sử dụng DVYT của người dân. Theo nghiên cứu mô tả cắt ngang của tác giả Yi Seng Doeurn (2003) của nhân dân 3 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình, cho thấy tỷ lệ HGĐ có người ốm trong 2 tuần trước cuộc điều tra là 22,2%, ước tính số lần ốm/ người dân/ năm là 1,5 đợt. Cách xử trí đầu tiên của các HGĐ rất đa dạng. Cách xử trí lựa chọn trước tiên là đến mua thuốc về tự chữa chiếm tỷ lệ cao nhất 33,3%, đến khám chữa bệnh ở TYTX là 12,3%, chữa theo cách dân gian và không chữa gì là 3,5%. Tỷ lệ HGĐ chủ động đến TYTX trong 1 tháng là 20,4%. Mục đích HGĐ chủ động đến với TYTX chủ yếu là để tiêm chủng chiếm tỷ lệ 8,7%, khám và mua thuốc là 5,9%, đến để nghe nói chuyện vệ sinh phòng bệnh, sinh đẻ kế hoạch là 0,5% [12]. Cuộc điều tra trên 2500 HGĐ về hiện trạng dịch vụ KCB và việc đưa bác sĩ về xã tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội của Nguyễn Thị Hoài Nga cũng đã chỉ ra tỷ lệ người đến TYTX là 19,6%, đến bệnh viện huyện là 7,4%, mua thuốc tự chữa là 34,2%. Người dân đến TYTX với mục đích khám bệnh là chủ yếu (58,4%), đến với mục đích dự phòng như khám thai 4,9%, tiêm chủng 10%[13]. Nghiên cứu của Trần Thị Kim Lý, tỷ lệ người bệnh chọn TYTX để khám bệnh là cao nhất 37,7%, kế đến là y tế tư nhân 26,8%, không khám hoặc tự chữa ở nhà là 18,5%, ở BV là 17%. Lý do chủ yếu khiến người dân không 5 chọn khám ở CSYT là do bệnh nhẹ. Tuy nhiên lý do lựa chọn khám ở TYTX là do gần nhà và có BHYT chứ không phải do chuyên môn hay trang thiết bị (TTB) của TYTX[8]. Trong nghiên cứu của Trần Đăng Khoa tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa cho thấy tỷ lệ HGĐ có người đến TYTX trong 4 tuần trước điều tra là 69,5%, không đến 30,5%. Tỷ lệ HGĐ đến TYTX vì mục đích khám bệnh và mua thuốc có tỷ lệ cao nhất (66,9%), mua thuốc không khám (38,0%), hỏi về sức khoẻ (32,7%), các lý do về tiêm chủng, nghe nói về vệ sinh phòng bệnh, nghe nói về sinh đẻ kế hoạch... có tỷ lệ thấp hơn[14]. Với điều tra cắt ngang mô tả có phân tích 682 HGĐ của Nguyễn Đình Dự về khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB của người dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang năm 2007 cho thấy rằng: Tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB: đến KCB tại TYTX 53,5%, bệnh viện huyện 23,2%, bệnh viện tỉnh 14,5%, không chữa gì 2,8%, mua thuốc về tự chữa 0,8% [11]. Theo Viện Chiến lược và Chính sách y tế năm 2010, người dân xã Diên Sơn lựa chọn dịch vụ KCB tại TYTX chiếm tỷ lệ rất cao: 44,3%, mua thuốc tại hiệu thuốc là 21,%, thấp nhất là ở BV tỉnh chiếm 6,6%. Cùng với đó, số lần khám trung bình/người/năm ở TYTX là 1,3 cao gấp 2 lần so với Chuẩn Quốc gia y tế xã và cao tương đương số liệu KCB tại tỉnh Cao Bằng (cao nhất là 1,4 lần) trong nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách năm 2010 [15].Cũng theo nghiên cứu của Khương Văn Duy tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La, 54,5% số người ốm ở các xã của huyện Mường La đã tới TYTX để sử dụng dịch vụ KCB [16]. Kết quả Điều tra Y tế quốc gia cho thấy tỷ lệ người sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú trong khoảng thời gian 4 tuần là khá cao 17%, nhiều nhất là trẻ em từ 0­5 tuổi. Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú tại tuyến xã là 7% ngang với sử dụng dịch vụ y tế tư nhân và gấp đôi người sử dụng dịch vụ ngoại trú tại bệnh viện (3,4%) [17]. 