BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THANH
THỰC TRẠNG NGUY CƠ CĂNG THẲNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THANH
THỰC TRẠNG NGUY CƠ CĂNG THẲNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. MAI THỊ YẾN
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, Phòng Quản
Lý Đào Tạo Sau Đại Học, Hội đồng đạo đức, cùng toàn thể Quý thầy cô các
bộ môn - Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.
Tôi cũng xin dành lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất tới Cô: Mai Thị
Yến đã luôn tận tình chỉ dạy, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi
và định hướng cho tôi rất nhiều từ bước hình thành ý tưởng cho đến khi hoàn
thành chuyên đề.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện nhi
Trung Ương, các anh chị em, bạn bè đồng nghiệp của tôi tại Bệnh viện đã
luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công việc để tôi có thể hoàn thành chuyên
đề này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô bờ đến bố mẹ, chồng, các con
và những người thân trong gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề.
Xin trân chân thành cảm ơn!
Nam Định , ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thanh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề: “Thực trạng nguy cơ căng thẳng nghề
nghiệp của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2022” là một
đánh giá độc lập của bản thân không có sự sao chép của người khác.
Chuyên đề này là một trong những sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên
cứu đánh giá trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại Bệnh viện,
trong quá trình viết bài có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng,
dưới sự hướng dẫn của Cô Mai Thị Yến – Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định.
Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nam Định , ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận
4
1.1.1. Định nghĩa căng thẳng công việc :.......................................................... 4
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra tình trạng căng thẳng........................................ 5
1.1.3. Triệu chứng thường gặp của căng thẳng ................................................. 5
1.1.4. Ảnh hưởng của căng thẳng ..................................................................... 6
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của điều dưỡng lâm sàng trong các cơ sở y tế....... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn
8
1.2.1. Thực trạng căng thẳng công việc ở điều dưỡng trên Thế giới ................. 8
1.2.2 Thực trạng căng thẳng công việc ở điều dưỡng tại Việt Nam .................. 9
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 11
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa/ phòng và bệnh viện:
11
2.2. Phương pháp thực hiện
11
2.2.1. Đối tượng phỏng vấn:........................................................................... 11
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: ............................................................................ 12
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: .............................................................................. 12
2.2.4. Thời gian và địa điểm:.......................................................................... 12
2.2.5. Số lượng đối tượng phỏng vấn: 43 điều dưỡng ..................................... 12
2.2.6. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ...... 12
2.2.7. Phương pháp thu thập số liệu: .............................................................. 12
2.2.8. Tiêu chuẩn đánh giá căng thẳng công việc và sự hỗ trợ tại nơi làm việc12
2.2.9. Phương pháp phân tích số liệu:............................................................. 14
2.2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................... 14
2.3. Kết quả nghiên cứu:
14
iv
2.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 14
2.3.2. Đặc điểm về môi trường làm việc ......................................................... 17
2.3.3. Nguy cơ căng thẳng công việc của điều dưỡng
24
Chương 3: BÀN LUẬN ......................................................................................... 25
3.1. Thực trạng nguy cơ gây căng thẳng nghề nghiệp ở điều dưỡng
25
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 25
3.1.2. Thực trạng nguy cơ căng thẳng nghề nghiệp ở điều dưỡng lâm sàng
khoa Cấp CứuBệnh viện Nhi Trung Uơng năm 2022 ..................................... 27
3.2. Một số thuận lợi, khó khăn tồn tại và nguyên nhân:
31
3.2.1 Thuận lợi:.............................................................................................. 31
3.2.2 Khó khăn: ............................................................................................. 31
3.2.3. Đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề: ......................................... 32
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 33
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
GMHS
Gây mê hôi sức
HSCC
Hồi sức cấp cứu
JCQ
Job content questionnaire
Bộ câu hỏi đánh giá tính chất công việc
NVYT
Nhân viên y tế
TB
Trung bình
WHO
Tổ chức Y Tế Thế Giới (World Health Organization)
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .......................................... 14
Bảng 2.2: Đặc điểm về gia đình, xã hội của đối tượng nghiên cứu ......................... 16
Bảng 2.3: Đặc điểm về công việc........................................................................... 17
Bảng 2.4: Đặc điểm về môi trường làm việc .......................................................... 19
Bảng 2.5: Đặc điểm về mối quan hệ trong công việc ............................................ 20
Bảng 2.6: Đặc điểm sự hỗ trợ ở nơi làm việc đánh giá theo Bộ câu hỏi tính chất
công việc (JCQ) .................................................................................... 21
Bảng 2.7: Đặc điểm khả năng kiểm soát/tự chủ trong công việc đánh giá theo Bộ
câu hỏi tính chất công việc (JCQ) ......................................................... 22
Bảng 2.8: Đặc điểm yêu cầu công việc đánh giá theo Bộ câu hỏi tính chất công việc
(JCQ) .................................................................................................... 23
Biểu đồ 3.1: Phân loại công việc theo mức độ căng thẳng...................................... 24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG): “Sức khỏe là trạng thái hoàn
toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ giới hạn ở tình
trạng không bệnh, tật”[33]. Đặc biệt, với nhân viên y tế (NVYT) thì sức khỏe
lại càng quan trọng để hoàn thành tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người
dân. Với đặc thù về thời gian làm việc với cường độ lớn và nhiều áp lực, luôn
phải đối mặt với những phản ứng tiêu cực từ người bệnh hay người nhà người
bệnh…là một trong các yếu tố dễ dẫn đến tình trạng căng thẳng nghề nghiệp
cho NVYT nói chung và điều dưỡng nói riêng.
Căng thẳng của nhân viên y tế liên quan đến công việc ngày càng tăng
ở nhiều nước trên thế giới như: Bắc Mỹ, Canada, Anh và xứ Wales,
Philippines, Ireland, Singapore, Đức, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Australia và
New Zealand [32]…
Một số nghiên cứu khác đã cho thấy, căng thẳng của nhân viên y tế sẽ
gây nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh… và làm suy yếu chất lượng, và
tăng chi phí, chăm sóc sức khỏe .Điều này cũng sẽ dẫn đến xung đột với đồng
nghiệp, sự không hài lòng với công việc và tự nghi ngờ, hạ thấp lòng tự trọng,
dễ cáu gắt, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ và kiệt sức, tất cả đều gây nguy hiểm
cho chất lượng chăm sóc mà họ cung cấp [30].
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Trương Đình Chính, điều
dưỡng nữ hộ sinh, có thời gian lao động dài (trực 24/24 giờ, tua 3-4 ngày,
trực 2 ca 3 kíp, hoặc 3 ca 4 kíp), làm việc vào cả những ngày nghỉ, ngày lễ,
đối tượng phục vụ là những người bệnh, nguy cơ lây nhiễm cao, chế độ lương
bổng chưa thỏa đáng, áp lực từ người bệnh, gia đình người bệnh, và cả lãnh
đạo đơn vị [1].
Bệnh viện Nhi Trung Ương với quy mô 1900 giường, công suất sử dụng
giường bệnh là 150%. Mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận 4.500-5.200 lượt khám
và khoảng hơn 1900 người bệnh điều trị nội trú/ngày, trong đó chỉ có hơn
2
1000 điều dưỡng làm việc trực tiếp tại khoa lâm sàng, vì vậy không thể tránh
khỏi gánh nặng công việc cho nhân viên y tế làm việc với cường độ cao trách
nhiệm nặng nề. Bên cạnh đó điều dưỡng cũng phải đối mặt với những căng
thẳng sức ép nặng nề về mặt tâm lý như: Người bệnh và nguời nhà nguời
bệnh có thái độ không tốt, ..các sai sót y khoa, quá tải người bệnh, chứng kiến
sự đau đớn, tử vong của người bệnh.Các yếu tố kể trên là điều kiện thuận lợi
làm gia tăng nguy cơ mắc căng thẳng công việc ở đối tượng điều dưỡng.Tuy
nhiên, tại bệnh viện có rất ít nghiên cứu về nguy cơ căng thẳng của điều
dưỡng. Vì vậy, tôi tiến hành chuyên đề “Thực trạng căng thẳng nghề nghiệp
của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương 2022”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng nguy cơ căng thẳng nghề nghiệp của điều dưỡng tại
Khoa Hồi Sức Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp giảm nguy cơ căng thẳng nghề nghiệp của
điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa căng thẳng công việc :
Căng thẳng: Là tổng thể nói chung những rối loạn tâm lý xảy ra đột
ngột do nhiều nguyên nhân khác nhau như sốc, xúc động, quá tải…[14].
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới (WHO), căng thẳng công việc
là phản ứng thường gặp mà người lao động có thể có trong điều kiện nhu cầu
và áp lực công việc không phù hợp với kiến thức và khả năng của người lao
động [34].
Trạng thái tâm lý này thường xảy ra ở môi trường lao động trong đó
người nhân viên ít hoặc không nhận được sự giúp đỡ từ các cấp trên hoặc
đồng nghiệp, hoặc trong trường hợp họ khó kiểm soát được quy trình làm
việc.
Theo một định nghĩa khác, căng thẳng công việc là sự tương tác giữa các
điều kiện lao động với đặc trưng của người lao động khiến cho các chức năng
bình thường về tâm lý hay sinh lý hoặc cả hai bị thay đổi [8].
Căng thẳng công việc bắt nguồn từ những đặc trưng của công việc, từ
đó tạo thành các mối đe dọa cho cá nhân người lao động, như:
+ Người lao động phải làm quá nhiều nhiệm vụ trong một khoảng thời
gian quá ngắn, dẫn tới tình trạng công việc bị quá tải.
+ Người lao động không thỏa mãn với những gì người lao động hi vọng
nhận được tại nơi làm việc, như: Tiền lương không thỏa đáng, không có cơ
hội thăng tiến. Như vậy, có thể thấy căng thẳng công việc là vấn đề rất dễ xảy
ra do nhiều yếu tố tác động đến. Do đó, nguy cơ căng thẳng công việc là vấn
đề cần được các nhà quản lý quan tâm đến và chủ động phát triển các biện
pháp dự phòng hiệu quả cho người lao động.
5
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra tình trạng căng thẳng
Gồm nguyên nhân mang tính cá nhân và nguyên nhân do điều kiện môi
trường.
Nguyên nhân mang tính cá nhân:
Những thay đổi trong cuộc sống: Nếu sự thay đổi quá nhiều thì ảnh
huởng đến sức khỏe. Truớc những sự kiện mới, bản thân con người cần có
những thay đổi để thích nghi với yêu cầu mới và nếu cơ thể không thể đáp
ứng đuợc với điều kiện mới sẽ gây ra những căng thẳng lên cả thể chất và tinh
thần của mỗi cá nhân. Một số nghiên cứu đã nhìn nhận căng thẳng là hậu quả
do ảnh huởng của những thay đổi hoặc những sự kiện quan trọng trong cuộc
sống.
Những điều phiền toái: Tình trạng tích lũy những điều ấm ức (hụt hẫng)
thường dễ đưa đến tình trạng căng thẳng hơn những sự kiện gây choáng váng
mạnh.
Nguyên nhân do điều kiện môi trường: Thảm họa tự nhiên, thảm họa xã
hội.
1.1.3. Triệu chứng thường gặp của căng thẳng
Mỗi cá nhân lại có những triệu chứng khác nhau khi căng thẳng xảy ra.
Dưới đây là những triệu chứng của bệnh mà mỗi người cần ghi nhớ:
Biểu hiện về mặt cảm xúc
Khó chịu, chán nản, thờ ơ, lo âu, căng thẳng, bất an, đánh mất giá trị
của bản thân.
Biểu hiện về mặt hành vi
Tính khí nóng nảy, hay nổi cáu, sử dụng rượu bia hay các chất kích
thích, mất tập trung, hay quên, vụng về, ăn uống giảm, ngủ không ngon, mất
ngủ, rối loạn tiêu hóa, khó thở, đau tức ngực, khô miệng, đau bụng, đổ mồ
hôi, căng hoặc đau cơ,…[3]
6
1.1.4. Ảnh hưởng của căng thẳng
Căng thẳng không những ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân (vấn đề sức
khỏe), làm giảm năng suất lao động và tăng chi phí điều trị dẫn đến tăng gánh
nặng cho toàn xã hội.
Về mặt sức khỏe cá nhân, các nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đã
chỉ ra tình trạng căng thẳng, lo âu, trầm cảm kéo dài sẽ gây ra các ảnh hưởng
toàn thân, hệ tuần hoàn, tim mạch, hô hấp, thần kinh, tiêu hóa, …Căng thẳng
nhẹ có thể đóng vai trò tích cực vì sẽ giúp cá thể thích nghi với hoàn cảnh 5
mới, nhưng nếu căng thẳng kéo dài sẽ gây ra nhiều rối loạn phức tạp và
những hậu quả như gây thiếu máu làm thoái hóa rồi hoạt tử mô dẫn đến chảy
máu, các bệnh tim mạch (cơ đau thắt tim, nhồi máu cơ tim, cao huyết áp),
bệnh da (eczema, rụng tóc), bệnh nội tiết (suy tuyến thượng thận), .... Điều tra
lao động đặc thù và sức khỏe nghề nghiệp NVYT tại Việt Nam cho thấy công
việc căng thẳng có nhiều ảnh hưởng đến các trạng thái sức khỏe của NVYT.
Các biểu hiện chủ yếu của trạng thái căng thẳng sau mỗi ngày làm việc ở
NVYT là mệt mỏi, thường xuyên cảm thấy bận rộn, đau mỏi cơ xương khớp,
đau đầu, rối loạn giấc ngủ, dễ bị kịch thích và nóng nảy, biểu hiện đau dạ dày,
hoa mắt chóng mặt, không hứng thú với công việc hàng ngày, thường gặp ác
mộng,…[2].
Ảnh hưởng đến xã hội mà cụ thể đó chính là gánh nặng do căng thẳng, lo
âu, trầm cảm gây ra cho xã hội, nó vừa làm giảm năng suất lao động của cá
nhân vừa làm tăng chi phí gánh nặng điều trị. Theo thống kê tại Anh trong
một năm có tới 12,8 triệu ngày công lao động bị mất do người lao động nghỉ
ốm bởi các nguyên nhân liên quan đến căng thẳng, lo âu và trầm cảm [28].
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của điều dưỡng lâm sàng trong các cơ sở y tế
Trong công việc của mình, người điều dưỡng phải đảm nhiệm nhiều
nhiệm vụ, được quy định rõ trong thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYTBNV ngày 07 tháng 10 năm 2015, quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, bao gồm [16]:
7
Chăm sóc người bệnh tại cơ sở y tế:
+ Người điều dưỡng cần có các kỹ năng xác định vấn đề, lập kế hoạch và
theo dõi đánh giá hàng ngày chăm sóc người bệnh. Trong trường hợp xảy ra
các sự cố bất thường thì phải phối hợp với bác sỹ để xử lý kịp thời;
+ Có khả năng thực hiện tốt các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, kỹ thuật
chuyên sâu, kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh;
Phối hợp với bác sĩ đưa ra chỉ định về phục hồi chức năng và dinh dưỡng
cho người bệnh một cách phù hợp;
+ Chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc
dinh dưỡng cho người bệnh;
+ Ghi chép hồ sơ bệnh án theo đúng quy định;
+ Xây dựng và thực hiện đúng quy trình chăm sóc người bệnh.
Sơ cứu, cấp cứu: Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phương tiện cấp cứu; thực
hiện kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và một số kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu
chuyên khoa;
Truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe: xây dựng kế hoạch và thực
hiện truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
+ Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu và tuyên truyền phòng bệnh tại
các cơ sở y tế cộng đồng;
+ Thực hiện một số thủ thuật điều dưỡng tại nhà: tiêm, truyền, chăm sóc
vết thương, chăm sóc người bệnh có dẫn lưu và chăm sóc phục hồi chức năng.
Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh.
Phối hợp, hỗ trợ công tác điều trị.
Đào tạo, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp.
8
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng căng thẳng công việc ở điều dưỡng trên Thế giới
Trên thế giới
Theo báo cáo thì tại Anh trong giai đoạn 2014, có 487.000 trường hợp
có liên quan đến căng thẳng, lo âu và trầm cảm (39%) trong tổng số 1.241.000
trường hợp có vấn đề sức khỏe liên quan đến công việc, tổng số ngày làm việc
bị mất do căng thẳng, lo âu, trầm cảm là 11,3 triệu ngày. Y tế (đặc biệt là điều
dưỡng) là một trong những công việc được báo cáo có tỷ lệ hiện mắc căng
thẳng, lo âu, trầm cảm có liên quan đến công việc đứng hàng đầu [25].
Năm 2014, tác giả O. Kaewboonchoo và cộng sự đã tiến hành đánh giá
nguy cơ căng thẳng đối với công việc sử dụng bộ công cụ JCQ trên 514 nhóm
điều dưỡng nữ tại một số bệnh viện ở Thái Lan và cho kết quả là 17,5% số
điều dưỡng nữ được phân loại vào nhóm căng thẳng công việc cao [26]
.Cũng sử dụng thang đo JCQ, nghiên cứu của Chou L.P và cộng sự trên 1329
nhân viên y tế tại một bệnh viện khu vực Đài Loan năm 2014 cho thấy, tỉ lệ
điều dưỡng có nguy cơ căng thẳng trong công việc khá cao, chiếm tới 27,9%,
cao hơn nhiều so với đối tượng Bác sĩ với 2% [24].
Năm 2016 tại Trung quốc, He L và cộng sự cũng sử dụng bộ công cụ
JCQ để thực hiện một nghiên cứu nhằm mô tả tính chất căng thẳng công
việc trên 296 điều dưỡng. Kết quả cho thấy 21,95% đối tương nghiên cứu
được phân loại vào nhóm công việc căng thẳng cao, 18,92% đối tương
nghiên cứu được xếp vào nhóm công việc thoải mái thấp, 16,6% được xếp
vào nhóm việc làm thụ động và 42,6% được phân loại là nhóm công việc
chủ động (42,6%) [23].
Một nghiên cứu khác của KakemamE và cộng sự thực hiện trên 115
bệnh viện tại Iran năm 2017, sử dụng bộ câu hỏi tự điền “Thang đo căng
thẳng trong công việc (Occupational Stress Scale)” gồm 30 câu hỏi đã chỉ ra
rằng 78,4% người trả lời nói rằng công việc của họ rất căng thẳng [29]. Một
nghiên cứu khác của Sharma và cộng sự năm 2018 tiến hành trên hơn 80 điều
9
dưỡng làm việc tại Ấn Độ, sử dụng bộ công cụ “Quản lý căng thẳng
(Managing Stress)” của D.Fontana cũng cho kết quả tỉ lệ điều dưỡng mắc
căng thẳng công việc khá cao: 63,0% [6].
1.2.2. Thực trạng căng thẳng công việc ở điều dưỡng tại Việt Nam
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều hơn các
nghiên cứu về tại bệnh viện sử dụng các thang đo lường khác nhau để đánh
giá căng thẳng nghề nghiệp của nhân viên y tế như Thang đánh giá Lo âu Trầm cảm - Căng thẳng (DASS 21), Thang đo căng thẳng của điều dưỡng mở
rộng (ENSS), Bộ câu hỏi nội dung công việc (bộ công cụ JCQ ).
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại Bệnh viện Kiến An - Hải Phòng
năm 2011 của tác giả Phạm Minh Khuê và Hoàng Thị Giang, có sử dụng bộ
công cụ JCQ đã cho kết quả là chỉ có 6,39% nhân viên y tế có căng thẳng
công việc. Tuy nhiên, có sự khác nhau về tỷ lệ nguy cơ căng thẳng giữa các
nhóm. Trong đó, bác sỹ là nhóm có tỷ lệ căng thẳng cao nhất, chiếm 14,9%,
còn ở điều dưỡng chỉ khoảng 3,8% [11].
Nghiên cứu của Bạch Nguyên Ngọc thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Gia Lai, sử dụng bộ công cụ DASS 21 của Lovibond cho kết quả tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu gặp căng thẳng trong công việc chung là 25,2%. Trong đó
tỷ lệ điều dưỡng mắc căng thẳng mức độ nhẹ là 10,4%, mức độ vừa là 8,8%,
mức độ nặng là 6%, và không có điều dưỡng nào có nguy cơ căng thẳng ở
mức độ quá nặng [17].
Một nghiên cứu khác được tiến hành trên 600 điều dưỡng tại Bệnh viện
Việt Đức năm 2015 sử dụng bộ công cụ DASS 21, của tác giả Trần Thị Thu
Thủy cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có căng thẳng trong công việc là 18,5% [12].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang năm 2017 của tác giả Đặng Kim Oanh tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, sử dụng thang đo DASS 21 cho thấy tỷ lệ điều
dưỡng lâm sàng gặp các vấn đề nguy cơ căng thẳng trong công việc hàng
ngày là 35,1%. Trong đó, phần trăm điều dưỡng mắc nguy cơ căng thẳng mức
10
độ nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 22,1%, 10,5%, và 2,1%. Không có điều dưỡng
có nguy cơ căng thẳng ở mức độ quá nặng [5].
Nghiên cứu của Lê Thị Huệ năm 2018 tiến hành trên 213 bác sỹ, điều
dưỡng tại Bệnh viện Phong – Da liễu Trung Ương Quy Hòa, sử dụng thang
đo JCQ cho kết quả: Có 6,4% số nhân viên y tế nguy cơ căng thẳng công việc.
Trong đó tỷ lệ này ở Điều dưỡng là 8,0% cao hơn gấp khoảng 4 lần so với ở
Bác sĩ là 2,2 [7].
11
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa/ phòng và bệnh viện:
Khoa cấp cứu được chính thức thành lập theo Quyết định số 141 ngày 28
tháng 1 năm 2014 của Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung Ương [15]. Khoa có
120 giường bệnh. Tổng số cán bộ nhân viên y tế là 63 gồm bác sĩ, điều
dưỡng, hộ lý.
Sau 20 năm xây dựng và phát triển từ khi có quyết định thành lập, khoa
đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, Khoa đã tiếp nhận, điều trị cấp cứu
cho hàng trăm ngàn bệnh nhi. Số bệnh nhi đến khoa ngày càng tăng cao, trong
đó có rất nhiều bệnh nhi đến trong tình trạng đe doạ tính mạng. Mặc dù số
người bệnh đông, nhân lực và phương tiện cấp cứu còn thiếu nhưng tập thể
khoa đã có nhiều cố gắng cải tiến tổ chức làm việc một cách hợp lý nhất, áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong điều trị cấp cứu, điều
trị và chăm sóc người bệnh nặng, giảm thiểu các sai sót chuyên môn và giao
tiếp. Nhờ vậy, khoa đã cứu sống nhiều người bệnh nặng, giảm tỷ lệ tử vong
trong 24 giờ đầu nhập viện. không chỉ khám chữa bệnh Khoa Cấp cứu cũng
rất chú trọng công tác nghiên cứu khoa học, tham gia công tác đào tạo cho
nhiều đối tượng, hoạt động chỉ đạo tuyến cũng là một thế mạnh của khoa
cấp cứu…
2.2. Phương pháp thực hiện
Trong khóa luận này, tôi thực hiện một cuộc nghiên cứu nhỏ trong phạm
vi nhỏ hẹp và thu được kết quả như sau:
2.2.1. Đối tượng phỏng vấn:
Tất cả điều dưỡng hiện đang làm việc tại Khoa Cấp Cứu Bệnh Viện Nhi
Trung Ương từ 01/06/2022 đến 20/07/2022.
12
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Điều dưỡng đang làm việc tại Khoa Cấp Cứu bao gồm cả điều dưỡng
Trưởng.
+ Có thời gian làm việc ít nhất từ 06 tháng trở lên tại Bệnh viện.
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
Các điều dưỡng không có mặt tại thời điểm tiến hành nghiên cứu (đang
đi học, đi công tác, nghỉ chế độ).
2.2.4. Thời gian và địa điểm:
Thời gian: từ 01/06/2022 đến 20/07/2022
Địa điểm: khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung Uơng.
2.2.5 Số lượng đối tượng phỏng vấn: 43 điều dưỡng
2.2.6 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang .
2.2.7. Phương pháp thu thập số liệu:
- Công cụ thu thập số liệu:
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc tự điền. Đầu tiên, danh sách
toàn bộ các điều dưỡng viên thỏa mãn các tiêu chí tham gia nghiên cứu được
lập. Sau đó, nghiên cứu viên trực tiếp liên hệ với điều dưỡng trưởng của khoa
lên lịch cụ thể và tiến hành thu thập số liệu tại khoa đã chọn. Ngay khi phiếu
tự điền được đối tượng nghiên cứu điền xong, nghiên cứu viên rà soát phiếu
và hỏi lại những thông tin còn thiếu hoặc chưa hợp lý và giải thích để đối
tượng nghiên cứu điều chỉnh lại.
2.2.8. Tiêu chuẩn đánh giá căng thẳng công việc và sự hỗ trợ tại nơi làm
việc
Nguy cơ căng thẳng công việc theo mô hình Karasek: Đánh giá có/
không dựa trên kết quả bộ câu hỏi đánh giá tính chất công việc (JCQ) gồm 22
câu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá căng thẳng công việc bằng
cách sử dụng 22 câu hỏi (ký hiệu từ Q1-Q22) của bộ công cụ JCQ-V [13].
- Xem thêm -