BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ
SỞ
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
NAM ĐỊNH NĂM 2022
Chủ nhiệm đề tài: Lê Thị Huyền Trang
Người hướng dân khoa học: Thạc sỹ Bùi Chí Anh Minh
Nam Định, 20/12/2021
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ
SỞ
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
NAM ĐỊNH NĂM 2022
Chủ nhiệm đề tài: Lê Thị Huyền Trang
Người tham gia nghiên cứu: Lê Thị Huyền Trang
Đỗ Mai Loan
Cao Thu Hoài
Cao Thị Minh Khánh
Nam Định, 20/12/2021
THÔNG TIN KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
I.Thông tin chung
1. Tên đề tài: “Thực trạng kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị của người bệnh tăng
huyết áp điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Nam Định năm 2022”
2. Thời gian thực hiện: 06 tháng
Từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 05 năm 2022
3. Nhóm sinh viên thực hiện đề tài:
Sinh viên chịu trách nhiệm chính (chủ nhiệm đề tài):
Họ và tên: Lê Thị Huyền Trang
Lớp: 14C
Email:
[email protected]
Điện thoại: 0392039028
Các thành viên tham gia đề tài (không quá 4 sinh viên):
TT
Họ và tên
Lớp - Khóa
1
Đỗ Mai Loan
ĐHCQ 14G
2
Lê Thị Huyền Trang
ĐHCQ 14A
3
Cao Thu Hoài
ĐHCQ 16G
4
Cao Thị Minh Khánh
ĐHCQ 16K
4. Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Bùi Chí Anh Minh
Học vị: Thạc sỹ
Đơn vị công tác (Bộ môn /Khoa, Phòng): Trung tâm thực hành tiền lâm sàng
Điện thoại: 0976078943
Email:
[email protected]
i
MỤC LỤC
THÔNG TIN KẾT QUẢ ĐỀ TÀI .................................................................................i
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN...................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU.................................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
1.1. Một số đặc điểm cơ bản về tăng huyết áp........................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp ............................................................................... 4
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ ...................................................................................... 5
1.1.4. Triệu chứng của bệnh .................................................................................. 8
1.1.5. Biến chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp ........................................... 8
1.1.6. Điều trị tăng huyết áp: ................................................................................. 9
1.1.7. Phòng bệnh:............................................................................................... 16
1.1.8. Tình hình tăng huyết áp: ............................................................................ 17
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến tuân thủ chế độ điều trị của
bệnh nhân tăng huyết áp: ........................................................................................ 19
1.3. Khung lí thuyết áp dụng trong nghiên cứu: ...................................................... 22
1.4. Địa bàn nghiên cứu: ........................................................................................ 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 24
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: .................................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 24
2.2.1. Thiết kế: .................................................................................................... 24
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu: ................................................................ 24
2.2.3. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu : ................................................. 24
2.2.4. Các biến số nghiên cứu: ............................................................................. 26
2.2.5. Khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (nếu có): .................................. 26
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu : ................................................................ 28
ii
2.2.7. Đạo đức của nghiên cứu: .......................................................................... 28
2.2.8. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số: ................. 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................. 41
4.1. Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: ......................................................... 41
4.2. Kiến thức tuân thủ kiểm soát huyết áp của người bệnh. ................................... 42
4.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của ĐTNC ...................................... 46
Chương 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 48
5.1. Kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị của ĐTNC:............................................. 48
5.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị Tăng huyết áp của người
bệnh: ...................................................................................................................... 48
Chương 6: KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ...................................... 49
6.1. Đối với người bệnh: ......................................................................................... 49
6.2. Đối với nhân viên y tế: .................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50
Phụ lục 1: THANG ĐIỂM KIẾN THỨC VỀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP 56
Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM
MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022 ............ 57
Phụ lục 3: DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH THAM GIA NGHIÊN CỨU TẠI KHOA NỘI
TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022 ........... 62
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WHO
(World heath organization) - Tổ chức Y tế Thế giới
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
THA
Tăng huyết áp
BMI
(Body mass index) – Chỉ số khối cơ thể
DASH
Dietary Approches to Stop Hypertension/Chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp
HDL –C
High Density Lipoprotein Cholesterol
LDL –C
Low-density lipoprotein cholesterol
TBMMN
Tai biến mạch máu não
NMCT
Nhồi máu cơ tim
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
NC
Nghiên cứu
TTĐT
Tuân thủ điều trị
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003) .................................. 4
Bảng 1.2: Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC 7, 8-2014 ............................ 5
Bảng 1.3: Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống .................................................... 17
Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................... 30
Bảng 3.2: Đặc điểm về bệnh sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu ................... 31
Bảng 3.3: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ chế độ ăn: ....................................... 32
Bảng 3.4: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ đo huyết áp ..................................... 34
Bảng 3.5: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ dùng thuốc...................................... 35
Bảng 3.6: Các lí do ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh .......................... 36
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa giới tính người bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị bệnh THA... 38
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tuổi của người bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị bệnh THA ... 38
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa địa chỉ của người bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị
bệnh THA ................................................................................................. 39
Bảng 3.10: Mối liên hệ giữa trình độ học vấn của bệnh nhân và kiến thức tuân thủ điều
trị bệnh THA ............................................................................................ 39
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh của người bệnh và kiến thức tuân
thủ điều trị bệnh THA ............................................................................... 40
Bảng 3.12: Mối liên hệ giữa mắc biến chứng bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị bệnh THA ... 40
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Phác đồ điều trị THA ................................................................................. 11
Hình 3.1: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ hạn chế rượu/bia ............................. 33
Hình 3.2: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ tập thể dục ...................................... 33
Hình 3.3: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ không hút thuốc lào/ thuốc lá .......... 35
Hình 3.4: Tổng kết kiến thức đạt được về chế độ điều trị của người bệnh .................. 37
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý tim mạch và tử vong trên
toàn thế giới. Tỉ lệ tăng huyết áp không ngừng gia tăng đặc biệt ở các nước có thu nhập
thấp và trung bình trong đó có Việt Nam. Theo ước tính trên thế giới hiện có khoảng 1
tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1.5 tỷ vào năm 2025 [1]. Theo điều tra của hội tim
mạch học Việt Nam năm 2015 có khoảng 47,3% người bị THA. Đặc biệt trong những
người bị THA có khoảng 39,1% người không biết mình bị THA, có 7,2% bị THA không
được điều trị, 69% bị THA chưa kiểm soát được [1].
THA là bệnh lí mạn tính cần phải theo dõi đều, điều trị đúng, đủ hằng ngày, điều
trị lâu dài. Trong những năm gần đây THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử vong
hàng đầu trên thế giới gây nên cái chết khoảng 10 triệu người mỗi năm (2015), trong đó
có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,9 triệu người do đột quỵ [1]. Nó cũng là yếu
tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, suy giảm chức năng nhận thức,
bệnh mạch máu ngoại vi [1]. Tại Mỹ, THA làm tiêu tốn 46,4 tỷ USD mỗi năm [1]; con
số này tại Trung Quốc là 231,7 triệu USD mỗi năm [2]. Tại Việt Nam chi phí điều trị
trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/ người trong đó chi phí cho điều trị nội trú
cao nhất 30 USD/người [3]. Như vậy, THA không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng cho cả gia đình và xã hội.
Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng của THA gây ra thì bệnh nhân
THA đầu tiên cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt, giảm và duy trì cân nặng lí tưởng,
hạn chế bia rượu, cai thuốc lá, vận động thể lực phù hợp, giảm stress, tiếp đến là tuân
thủ dùng thuốc. Tuân thủ điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ TBMMN và 15% nguy
cơ NMCT [2].
Trên thế giới mặc dù việc điều trị THA rất hiệu quả nhưng việc tuân thủ là không
tốt. Ước tính mức độ mà bệnh nhân tuân thủ điều trị THA khoảng 50-70% [4]. Tỷ lệ
dùng thuốc trong tuân thủ điều trị ở nghiên cứu tại Brazil (45,1%) [5]. Tại Việt Nam
cũng đã có 1 số nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh nhân THA theo đó nhìn chung tỷ
lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị còn rất hạn chế. Tỷ lệ tuân thủ điều trị trong một số nghiên
cứu như sau: Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh là 26,3% [3], nghiên cứu của Ninh
Văn Đông tại Hà Nội năm 2010 là 21,5% [4].
Vì vậy phòng ngừa và điều trị THA được ưu tiên trong hệ thống chăm sóc sức
1
khỏe do tỉ lệ cao và tỉ lệ kiểm soát thấp đặc biệt ở các nước thu nhập thấp và thu nhập
trung bình [6]. Đánh giá chính xác hành vi tuân thủ điều trị kiểm soát huyêt áp là việc
hết sức cần thiết cho việc theo dõi kết quả điều trị và giúp các bác sỹ đưa ra những phác
đồ điều trị cho bệnh nhân, tại Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay
có rất ít nghiên cứu về hành vi tuân thủ kiểm soát huyết áp của bệnh nhân THA theo
khuyến cáo của BYT đưa ra.
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu khảo
sát về kiến thức tuân thủ điều trị bệnh THA mà đa số lại là các nghiên cứu được thực
hiện tại phòng khám điều trị ngoại trú ngoài viện. Nhưng nghiên cứu về kiến thức tuân
thủ điều trị bệnh THA của người bệnh điều trị nội trú tại khoa dưới sự hướng dẫn, điều
trị và chăm sóc của NVYT lại khá ít. Khoa Nội Tim mạch của bệnh viện hằng ngày có
rất nhiều người bệnh đến khám và điều trị về các bệnh lý tim mạch. Trong đó tỉ lệ người
bệnh tăng huyết áp trong các bệnh tim mạch chiếm phần lớn vì vậy việc cung cấp kiến
thức cho bệnh nhân về tuân thủ và điều trị THA là một vấn đề hết sức
cần thiết.
Từ thực tế nêu trên nhóm sinh viên chúng em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa
học: “Thực trạng kiến thức về tuân thủ chế điều trị của người bệnh tăng huyết áp
điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm
2022’’ với hai mục tiêu như sau.
2
MỤC TIÊU
1.
Mô tả thực trạng kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân tăng huyết
áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm
2022.
2.
Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị của
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam Định năm 2022.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm cơ bản về tăng huyết áp:
1.1.1. Định nghĩa:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp (THA) khi có
một trong hai hoặc cả hai trị số: Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc
huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) ≥ 90 mmHg. Trị số được tính trung bình cộng
của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn [7].
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sử dụng khái niệm tăng huyết áp của Tổ
chức Y tế thế giới được trình bày ở trên. Khái niệm này cũng trùng hợp với khái niệm
mà Bộ y tế và các chương trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng [5].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp:
Trên thực tế, có 2 cách phân loại tăng huyết áp được dùng phổ biến, gồm có phân
loại dựa trên nguyên nhân tìm được và phân loại dựa trên mức chỉ số huyết áp.
- Phân loại theo nguyên nhân được sử dụng nhiều trong lâm sàng gồm 2 nhóm: Tăng
huyết áp nguyên phát (tên cũ là vô căn) và Tăng huyết áp thứ phát. Dưới nhóm của Tăng
huyết áp nguyên phát lại được phân loại theo mức chỉ số thành độ 1, 2 và 3 tương ứng
với mức 140-159/90-99; 160- 179/100-109; ≥ 180/≥ 110.
- Bên cạnh đó, tên gọi tăng huyết áp tâm thu đơn độc được dành để chỉ nhóm có chỉ
số huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên trong khi HA tâm trương < 90 mmHg.
Bảng 1.1: Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003) [8]
Phân độ theo WHO
HATT ( mmHg)
HATTr ( mmHg)
Huyết áp tối ưu
< 120
<80
Huyết áp bình thường
<130
< 85
Huyết áp bình thường cao
130-139
85-89
Tăng huyết áp độ 1(nhẹ)
140-159
90-99
Tăng huyết áp độ 2 (vừa)
160-179
100-109
Tăng huyết áp độ 3 (nặng)
>=180
>=110
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
>=140
<=90
4
Bảng 1.2: Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC 7, 8-2014 [9]
Phân độ theo JNC 8
HATT (mmHg)
HATTr (mmHg)
< 120
<80
Tiền tăng huyết áp
130-139
85-89
THA giai đoạn 1
140-159
90-99
THA giai đoạn 2
>=160
>=100
HA bình thường
- Việc phân nhóm tiền THA của WHO cùng các tổ chức nói trên rất có ý nghĩa dựa
trên nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong do bệnh lý về mạch vành
trong nhóm đối tượng có chỉ số này cao hơn có ý nghĩa so với mức huyết áp bình
thường. Những người tiền tăng huyết áp nếu không đưa được huyết áp về bình thường
sẽ tiến triển thành THA thực sự. Nhóm này được khuyến cáo cải thiện tình trạng huyết
áp thông qua thay đổi lối sống [6], [9], [10].
- Với nhóm tăng huyết áp thứ phát, nhiều nguyên nhân đã được biết đến như hẹp
động mạch chủ, bệnh mạch máu thận, suy thận, hội chứng cường Aldosterol, u tủy
thượng thận [7], [8]. Như vậy có rất nhiều cách phân loại huyết áp theo mức huyết áp
khá khác nhau giữa các tổ chức. Những phân loại này đảm bảo ý nghĩa về mặt học thuật
và chủ yếu được sử dụng bởi bác sỹ nhưng lại không thích hợp và khó hiểu, khó nhớ đối
với bệnh nhân [9].
- Chính vì vậy trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh hướng tới xây dựng một
bảng phiên giải trong đó tích hợp các bảng phân loại nói trên nhưng đồng thời lại phù
hợp với người bệnh trong sử dụng để giải thích ý nghĩa của các giá trị đo được.
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ: [10]
Theo chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tăng huyết áp đã chỉ ra rằng:
Hiện nay Y học mới chứng minh có khoảng 5% bệnh nhân tăng huyết áp là có nguyên
nhân để điều trị triệt để, còn khoảng 95% bệnh nhân bị tăng huyết áp còn lại là không
có nguyên nhân hay còn được gọi là tăng huyết áp tiên phát nhưng đồng thời Y học
cũng chứng minh có một số yếu tố nguy cơ gây nên bệnh tăng huyết áp. Vì vậy, để đề
phòng bệnh tăng huyết áp, mỗi người nên cố gắng hạn chế tối đa các yếu tố nguy cơ gây
tăng huyết áp sau:
- Hút thuốc lá, thuốc lào:
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích đặc biệt có chất nicotin kích
5
thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gay tăng huyết áp , nhiều nghiên cứu cho
thấy hút một điếu thuốc lá có thể làm tăng huyết áp tâm thu lên tới 11mmHg và huyết
áp tâm trương lên tới 9mmHg và kéo dài trong 20-30 phút. Vì vậy, nếu không hút thuốc
lá cũng là một biện pháp phòng bệnh THA.
- Tiểu đường:
Ở người bị tiểu đường tỉ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp cao gấp đôi so với người
không bị tiểu đường. Khi có cả THA và tiểu đường sẽ làm tăng gấp đôi biến chứng mạch
máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với bệnh nhân THA đơn thuần.
Vì vậy, nếu bị bệnh tiểu đường cần phải điều trị tốt bệnh này sẽ góp phần khống chế
được bệnh THA kèm theo.
- Rối loạn lipid máu:
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng
thường được gọi là thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ
cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch và dần dần
làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể.
Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và cũng chính là yếu tố gây THA. Cholesterol
toàn phần bao gồm nhiều dạng cholesterol trong đó được nghiên cứu nhiều nhất là
cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng lượng phân tử thấp
(LDL-C). Nồng độ LDL-C trên 3.0 mmol/dl là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch.
Ngược lại, HDL-C được xem có vai trò bảo vệ.Hàm lượng HDL-C trong máu cao thì
nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp (tối thiểu cũng phải cao hơn 10 mmol/dl). Vì vậy, cần
ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch và THA nói riêng. Chú ý trong
khẩu phần ăn hằng ngày, không nên ăn: mỡ, mực và phủ tạng động vật. Nên ăn nhiều
rau và hoa quả tươi. Chú ý ăn cá tươi (ít nhất 2 lần/tuần) vì có nhiều tác dụng tốt đối với
bệnh tim mạch.
-
Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp:
Theo thống kê của nhiều tác giả cho thấy, bệnh THA có thể có nhiều yếu tố di truyền.
Trong gia đình nếu ông, bà, cha, mẹ có người bị THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh
này nhiều hơn. Vì vậy, mà tiền sử gia đình có người mà người thân bị THA càng cần
phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ để phòng tránh bệnh THA tốt nhất.
-
Tuổi cao:
Tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều, do thành động mạch bị lão hóa và
6
xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tâm thu càng
cao còn gọi là tăng huyết áp tâm thu đơn thuần. Để phòng bệnh tăng huyết áp thì mỗi
người cần có 1 lối sống lành mạnh. Làm việc khoa học, nghỉ ngơi hợp lí, ăn uống điều
độ, hạn chế dùng nhiều chất béo, chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá và luyện
tập thể dục thể thao thường xuyên có như vậy mới làm chậm quá trình lão hóa và gián
tiếp phòng bệnh THA.
- Thừa cân, béo phì:
Cân nặng có quan hệ khá tương đồng với bệnh tăng huyết áp, người béo phì hay
người tăng cân theo tuổi cũng làm tăng nhanh huyết áp vì vậy chế độ làm việc, ăn uống
và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ tránh dư thừa trọng lượng cơ thể, đồng
thời cũng là biện pháp rất quan trọng để giảm nguy cơ gây THA nhất là ở những người
cao tuổi.
- Ăn mặn:
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều muối (natri clorua) thì tần
suất mắc bệnh tăng huyết áp tăng cao rõ rệt. Người dân ở vùng biển có tỉ lệ mắc bệnh
THA cao hơn nhiều so với những người ở đồng bằng và miền núi. Nhiều bệnh nhân
THA ở mức độ nhẹ chỉ cần ăn giảm muối là có thể điều trị được bệnh. Chế độ ăn giảm
muối là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh tăng huyết áp.
-
Uống nhiều bia, rượu:
Uống rượu bia quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung và
bệnh THA nói riêng. Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị THA thì uống
rượu, bia quá mức hoặc nghiện rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ áp như vậy làm
cho bệnh nhân càng nặng hơn. Ngoài ra, uống bia, rượu quá mức còn gây bệnh xơ gan
và các tổn thương thần kinh nặng nề khác từ đó gián tiếp gây THA. Vì vậy, không nên
uống quá nhiều rượu, bia để phòng bệnh tăng huyết áp. Hằng ngày, mỗi người có thể
uống nhiều hơn sẽ là yếu tố nguy cơ mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh THA nói riêng.
-
It vận động thể lực, lối sống tĩnh:
Lối sống tĩnh lại cũng được coi là một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động
hằng ngày đều đặn từ 30 - 45 phút mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim
mạch nói chung và bệnh THA nói riêng.
-
Có nhiều stress, căng thẳng, lo âu quá mức:
7
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp
tim. Dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin làm động mạch bị co
thắt dẫn đến THA. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và
luôn biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Có như vậy mới có
thể hạn chế tối đa mọi stress đồng thời cũng chính là phòng bệnh THA.
1.1.4. Triệu chứng của bệnh: [10]
- Lâm sàng:
Bệnh nhân bị tăng huyết áp đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện
ra bệnh. Hay gặp nhất là đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương ngoài ra có thể có
hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi. Một số các triệu chứng khác tùy thuộc vào
nguyên nhân hay biến chứng của THA. Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý
nghiã chẩn đoán xác định. Ngoài ra, còn có các dấu hiệu lâm sàng khác như: bệnh nhân
có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch
chủ, các biểu hiện xơ vữa động trên da (u vàng, u mỡ)
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ và
nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh. Khám
bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu 2 bên rốn, trong hẹp động mạch thận, phồng
động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang. Khám thần kinh có thể phát hiện
các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ.
- Cận lâm sàng:
Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và
nguyên nhân của tăng huyết áp. Những xét nghiệm tối thiểu gồm:
- Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần, HDL-C,
LDL-C, glucose, acid uric trong máu.
- Nước tiểu: protein, hồng cầu.
- Soi đáy mắt, điện tâm đồ, Xquang tim, siêu âm tim.
- Những xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt: đối với tăng huyết áp thứ phát hay
THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ. U tủy thượng
thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h.
1.1.5. Biến chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp:
Suy tim và bệnh mạch vàng là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu của THA, dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch vành gây nhồi máu cơ
8
tim, phù phổi cấp. THA thường xuyên làm cho thất trái to ra, dần dần gây giãn thất trái,
sức co bóp của tim từ đó cũng bị giảm dẫn đến suy tim, ban đầu là suy tim trái, rồi suy
tim phải và cuối cùng là suy tim toàn bộ. Biểu hiện lâm sàng là bệnh nhân mệt mỏi, khó
thở khi gắng sức và nếu THA kéo dài tiếp tục thì sẽ khó thở cả khi nghỉ ngơi. Ngoài ra,
da xanh, phù, tím tái cũng là những biểu hiện của THA ảnh hưởng đến tim.
Tai biến mạch máu não hay gặp trong chứng THA: nhũn não, xuất huyết não dẫn
đến tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu não thoáng
qua nhưng có thể là bệnh não do THA với các triệu chứng là lú lẫn, hôn mê kèm co giật,
đau đầu dữ dội.
Xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh có thể là tổn thương do THA. Ngoài ra THA
dẫn đến xơ thận gây suy thận dần dần. Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây
THA ác tính. Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dấn đến nồng độ Renin và
Agiotensin II trong máu tăng gây cường Andosteron thứ phát.
Mạch máu có thể bị xơ vữa động mạch, phồng động mạch chủ do THA gây nên,
nguyên nhân do mạch máu thường xuyên phải chịu một áp lực lớn.
THA ảnh hưởng đến mắt, đáy mắt là vùng dễ bị tổn thương do THA, khi soi đáy mắt
có thể thấy được tổn thương. Theo Keith Wagener Barker thì có 4 giai đoạn tổn thương
đáy mắt do THA.
Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.
Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch.
Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị.
Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.
1.1.6. Điều trị tăng huyết áp:
1.1.6.1. Một số đặc điểm cơ bản trong điều trị tăng huyết áp:
Lợi ích của điều trị và kiểm soát được huyết áp.
Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy điều trị hạ huyết áp sẽ giảm trung bình 35%
đến 40% đột quỵ giảm 20-25% nhồi máu cơ tim và giảm trên 50% suy tim. Trên bệnh
nhân THA có kèm theo đái tháo đường điều trị tích cực THA không những giảm các
biến cố tim mạch mà còn giảm biến chứng suy thận mạn tính của bệnh đái tháo
[11].
Nguyên tắc chung của điều trị và kiểm soát huyết áp :
9
đường
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
“Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn
dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt
là <130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ
điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không
nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình
huống cấp cứu [11], [12].
Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc:[13]
Điều trị thuốc bằng một trong các nhóm thuốc:
+ Thuốc lợi tiểu: nhóm Thiazide, nhóm lợi tiểu quai.
+ Thuốc tác dụng lên hệ giao cảm: thuốc chẹn β giao cảm, thuốc chẹn α giao cảm,
thuốc chẹn cả α và β, các thuốc tác dụng lên hệ giao cảm trung ương
+ Thuốc chẹn kênh Canxi: nhóm Dihydropyridine, nhóm benzothizepine, nhóm
Diphenylalkylamine.
+ Các thuốc tác động lên hệ renin – angiotensin: Thuốc ức chế men chuyển, các
thuốc kháng thụ thể Angiotensin.
+ Các thuốc giãn mạch trực tiếp.
+ Các thuốc hạ áp dùng theo đường tĩnh mạch.
+ Các thuốc hạ áp dùng đường dưới lưỡi.
Điều trị phối hợp các thuốc:
+ Phối hợp thuóc lợi tiểu với ức chế men chuyển hoặc chẹn β giao cảm.
+ Phối hợp thuốc chẹn kênh Canxi với ức chế men chuyển hoặc chẹn β giao cảm.
+ Phối hợp thuốc chẹn β giao cảm với chẹn α giao cảm.
Phác đồ điều trị THA:
10
Hình 1.1: Phác đồ điều trị THA
Các biện pháp điều trị kiểm soát huyết áp không dùng thuốc:
Điều trị không dùng thuốc là phương pháp điều trị kết hợp dù có kèm theo dùng thuốc
hay không để ngăn ngừa tiến triển của bệnh giảm được huyết áp và giảm số thuốc cần
dùng bao gồm: [13]
-
Chế độ ăn giảm muối natri, hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo
bão hòa:
Tuy nhiên hạn chế tuyệt đối muối natri trong thức ăn là điều không thể thực hiện
được. Do đó nên hạn chế vừa phải bằng cách tránh thức ăn chế biến sẵn tránh thêm muối
nước mắm khi nấu món ăn không ăn mỡ động vật. Lợi ích của chế độ ăn giảm muối vừa
phải bao gồm: gia tăng hiệu quả của thuốc hạ huyết áp giảm mất kali do thuốc lợi tiểu
giảm phì đại thất trái giảm protein niệu giảm nguy cơ đột quỵ giảm huyết áp. Theo
11
nghiên cứu DASH khi hiện chế độ ăn giảm muối và chế độ ăn DASH (nhiều rau và trái
cây ít chất béo bão hòa, sữa giảm béo) đều giảm được huyết áp [12].
-
Hạn chế uống rượu/bia:
Nếu dùng quá nhiều rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não ở
bệnh nhân THA làm tăng trở kháng với thuốc điều trị THA. Do đó lượng rượu dùng cần
hạn chế dưới 3 cốc chuẩn/ngày với nam, dưới 2 cốc chuẩn/ngày với nữ và tổng cộng
dưới 14 cốc chuẩn/tuần với nam và dưới 9 cốc chuẩn/tuần với nữ. Một cốc chuẩn cho
10g ethanol tương đương 330 ml bia 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh.[13]
- Ngừng hút thuốc lá/thuốc lào:
Ngừng hút thuốc lá/thuốc lào là một trong các biện pháp hiệu quả nhất để giảm các
yếu tố nguy cơ tim mạch. Hút thuốc hoặc khói thuốc do người khác hút làm tăng huyết
áp. Ngừng hút thuốc không những làm giảm huyết áp mà còn giảm cả bệnh động mạch
vành và đột quỵ. Tất cả bệnh nhân THA cần phải bỏ thuốc. Lợi ích cho tim mạch đạt
được ngay trong năm đầu tiên ngừng hút thuốc [13].
-
Tăng cường vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày:
Hoạt động thể lực giúp hạ huyết áp đồng thời giảm các bệnh tim mạch hoặc nội khoa
khác. Tham gia vào các hoạt động thể chất thường xuyên như đi bộ nhanh ít nhất 30 phút
mỗi ngày, nếu tham gia các hoạt động vừa phải vào hầu hết các ngày trong tuần thì thời
gian hợp lý là hơn 10 phút sẽ giúp làm giảm huyết áp từ từ 4 đến 9mmHg. [14]
Chế độ ăn hợp lí cho bệnh nhân tăng huyết áp: [14]
-
Chế độ ăn giảm muối, giàu kali và canxi:
Nhu cầu muối ăn trung bình của mỗi người khoảng 15g/ngày, trong đó có tới 10g
sẵn có trong thực phẩm tự nhiên, vì vậy chỉ nên bổ sung thêm 5g muối tức là một thìa
cà phê muối ăn ngày là đủ.
Một nghiên cứu của Viện Tim –Phổi và Huyết học Quốc gia ở Mỹ, liên quan đến
những chế độ ăn uống ngăn chặn bệnh THA đã cho thấy, chỉ cần ăn giới hạn muối ăn
trong khoảng 1.5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp ở cả 2 nhóm người (nhóm ăn theo
chế độ thông thường cũng như nhóm ăn theo chế độ kiểm soát huyết áp). Cũng ăn ít
muối, huyết áp cũng thấp. Trong khi đó, một khảo sát gần đây đã cho biết, người Việt
Nam chúng ta đang có khuynh hướng ăn khá nhiều muối. Lượng muối trung bình mỗi
người tiêu thụ từ 18-22g mỗi ngày, trong khi lượng khuyến cáo không quá 5g. Như vậy,
lượng muối ăn đã nhiều gấp 3-4 lần so với khuyến cáo. Vì vậy đây cũng là một trong
12