6 Nghiên cứu của ngân hàng thế giới tại Việt Nam cho thấy, tỷ lệ sử dụng DVYT tại TYTX là quá thấp (trong ¾ các tỉnh ở Việt Nam, số lượng người bệnh đến KCB trung bình 1 ngày tại TYTX năm 1997 ít hơn 15 lượt với số lượng NVYT/TYT là 4-5 người, thấp nhất ở vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là các vùng nghèo nhất trong cả nước). Số lần khám bệnh/ngày trung bình ở TYTX ở Việt Nam là 12, ở một số vùng như Tây Nguyên và vùng núi phía Bắc, bình quân số lần đến khám chỉ 7-8 lượt/ngày, thậm chí có nơi mỗi ngày chỉ có từ 5-7 người dân đến khám tại TYTX [18]. Một số nghiên cứu lại chỉ ra việc sử dụng TYTX có sự khác nhau tương đối lớn giữa các địa phương, vùng miền. Trong “Đánh giá thực trạng hoạt động khám chữa bệnh và khảo sát nhu cầu đào tạo liên tục của bác sỹ và y sỹ điều trị tuyến xã” của Bộ Y tế và hội khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam năm 2012 đã chỉ ra, trung bình các TYTX tại 4 tỉnh Bắc Cạn, Kon Tum, Kiên Giang, Hòa Bình đã KCB cho 773 lượt người trong 3 tháng, các TYTX tại Kiên Giang có số lượt người đến khám cao hơn hẳn so với tỉnh khác (100-200 lượt người/ngày) nhưng có những TYTX hầu như lại không có người bệnh đến, trung bình chỉ có 1-3 người/ngày [19]. Hay trong nghiên cứu của Nguyễn Thế Lương năm 2002 cho thấy miền núi (Yên Bái) người dân bị ốm thường đến TYTX nhiều hơn nông thôn, đồng bằng (Thanh Hóa) là 48,5% và 17,2% [20]. Nghiên cứu tại 2 huyện Ninh Hòa, Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa lại cho thấy tỷ lệ người dân đến KCB tại TYTX chênh lệch không đáng kể giữa 2 huyện (38,1% ở huyện Ninh Hòa, 45,4% ở huyện Khánh Sơn). Tỷ lệ đến TYTX chủ yếu là để mua và nhận thuốc tây cao nhất (72,5% và 75,5% tương ứng Ninh Hòa và Khánh Sơn) sau đó là CSSK trẻ em (23,2% và 29,4%), đến để KCB cấp tính (11,9% và 30,3%), KCB mãn tính (16,3% và 11,8%). Ngoài ra không có người đến TYTX ở huyện Khánh Sơn để sinh đẻ hoặc kiểm tra sức khỏe. Tỷ lệ đến TYTX để kế hoạch hóa gia đình, tìm hiểu thông tin hay vì tai nạn thương tích 7 chiếm tỷ lệ rất thấp và là như nhau ở cả 2 huyện [21]. Theo số liệu điều tra trong báo cáo nghiên cứu “Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ trạm y tế khu vực đô thị” năm 2009 ở 16 TYTX phường, trung bình một năm, ở một trạm là 10.600 lượt người đến sử dụng các dịch vụ của TYTX, trạm ít nhất là 2012 lượt người, trạm nhiều nhất là 27.200 lượt người; Trung bình một ngày ở 1 trạm là 29 lượt người, trạm ít nhất 6 lượt người, trạm nhiều nhất trên 70 lượt người. Trong đó khám cho đối tượng có bảo hiểm y tế trung bình một năm/một trạm là 2.450 lượt người chiếm khoảng 24%.Tuy nhiên, cũng có một số trạm y tế phường số người bệnh đến khám khá đông. Trạm y tế các phường của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh số người bệnh đến khám, cao nhất là gần 100 người, và vắng là 15-16 người/ngày [22]. Nghiên cứu của Mai Phương Thanh về thực trạng nhân lực và hoạt động TYTX một số huyện tỉnh Quảng Ngãi năm 2008 cho thấy: Số lượt người KCB/ngày/trạm là 8 lượt/ngày, tỷ lệ này còn thấp. Điều đó đã gây nên tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến trên và chất lượng CSSK nhân dân bị giảm sút [23]. Bằng phương pháp nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân đến khám bệnh tại 10 TYTX thuộc huyện An Dương, Hải Phòng, tác giả Đinh Văn Thứcthu được kết quả sau: Trong năm 2006, tại 10 TYTX có 37469 lượt người đến khám và điều trị, tính trung bình có 10,22 lượt người/trạm/ngày. Trong số đó có 1242 lượt người phải chuyển viện chiếm 3,31%. Phần lớn người bệnh được điều trị khỏi bệnh chiếm 96,76% không có người bệnh nào tử vong tại TYTX năm 2006 [24]. Tác giả Trần Thị Bích Hồikhi nghiên cứu về sử dụng dịch vụ y tế của người dân huyện Vĩnh Bảo đã chỉ người dân đến TYTX khi bị ốm chiếm tỷ lệ khá cao 44%, đáng chú ý có 17,9% người dân tự mua thuốc về điều trị. Ngoài ra cách xử trí khác như dùng thuốc có tại nhà, tới phòng khám đa khoa khu vực, TTYT huyện, mời thầy thuốc về nhà chiếm tỷ lệ gần như nhau. 8 Công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe (TTGDSK) là trung tâm của nhiều hoạt động y tế tuyến xã. Cho dù là nhiệm vụ trung tâm nhưng xem chừng đây lại là nội dung ít được chú ý ở tuyến xã. Trong nghiên cứu của Yi Seng Doeurnchỉ ra kiến thức bà mẹ về tiêm chủng mở rộng, viêm đường hô hấp cấp tính, chương trình phòng chống tiêu chảy rất yếu. Điều này cho thấy hoạt động TTGDSK chưa đến được với các đối tượng như yêu cầu [12]. Theo Báo cáo y tế Việt Nam năm 2006 cho thấy nguồn cung cấp thông tin từ CBYT xã, phường chiếm 61,7%, nhân viên y tế thôn bản 33,4% và CBYT đóng vai trò rất quan trọng trong công tác TTGDSK về lĩnh vực y tế. 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng TYTX của người dân Nghiên cứu của Trịnh Thị Phương Hạnhtại 2 huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa đã chỉ ra, tại huyện Ninh Hòa thực trạng người dân sử dụng TYTX có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với việc có BHYT, HGĐ thuộc diện hộ nghèo và trình trạng bệnh tật. Nghĩa là, tại Ninh Hòa, người dân có BHYT sử dụng TYTX cao gấp 1,56 lần người dân không có bảo hiểm. Tương tự đó, gia đình thuộc diện hộ nghèo có sử dụng TYTXgấp 3,42 lần HGĐ không nghèo. Chỉ mắc bệnh cấp tính hoặc mạn tính đều là làm tăng tỷ lệ sử dụng TYTX hơn không mắc bệnh (với OR tương ứng là 1,91 và 1,81 với p<0,001). Trong khi đó, ở huyện Khánh Sơn, sử dụng TYTX có mối liên quan với tình trạng tuổi, diện hộ nghèo và tình trạng bệnh mà không có mối liên quan đến BHYT. Ở Khánh Sơn, trẻ <6 tuổi đến TYTX cao hơn nhiều so với các tuổi khác, sự khác biệt này là có ý nghĩa. Mô hình hồi quy logistic cho cả 2 huyện Ninh Hòa và Khánh Sơn nhận thấy bên cạnh việc liên quan với nhóm tuổi, BHYT, diện hộ nghèo và tình trạng bệnh thì sử dụng TYTX có liên quan đến địa phương. Khánh Sơn sử dụng TYTX ít hơn một cách có ý nghĩa so với Ninh Hòa (OR=0,55, p<0,001) [21]. 9 Tác giả Võ Thị Thu Hương khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại TYTX tỉnh Kiên Giang lại cho thấy không có sự liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp của người bệnh và tần suất khám 2 lần trở lên tại TYTX. Nhóm người có trình độ đến khám tại trạm lần sau cao hơn 1,92 lần so với những người không có cùng trình độ (OR=1,92, p=0,01). Người có mức thu nhập nghèo đến khám tại TYTX cao hơn 1,76 lần so với người có mức thu nhập không nghèo (OR=1,76, p<0,05). Nhóm người bệnh đánh giá thái độ của nhân viên tốt có khả năng khám 2 lần trở lên tại trạm cao hơn nhóm người đánh giá không tốt 3,39 lần (OR=3,39, p<0,05). Những người bệnh hài lòng với TTB tại TYTX có khả năng khám bệnh 2 lần trở lên tại trạm cao hơn người không hài lòng 5,56 lần (OR=5,91, p<0,05). Những người hài lòng với thuốc tại TYTX có tần xuất khám lần 2 trở lên tại trạm cao hơn người không hài lòng 5,91 lần (OR=5,91, p<0,05) [25]. Tại huyện Như Xuân, Thanh Hóa, tác giả Trần Đăng Khoa cho thấy người dân có thẻ BHYT đi KCB tại TYTX có tỷ lệ cao hơn những người không có thẻ BHYT. Yếu tố kinh tế HGĐ và yếu tố BHYT có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sử dụng dịch vụ mua thuốc theo đơn của người ốm. Ở nhóm những người ốm có BHYT mua thuốc theo đơn nhiều hơn nhóm người không có BHYT [14]. Tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, tỷ lệ người ốm sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX liên quan đến một số yếu tố sau: mức độ bệnh, chất lượng cơ sở y tế, khoảng cách từ nhà đến TYTX, phương tiện xe máy có tỷ lệ khám tại bệnh viện cao hơn và khám 2 lần/đợt ốm cũng cao hơn người đi xe đạp và đi bộ. Nhóm tự chi trả có tỷ lệ tự điều trị cao hơn và số lần KCB/ lượt ốm cũng thấp hơn người có BHYT và đối tượng miễn giảm [26]. 10 Khi phân tích xác định yếu tố liên quan với sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX phường tại Hải Phòng năm 2013, tác giả Nguyễn Văn Nghị và Nguyễn Thị Loan cho thấy mặc dù tỷ lệ người già, trẻ em, phụ nữ KCB tại TYTX nhiều hơn nhưng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế với lựa chọn KCB tại TYTX. Một số yếu tố liên quan được xác định gồm người có học vấn cấp 3 trở xuống KCB ở TYTX nhiều hơn người có học vấn cao hơn, người có thẻ BHYT KCB tại TYTX nhiều hơn mặc dù KCB tại TYTX không được thanh toán BHYT [5]. Nghiên cứu của tác giả Lê Phương Tuấn lại chỉ ra một số yếu tố được tìm thấy là có liên quan đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX là yếu tố tuổi của người ốm (p<0,05,² = 11,4), thói quen sử dụng dịch vụ, mong muốn của gia đình, tin tưởng vào trình độ chuyên môn của CBYT, có thẻ BHYT và thẻ KCB miễn phí p<0,05 và ² = 5,32)[4]. Nghiên cứu của Trịnh Văn Mạnh về một số yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại trạm y tế xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2007, kết quả cho thấy: Tỷ lệ người ốm trong 2 tuần trước điều tra là 7,23%, trong khi tỷ lệ người ốm trong nhóm nghèo chiếm 26,2%. Nguy cơ bị ốm đau của những người ở những hộ nghèo cao gấp 3,19 lần so với những người ở những hộ không nghèo (OR = 3,19, p = 0,001). Người có thẻ BHYT sử dụng dịch vụ KCB cao gấp 5,73 lần người không có thẻ (OR = 5,73 và p = 0,001). Lý do để người ốm lựa chọn KCB tại TYTX là có thẻ BHYT chi trả 62,0%. Qua kiểm định yếu tố không lựa chọn dịch vụ KCB tại TYTX với 8 yếu tố thuộc về chất lượng dịch vụ tại trạm thì chỉ có một yếu tố có ý nghĩa thống kê là “trạm thiếu thuốc tốt”. Những người cho rằng TYTX không có đủ thuốc tốt sẽ không chọn KCB tại trạm cao hơn 1,08 lần những người không có quan niệm trên (OR = 1,08 và p<0,05). Các 11 yếu tố khác như: hiểu biết về dịch vụ, trình độ chuyên môn của nhân viên y tế, thiếu trang thiết bị, tinh thần thái độ, thời gian chờ đợi, khoảng cách…đều không có sự khác biệt [27]. Tại Nghệ An, tác giả Nguyễn Thành Lân đã chỉ ra một số yếu tố cá nhân như tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn không có mối liên quan với việc sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX. Tuy nhiên các yêu tố như BHYT, khoảng cách (² = 11,8 và p<0,05), mức độ bệnh (² = 17,7 và p<0,05), thu nhập (² = 10,2 và p<0.05) có ảnh hưởng đến việc quyết định lựa chọn dịch vụ KCB tại TYTX. Còn các yếu tố cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn, thuốc và TTB là những yêu tố làm giảm sức hấp dẫn trong việc tìm kiếm các dịch vụ của TYTX.Kết quả nghiên cứu định tính nhiều người dân cho rằng CBYT của TYTX chủ yếu là y tá, y sỹ chỉ chữa được những bệnh nhẹ, thông thường. Họ không tin tưởng trình độ chuyên môn nên họ lo ngại khi ốm đến KCB tại TYTX hiệu quả khỏi bệnh không cao có khi phải thay đổi đơn thuốc nhiều lần, để chậm thời gian làm bệnh nặng hơn [28]. Nhìn chung, các yếu tố liên quan đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYTX của người dân khác nhau tùy từng địa phương và thời điểm nghiên cứu, nhưng các yếu tố liên quan phải kể đến là:  Nhóm yếu tố khoảng cách từ nơi ở đến TYTX Khoảng cách từ nơi ở đến CSYT bao gồm mức độ khoảng cách xa hay gần, chất lượng đường xá, phương tiện giao thông đi lại và các biến động thời tiết theo mùa, là quãng đường được tính bằng km hoặc thời gian đi từ nhà đến cơ sở y tế.  Nhóm các yếu tố về kinh tế: Kinh tế ảnh hưởng rất nhiều đến mọi mặt của đời sống, xã hội, đặc biệt là việc sử dụng các DVYT.Những người có điều kiện kinh tế tốt thì sẽ lựa chọn các DVYT tốt hơn những người không có điều kiện.Mặt khác, khi xét về 12 khía cạnh cả kinh tế lẫn điều kiện địa lý khó khăn thì đây lại là một vấn đề lớn hơn cả. Đặc biệt là người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồi núi, đi lại rất khó khăn, họ bị hạn chế trong việc tiếp cận với các CSYT do cả nguyên nhân về mặt địa lý ở xa CSYT và đường giao thông không thuận lợi và cả nguyên nhân về kinh tế nghèo không có phương tiện đi lại nhanh và hiện đại, đã là rào cản ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB của người dân tại các CSYT, ngay cả với tuyến gần nhất là y tế huyện, xã.  Nhóm yếu tố về DVYT Trong nhóm này đề cập tới tính thuận tiện về giờ giấc, thời gian mở cửa, tính thường trực, tính sẵn sàng của các DVYT mà người dân cần, đạo đức, thái độ của người cung ứng dịch vụ và chất lượng các dịch vụ theo yêu cầu của người dân.  Nhóm các yếu tố về văn hóa Đó là các tập quán về chữa bệnh, coi trọng chữa bệnh cho nam hơn nữ, coi trọng trẻ em hơn người già, ngại đến thầy thuốc nam giới, ngại phải thổ lộ bệnh tật của mình. Các yếu tố về trình độ hiểu biết, văn hóa của người ốm và chủ HGĐ cũng ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định và qua đó ảnh hưởng gián tiếp với sự tiếp cận [29]. Do tập quán và do trình độ văn hoá thấp mà có những bộ phận dân cư như phụ nữ dân tộc thiểu số không có thói quen đến khám thai và đẻ tại cơ sở y tế vẫn còn tồn tại nhiều tại các tỉnh Tây Nguyên. Tỷ lệ phụ nữ có thai của xã đẻ tại cơ sở y tế chỉ đạt 25% [30]. Tập quán sống di cư ở rừng sâu, không có điều kiện chăm lo đến sức khoẻ và cũng gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ y tế trong việc tuyên truyền vận động sinh đẻ kế hoạch, tiêm chủng cho trẻ em.  Yếu tố bệnh tật Mức độ bệnh sẽ quyết định sự lựa chọn cách thức chữa bệnh của người dân. Khi ốm nhẹ: Cảm cúm, đau bụng, nhức đầu…thông thường mọi người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng