Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng sâu răng và liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng với sâu răng...

Tài liệu Thực trạng sâu răng và liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng với sâu răng của sinh viên y1 trường đại học y hn năm 2014 2015

.PDF
70
124
124

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI -------***------- HÀ THỊ NGA THỰC TRẠNG SÂU RĂNGVÀ LIÊN QUAN GIỮA THÓI QUEN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG VỚI SÂU RĂNG CỦA SINH VIÊN Y1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2014-2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHÓA 2009-2015 HÀ NỘI– 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI -------***------- HÀ THỊ NGA THỰC TRẠNG SÂU RĂNGVÀ LIÊN QUAN GIỮA THÓI QUEN CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG VỚI SÂU RĂNG CỦA SINH VIÊN Y1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2014-2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHÓA 2009-2015 Người hướng dẫn khoa học TS. TRỊNH THỊ THÁI HÀ HÀ NỘI – 2015 DANH MỤC VIẾT TẮT WHO : World health organization S : Sâu M : Mất T : Trám SMT : Sâu mất trám (Chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn) CS : Cộng sự VSRM : Vệ sinh răng miệng CSRM : Chăm sóc răng miệng THCS : Trung học cơ sở PTTH : Phổ thông trung học % : Tỷ lệ phần trăm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nhu cầu chăm sóc sức khỏe con người nói chung cũng như nhu cầu chăm sóc răng miệng nói riêng càng được quan tâm và chú trọng. Sâu răng là một bệnh phổ biến có tỉ lệ mắc cao không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bệnh có thể mắc sớm ngay sau khi răng mọc, nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể chuyển biến gây ra những biến chứng toàn thân và tại chỗ ảnh hưởng đến sức khỏe và thẩm mỹ. Chi phí cho việc khám và chữa răng cũng rất tốn kém.Vì vậy, từ những năm 70, WHO đã xem bệnh sâu răng là một trong ba tai họa của loài người sau bệnh tim mạch và ung thư [1]. Trong 20 năm trở lại đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã tìm ra được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh sâu răng, đồng thời phát hiện ra vai trò của Fluor trong bảo vệ men răng. Trên có sở đó đề ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp, kết quả là tỉ lệ sâu răng ở nhiều nước trên thế giới nhất là những nước phát triển giảm đi đáng kể. Ngược lại ở những nước đang phát triển không được Fluor hóa nước uống, thiếu sự giáo dục nha khoa; chế độ ăn uống không đúng nên bệnh sâu răng có xu hướng tăng lên [2]. Việt Nam là nước đang phát triển, điều kiện kinh tế còn khó khăn, trang thiết bị và cán bộ răng hàm mặt còn thiếu, tỉ lệ sâu răng ở mức độ cao trong khi tỉ lệ sâu răng được điều trị ở mức rất thấp làm cho bệnh sâu răng có xu hướng tăng lên nhất là ở vùng nông thôn và miền núi. Theo điều tra sức khỏe răng miệng trên toàn quốc lần thứ I năm 1991, ở nhóm tuổi 12 chỉ số SMT là 1.82 [3]. Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc lần thứ II năm 2001, ở nhóm tuổi 12 chỉ số SMT là 1.87, tỷ lệ sâu răng Việt Nam ở lứa tuổi 15-17 là 2 68.6% [4]. Giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết thực trạng sâu răng là tăng cường công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu thật tốt. Bên cạnh đó, việc điều trị tổn thương sâu răng và các yếu tố liên quan cũng đang được các nhà lâm sàng quan tâm trong quá trình phòng và điều trị sâu răng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về thực trạng sâu răng ở lứa tuổi 6-12 nhưng ở lứa tuổi 18 vẫn còn ít. Ở lứa 18 bộ răng vĩnh viễn đã ổn định, các em được trang bị kiến thức răng miệng khá đầy đủ và khả năng thực hành các kỹ năng chăm sóc răng miệng đã hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn có rất nhiều biến đổi về tâm sinh lý. Sự thay đổi hoocmon và những thói quen ăn uống không tốt sẽ làm gia tăng nguy cơ sâu răng, viêm lợi. Vì vậy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sâu răng và liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng với sâu răng của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội năm 2014-2015”. Với hai mục tiêu: 1. Xác định tỉ lệ sâu răng của sinh viên Y1 tại trường Đại học Y Hà Nội. 2. Phân tích mối liên quan giữa thói quen chăm sóc răng miệng với sâu răng của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU SINH LÝ CỦA RĂNG 1.1.1 Sơ lược cấu trúc giải phẫu của răng. Mỗi răng gồm thân răng và chân răng. Giữa thân răng và chân răng là cổ răng (cổ răng giải phẫu), là một đường cong, còn gọi là đường nối men – xê măng. Thân răng được bao bọc bởi men răng, chân răng được xê măng bao phủ. Vùng quanh răng gồm lợi, dây chằng quanh răng, xê măng và xương ổ răng. Cấu tạo của răng: gồm men răng, ngà răng, tủy răng. Hình 1.1 Giải phẫu răng. 4 1.1.2 Những thay đổi sinh lý của răng theo tuổi Sau khi mọc, cả răng sữa và răng vĩnh viễn chịu một loạt những thay đổi ảnh hưởng đến mô cứng, tủy và những thay đổi này trở nên rõ ràng hơn về mặt lâm sàng theo quá trình phân tích theo tuổi [5]. 1.1.2.1 Những thay đổi sinh lý ở men răng theo tuổi Theo tuổi, men răng mất nước và hàm lượng chất hữu cơ giảm. Vỏ của trụ men mỏng dần hoặc biến mất. Cấu trúc tinh thể trở nên dày, chặt, đặc biệt ở 1-2 mm ngoài cùng. Thành phần hóa học thay đổi do hàm lượng cacbonate giảm và thay thế các nhóm –OH bằng fluor hoặc những nguyên tố khác. Do sự trưởng thành của men sau khi mọc, men răng theo tuổi ngày càng giảm tính thấm, càng dễ bị xoi mòn bằng acid phosphoric hoặc acid citric, nhưng càng ít hòa tan trong acid và đồng thời càng giòn và dễ bị tổn thương hơn. Đường nứt men sau khi mọc cũng nhiều hơn, có thể do những thay đổi nhiệt độ đột ngột nhưng những đường nứt có sẵn chiếm khoảng 60% răng vĩnh viễn của trẻ vị thành niên. Những đường nứt và lỗ rỗ là nơi trú ngụ của vi khuẩn [5]. 1.1.2.2 Những thay đổi sinh lý ở ngà răng, tủy răng theo tuổi Những thay đổi sinh lý theo tuổi của ngà trên một răng sống bao gồm sự thành lập ngà thứ cấp và ngà quanh ống, cùng với quá trình thoái hóa dần dần tủy răng. Răng người trẻ có buồng tủy rộng, sừng tủy nhô cao về phía mặt nhai và ống tủy rộng nên sâu răng tiến triển nhanh chóng đến tủy răng. Răng người già, buồng tủy hẹp và phẳng, ống tủy nhỏ dần, dẫn đến giảm thể tích buồng tủy, đặc biệt là sừng tủy [5]. 5 1.2 BỆNH SÂU RĂNG 1.2.1 Định nghĩa Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức calci hóa được đặc trưng bởi sự hủy khoáng thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa lý liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa các răng và môi trường miệng và là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ [6]. 1.2.2 Bệnh căn bệnh sâu răng Bệnh sâu răng là bệnh được gây ra bởi nhiều yếu tố trong đó vi khuẩn đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra phải có các yếu tố thuận lợi như chế độ ăn uống nhiều đường, VSRM không tốt, chất lượng men răng kém và môi trường tự nhiên, nhất là môi trường nước ăn uống có hàm lượng fluor thấp ( hàm lượng fluor tối ưu là 0,7-1,2 ppm) tạo điều kiện cho sâu răng phát triển [31]. Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn của sâu răng là do nhiều nguyên nhân với sự tác động của 3 yếu tố. Vi khuẩn trong miệng chủ yếu là Steptococcus mutans lên men các chất bột đường và tạo thành axit, axit này phá hủy tổ chức cứng tạo thành lỗ sâu ở răng, qua lỗ sâu vi khuẩn xâm nhập vào tủy răng gây viêm tủy răng và viêm quanh cuống răng. Sự phối hợp của các yếu tố này để gây nên sâu răng được thể hiện bằng sơ đồ Keys. Sơ đồ Key: Người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn Streptococcus mutans nên việc phòng bệnh sâu răng tập trung chủ yếu vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế phòng bệnh sâu răng thấy kết quả đạt được không cao, tỷ lệ sâu răng giảm xuống không đáng kể [6], [7], [8] 6 Hình 1.2 Sơ đồ keys [7] Năm 1975, White đã thay thế vòng tròn “chất đường” của sơ đồ Keys bằng vòng tròn chất nền, nhấn mạnh vai trò của nước bọt và dòng chảy pH của môi trường quanh răng và vai trò của fluor để giải thích căn nguyên của bệnh sâu răng. Răng Vi Khuẩn SR Chất nền ChÊt Hình 1.3 Sơ đồ White (1975) [9]  Vai trò của vi khuẩn và mảng bámnÒn răng Mảng bám răng là một màng mỏng bám trên bề mặt răng có chứa nhiều vi khuẩn nằm trên khung vô định hình từ mucoid nước bọt và polysaccharide (glucan) của vi khuẩn ngoại bào. Các acid sinh ra từ các chất có trên mảng bám răng có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng. 7  Vai trò gây bệnh của mảng bám Các chất đường từ thức ăn sẽ nhanh chóng khuếch tán vào mảng bám, được vi khuẩn chuyển hóa thành acid (chủ yếu là acid lactic, ngoài ra còn có acid acetic và acid propionic). pH của mảng bám có thể giảm xuống tới 2 sau 10 phút ăn đường, mật độ tập trung cao của vi khuẩn trên mảng bám có vai trò quan trọng trong hiện tượng giảm nhanh chóng pH mảng bám. Sau khoảng 30-60 phút, pH mảng bám quay trở về pH ban đầu do sự khuếch tán của đường và các acid mảng bám ra môi trường miệng và sự khuếch tán của các ion chất đệm từ nước bọt vào mảng bám. Các ion chất đệm này có vai trò hòa loãng và trung hòa acid trong mảng bám. Nếu pH tới hạn của mảng bám <5,5 thì sẽ gây hiện tượng mất khoáng hóa men răng. Mảng bám là giao diện trao đổi hóa học giữa nước bọt và bề mặt men răng.  Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh trong mảng bám - Streptococcus mutans là chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. - Các chủng vi khuẩn khác như S.sanguis, S.mitis, S.oralis và các loại Actinomyces và Lactobacillus cũng gây sâu răng thực nghiệm trên động vật. Actinomyces đặc biệt có vai trò quan trọng trong sâu chân răng, kết hợp cùng các chủng S.mutans và Lactobacillus [10].  Vai trò của Carbonhydrate - Sự lên men đường có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng. Các loại Carbonhydrate khác nhau có đặc tính gây sâu răng khác nhau. Sucrose (đường mía) có khả năng gây sâu răng cao hơn các loại đường khác. Glucose, maltose, fructose, galactose và lactose cũng là các carbonhydrate có khả năng gây sâu răng cao trong nghiên cứu thực nghiệm. - Đường trong chế độ ăn có thể chia thành 2 loại: Đường nội sinh (đường trong hoa quả và rau) và đường ngoại sinh (đường bổ sung, nước quả, sữa). 8 Đường ngoại sinh có khả năng gây bệnh cao hơn, do vậy nên giảm đường ngoại sinh trong chế độ ăn. - Sự liên quan trực tiếp giữa chế độ ăn đường và tỷ lệ sâu răng phụ thuộc vào cách thức và tần suất ăn đường hơn là tổng lượng đường tiêu thụ của mỗi cá thể. Nguy cơ sâu răng sẽ cao hơn ở những cá thể ăn đường giữa các bữa ăn, cung cấp carbonhydrate dự trữ cho sự chuyển hóa của vi khuẩn trên mảng bám (thói quen ăn vặt) và ở những cá thể hay ăn các loại đường dính trên bề mặt răng [10].  Răng  Men răng - Khả năng hòa tan men tỷ lệ nghịch với nồng độ fluor của men răng do các tinh thể fluorapatite ít khi bị hòa tan bởi acid hơn các tinh thể hydroxyapatite khi pH trên 4,5 (đây là pH tới hạn của fluorapatite). - Nồng độ của ion fluor trong cấu trúc men răng có thể lên tới 2500-4000 p.p.m, nhưng nồng độ trong nước bọt chỉ ở mức 0,03p.p.m. Do vậy, sự kết hợp của ion fluor vào cấu trúc của răng trong quá trình phát triển hoặc sử dụng fluor tại chỗ sau khi răng mọc giảm đi sự hủy khoáng và tăng cường khả năng tái khoáng men răng. - Men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa có thể ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu răng, nhưng không gây tăng tỷ lệ các tổn thương khởi phát [10].  Hình thể răng Các răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự tập trung mảng bám [10].  Vị trí răng: Răng lệch lạc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám [10].  Các yếu tố bệnh nguyên khác  Nước bọt 9 Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ răng khỏi các acid gây sâu răng nhờ các yếu tố sau: + Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ mảnh vụn thức ăn còn sót lại sau ăn và vi khuẩn trên bề mặt răng. Bằng chứng lâm sàng là chứng khô miệng do tia xạ, do dùng thuốc hoặc một số tình trạng bệnh lý toàn thân làm cho tỷ lệ sâu răng rất cao và nặng nề. + Cung cấp các ion Ca2+, PO43- và fluor để tái khoáng hóa men răng, các Bicarbonate tham gia vào quá trình đệm. + Tạo một lớp màng mỏng (pellicle) từ nước bọt có vai trò như một hàng rào bảo vệ men răng khỏi PH nguy cơ. Hàng rào này ngăn cản sự khuếch tán của ion acid vào răng và sự di chuyển của các sản phẩm hòa tan từ apatite ra khỏi mô răng. Nó có thể ức chế sự khoáng hóa để hình thành cao răng từ các ion calci và phosphate quá bão hòa trong nước bọt. + Cung cấp các kháng thể IgG, IgM đề kháng vi khuẩn. Số lượng và chất lượng nước bọt thay đổi trong ngày, tăng vào ban ngày và giảm về đêm. Nước bọt không kích thích chứa ít chất đệm bicarbonate và ion calci và nhiều ion phosphate hơn. Nhai kẹo cao su hoặc acid có trong thức ăn có thể kích thích tăng tiết nước bọt lên rất nhiều. Nồng độ chất đệm bicarbonate có thể tăng lên 60 lần khi có kích thích, ion calci tăng nhẹ, ion phosphate không tăng. Nước bọt cung cấp các yếu tố bảo vệ tự nhiên để tái tạo lại mô răng khi pH ở mức nguy cơ (pH thách thức). Giảm dòng chảy nước bọt đến mức tối thiểu (0,7mL/phút) sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng [10]. 10  Chế dộ ăn Chế độ ăn có chứa nhiều phosphate có khả năng giảm tỷ lệ sâu răng. Tăng chất béo trong khẩu phần ăn có thể làm giảm tác động của các tác nhân gây bệnh sâu răng. - Ăn nhiều đường, nhất là ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính làm tăng nguy cơ sâu răng. - Thói quen ăn uống trước khi đi ngủ, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, việc cho bú bình kéo dài với sữa và các loại chất ngọt, nhất là bú trong khi ngủ làm tăng tỷ lệ sâu răng, gây nên hội chứng bú bình. - Chỉnh nha, sử dụng hàm giả bán phần, trám răng không đúng quy cách làm tăng khả năng lưu giữ các mảnh thức ăn, mảng bám vi khuẩn, do đó làm tăng nguy cơ gây sâu răng. - Yếu tố di truyền: liên quan đến hình thể, cấu trúc răng, nước bọt, độ nhạy cảm với vi khuẩn... Tuy nhiên nó chỉ tác động rất nhỏ so với yếu tố môi trường,những gia đình bố mẹ bị sâu răng nhiều con cái cũng có khuynh hướng sâu răng nhiều chủ yếu là do bị ảnh hưởng thói quen ăn uống, vệ sinh răng miệng [10].  Miễn dịch với sâu răng Bệnh sâu răng ở người có liên quan tới sự hình thành các khánh thể kháng S.mutans trong nước bọt và trong huyết thanh, nhưng phần lớn ở các cá thể, tính miễn dịch hoạt động tự nhiên này rất ít hiệu quả. Cơ chế miễn dịch nào phòng bệnh sâu răng thì vẫn chưa được biết cụ thể [10].  Các yếu tố khác Bệnh sâu răng được chứng minh có liên quan tới một số yếu tố khác như yếu tố xã hội, yếu tố địa lý... 11 1.2.3 Bệnh sinh của bệnh sâu răng Sinh lý bệnh quá trình sâu răng là do quá trình hủy khoáng chiếm ưu thế hơn quá trình tái khoáng do vai trò chuyển hóa carbonhydrate của vi khuẩn mảng bám trên bề mặt răng Sự hủy khoáng: Các hydroxyapatit (Ca10(PO4)6(OH)2) và Fluorapatite – thành phần chính của men, ngà bị hòa tan khi pH giảm dưới mức pH tới hạn. pH tới hạn của hydroxyapatite là 5,5 và pH tới hạn của fluorapatite là 4,5. Sự tái khoáng: Quá trình tái khoáng ngược với quá trình hủy khoáng, xảy ra khi pH trung tính, có đủ ion Ca2+ và PO43- trong môi trường nước bọt. Fluor + Hydroxyapatite Fluoro Apatite có sức đề kháng cao hơn, có khả năng đề kháng sự phá hủy của H+ chống sâu răng [10]. Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng: + Mảng bám vi khuẩn + Chế độ ăn đường nhiều lần + Nước bọt thiếu, giảm dòng chảy nướcc bọt hay acid Các yếu tố bảo vệ: + Acid từ dạ dày trào ngược + Nước bọt, dòng chảy nước bọt + pH < 5 + Khả năng kháng acid của men + Vệ sinh răng miệng kém + Fluor có ở bề mặt men răng + Trám bít hố rãnh + Độ Ca++, PO43- quanh răng + pH > 5,5 + Vệ sinh răng miệng tốt Hình 1.4 Sơ đồ tóm tắt cơ chế sâu răng[11] 12 Cơ chế sinh bệnh học của sâu răng được thể hiện bởi sự mất cân bằng giữa quá trình hủy khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng thì sẽ gây sâu răng. Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng 1.2.4 Phân loại bệnh sâu răng [10] 1.2.4.1 Theo vị trí tổn thương 1. Sâu hố rãnh. 2. Sâu mặt nhẵn. 3. Sâu cement. 1.2.4.2 Theo tiến triển của tổn thương 1. Sâu răng cấp tính. 2. Sâu răng mạn tính. 3. Sâu răng ngừng tiến triển. 1.2.4.3 Phân loại Black 1. Loại 1: Sâu ở vị trí các hố và rãnh của răng. 2. Loại 2: Sâu mặt bên các răng hàm. 3. Loại 3: Sâu mặt bên các răng cửa nhưng chưa có tổn thương rìa cắn. 4. Loại 4: Sâu mặt bên các răng cửa có tổn thương rìa cắn. 5. Loại 5: Sâu cổ răng. 6. Loại 6: Sâu ở vị trí rìa cắn của răng cửa hoặc đỉnh núm răng hàm. 1.2.4.4 Phân loại theo độ sâu 1. Sâu men. 2. Sâu ngà nông. 3. Sâu ngà sâu. 13 1.2.4.5 Phân loại theo bệnh sinh 1. Sâu răng tiên phát. 2. Sâu răng thứ phát: là sâu răng mới phát sinh trên một răng có tổn thương tổ chức cứng. 3. Sâu răng tái phát: là sâu tái phát trên nền tổn thương cũ đã được điều trị. 1.2.4.6 Phân loại theo site and size Phân loại này dựa vào 2 yếu tố chính đó là vị trí lỗ sâu và kích thước (giai đoạn, mức độ) của lỗ sâu. 1. Hố, rãnh, mặt nhẵn Kích thước 1 2 Nhỏ Trung bình 1,1 1,2 3 4 Rộng Rất rộng 1,3 1,4 2. Mặt tiếp giáp 2,1 2,2 2,3 2,4 3,1 3,2 3,3 3,4 BLACK Vị trí Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V 3. Cổ răng, chân răng Bảng 1.1 Phân loại lỗ sâu theo kích thước và vị trí [10].  Vị trí Vị trí 1: Tổn thương ở hố rãnh và các mặt nhẵn. Vị trí 2: Tổn thương kết hợp với mặt tiếp giáp. Vị trí 3: Sâu cổ răng và chân răng.  Kích thước 1. Tổn thương nhỏ, vừa mới ở ngà răng, cần điều trị phục hồi, không thể tái khoáng. 2. Tổn thương mức độ trung bình, liên quan đến ngà răng, thành lỗ sâu còn đủ, cần tạo lỗ hàn. 3. Tổn thương rộng, thành không đủ hoặc có nguy cơ vỡ, cần phải có các phương tiện lưu giữ cơ sinh học. 14 4. Tổn thương rất rộng làm mất cấu trúc, răng cần có các phương tiện lưu giữ cơ học hoặc phục hình. Để đáp ứng nhu cầu dự phòng cá nhân Brique và Droz đã bổ sung thêm cỡ 0, là những tổn thương có thể chẩn đoán được và có khả năng tái khoáng hóa được [10]. 1.2.4.7 Phân loại theo Pitts Năm 1997 Pitts đã miêu tả bằng hình ảnh về lợi ích của việc phát hiện sâu răng sớm. Bằng việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ của núi băng trôi ta có thể thấy các phương pháp phát hiện sâu răng truyền thống dẫn đến rất nhiều tổn thương không được phát hiện [11]. Sơ đồ tảng băng Pitts D4 Ngưỡng chẩn đoán trong các điều tra Tổn thương đến tủy + Tổn thương thấy ngà Biểu hiện không sâu tại ngưỡng chẩn đoán D3 D3 dịch tễ cổ điển (WHO) D3 + Tổn thương men có lỗ giới hạn trong men D2 Ngưỡng áp dụng trên lâm sàng + Tổn thương men chưa ‘có lỗ’có thể phát hiện trên lâm sàng D1 và nghiên cứu + Tổn thương chỉ có thể phát hiện với sự hỗ trợ của các công cụ cổ điển (phim cắn cánh) + Tổn thương tiền lâm sàng đang tiến triển/lành mạnh D1 Ngưỡng sử dụng công cụ hỗ trợ Ngưỡng có thể xác định nhờ các công cụ hỗ trợ mới hiện nay và trong tương lai Cần thay đổi chiến lược phát hiện và điều trị Hình 1.5 Sơ đồ tảng băng[12] 15 D0: + Tổn thương không phát hiện trên lâm sàng bằng phương pháp thông thường, chỉ có thể phát hiện bằng phương pháp hiện đại ( laser). + Tổn thương có thể phát hiện trên lâm sàng nhờ hỗ trợ X quang. D1: Tổn thương phát hiện trên lâm sàng, bề mặt men răng còn giữ nguyên cấu trúc. D2: Tổn thương phát hiện trên lâm sàng không cần cận lâm sàng (tổn thương chỉ giới hạn ở men răng). D3: Tổn thương phát hiện trên lâm sàng khi đã tổn thương vào ngà răng. D4: Tổn thương vào tủy răng. 1.2.4.8 Phân loại theo hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế ICDAS (International Caries Detection and Assessment System) [13], [14] Mã số 0 1 2 3 4 5 6 Mô tả Lành mạnh, không có dấu hiệu sâu răng Thay đổi sau khi thổi khô hoặc thay đổi giới hạn ở hố rãnh Thay đổi được nhìn từ trên men răng ướt và lan rộng qua hố rãnh Mất chất khu trú ở men (không lộ ngà) Có bóng đen bên dưới từ ngà răng ánh qua bề mặt men liên tục Có lỗ sâu lộ ngà răng Có lỗ sâu lớn lộ ngà răng > ½ mặt răng Bảng 1.2 Tiêu chuẩn phát hiện sâu thân răng nguyên phát theo ICDAS 1.2.4.9 Phân loại sâu răng theo WHO 1997 * Sâu men: - Là tổn thương sâu răng ở giai đoạn sớm, chưa hình thành lỗ sâu. + Tổn thương thường thấy ở hố và rãnh mặt nhai. + Khi thổi khô bề mặt răng thấy tổn thương là các vết trắng nhạt trên bề mặt men răng. Nếu quá trình mất khoáng liên tục, bề mặt vết trắng chuyển thành mờ đục, không nhẵn như men thường, mắc thám trâm khi khám. 16 + Nếu tổn thương phát triển thêm, vết trắng có thể lan rộng, biến đổi thành màu nâu nhạt rồi sẫm. - Các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm được xác định bằng mắt thường [1]. * Sâu ngà: - Là sâu răng giai đoạn đã hình thành lỗ sâu. - Dựa vào chiều sâu của lỗ sâu, người ta phân loại sâu ngà răng thành sâu ngà nông (nếu tổn thương sâu dưới 2mm) và sâu ngà sâu (nếu tổn thương có chiều sâu từ 2 – 4mm) [1]. 1.2.5 Dịch tễ học sâu răng 1.2.5.1 Tình hình sâu răng của trẻ em trên thế giới Hiện nay trên thế giới, bệnh sâu răng đang dần trở thành 1 vấn đề được quan tâm sâu sắc. Tại hội nghị Alma Ata (1978), WHO đã công bố có hơn 90% dân số thế giới mắc bệnh sâu răng và đã phát động chương trình hành động vì sức khỏe răng miệng cho con người đến năm 2000. Bệnh răng miệng trên thế giới có hai khuynh hướng rõ rệt.  Ở các nước phát triển: Từ những năm 1940 đến 1960 tình hình sâu răng rất nghiêm trọng, trung bình trẻ em 12 tuổi có 8-10 răng sâu hoặc răng bị mất do sâu. Chỉ số SMT của Nauy lên tới mức 12,0 năm 1940. Những năm 1980, chỉ số SMT ở tuổi 12 tại các nước đó giảm xuống mức từ 2,0-4,0. Tới năm 1993, chỉ số SMT ở tuổi 12 tại hầu hết các nước công nghiệp hóa đã giảm xuống tới mức thấp 1,2-2,6. Nhìn chung từ những năm cuối của thập kỷ 1970 đến nay, tình hình sâu răng tại các nước phát triển có xu hướng giảm dần, chỉ số SMT ở lứa tuổi 12 tại các nước ở mức thấp hoặc rất thấp[16].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng