Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ tại bệnh viện sản ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ tại bệnh viện sản nhi quảng ninh năm 2022

.PDF
56
1
103

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐÀO THỊ NGA THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA CÁC THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐÀO THỊ NGA THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA CÁC THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: ThS.Đỗ Thu Tình NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và làm chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện để hoàn thành chuyên đề một cách hoàn chỉnh. Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, các phòng ban của trường, phòng Đào tạo Đại học, các bộ môn Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã giảng dạy và giúp tôi hoàn thành chuyên đề. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh, các khoa phòng của bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành chuyên đề. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Đỗ Thu Tình, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi làm chuyên đề này. Với sự nhiệt tình giảng dạy, theo dõi sát sao, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề, cô đã truyền đạt kinh nghiệm, động viên tôi hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quãng thời gian học tập và thực hiện chuyên đề. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Đào Thị Nga ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nam Định, ngày tháng 8 năm 2022 Học viên Đào Thị Nga iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC .......................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. vii ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3 Chương 1 .......................................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................... 4 1.1. Khái niệm và những hiểu biết cơ bản về NCBSM ................................................ 4 1.2. Sự bài tiết của sữa mẹ ............................................................................................ 4 1.3. Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ ......................................................................... 6 1.4. Thực hành tối ưu về nuôi con bằng sữa mẹ........................................................... 9 1.4.1. Cho trẻ bú sớm và lợi ích của việc cho trẻ bú ngay sau khi sinh. .................. 9 1.4.2. Cách cho trẻ bú ............................................................................................. 11 1.4.3. Tư thế cho trẻ bú đúng .................................................................................. 12 1.4.4. Bảo vệ nguồn sữa mẹ .................................................................................... 12 1.5. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam ............................................... 14 Chương 2 ........................................................................................................................ 18 LIÊN HỆ THỰC TIỄN .................................................................................................. 18 2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 18 2.2. Thực trạng của vấn đề ......................................................................................... 19 Chương 3 ........................................................................................................................ 28 BÀN LUẬN ................................................................................................................... 28 3.1. Thực trạng của vấn đề ......................................................................................... 28 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 28 3.1.2. Kiến thức về NCBSM của các sản phụ ......................................................... 29 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP .................................................................................. 34 Đối với bệnh viện .................................................................................................... 34 Đối với nhân viên y tế ............................................................................................. 34 Đối với thai phụ ...................................................................................................... 34 iv KẾT LUẬN .................................................................................................................... 36 1. Thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ ........................... 36 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của thai phụ .............................................................................................................................. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục: PHIẾU KHẢO SÁT v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NCBSM Nuôi con bằng sữa mẹ NCBSMHT Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UNICEF (United Nations International Children's Emergency Fund) Quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân bố nơi cư trú, trình độ học vấn, mức thu nhập và nghề nghiệp của sản phụ (n=90) __________________________________ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2: Nguồn thông tin chính sản phụ nhận được (n=71) ___ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3: Kiến thức của sản phụ về tầm quan trọng của việc NCBSM (n=90) __ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4: Kiến thức của sản phụ về NCBSM tuần đầu sau sinh và NCBSMHT (n=90) ______________________________________ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.5: Kiến thức của sản phụ về kỹ thuật cho trẻ bú đúng (n=90) Error! Bookmark not defined. Bảng 2.6: Kiến thức của sản phụ về vắt sữa và bảo quản sữa (n=90) Error! Bookmark not defined. Bảng 2.7: Kiến thức của sản phụ về NCBSM trong những trường hợp đặc biệt (n=90) ______________________________________ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.8: Kiến thức của sản phụ về duy trì nguồn sữa và cai sữa cho trẻ (n=90)_ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9: Điểm trung bình kiến thức về NCBSM (n =90) _____ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.10: Đánh giá kiến thức về NCBSM của các sản phụ (n =90) Error! Bookmark not defined. vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu _____ Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2: Thông tin về việc nuôi con bằng sữa mẹ sản phụ nhận được ______ Error! Bookmark not defined. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là một biện pháp tự nhiên nhưng vô cùng hiệu quả để bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Nuôi con bằng sữa mẹ cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời của mỗi trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp. Theo ước tính, mỗi năm trên thế giới có hàng triệu trẻ em chết vì tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì chúng không được bú mẹ đầy đủ. Hầu hết các bệnh có thể không xảy ra nếu trẻ được bú đúng cách, ngoài ra nuôi con bằng sữa mẹ cũng giúp cho việc bảo vệ sức khỏe bà mẹ [1]. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ, nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp đơn giản, rẻ tiền, khoa học nhất giúp trẻ phát triển trí thông minh và có một thể chất khỏe mạnh. Sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng lý tưởng, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, phù hợp với bé. Sữa mẹ còn cung cấp các kháng thể chống lại vi khuẩn và một số siêu vi khuẩn gây bệnh.Vì lợi ích của sữa mẹ nên người mẹ cần được ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ gia đình, xã hội và nơi làm việc để co thể nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Ở Việt Nam, phần lớn các bà mẹ đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình vào những tháng đầu tiên của cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các bà mẹ quan tâm đến nhiều vấn đề thẩm mỹ. bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo hấp dẫn. Tại các thành phố lớn, nhiều bà mẹ đã không cho con bú sữa của mình mà thay vào đó là các loại sữa nhân tạo. Theo nghiên cứu của WHO tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu cao nhất trong khu vực là Campuchia (65,6%), tiếp đến là Mông Cổ, Hàn Quốc.. rồi mới đến Việt Nam [21]. Theo thống kê của bộ Y tế, có hơn nửa số bà mẹ Việt Nam cho con bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu sau sinh, nhưng chỉ có 16-18% bà mẹ cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau khi sinh. Ông Nguyễn Đức Vinh, phó vụ trưởng Vụ chăm sóc Sức khỏe bà mẹ trẻ em Bộ Y tế cho biết: Việt Nam đã thất bại trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi 2 con bằng sữa mẹ (NCBSM) trong sáu tháng đầu đời lên 25% trong năm 2010 [22]. Hiện nay, việc nuôi con bằng sữa mẹ đang giảm trầm trọng, không chỉ ở thành phố lớn mà còn lan rộng đến các vùng nông thôn. Nhiều hội nghị về công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em cũng đã lên tiếng báo động về thực trạng đáng lo ngại nàyXuất phát từ thực tế đó chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh năm 2022” với mục tiêu sau: 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả thực trạng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của các thai phụ tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của thai phụ tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm và những hiểu biết cơ bản về NCBSM Sữa đầu bữa: có màu hơi xanh, số lượng nhiều và cung cấp nhiều protein, lactose, nước và các chất dinh dưỡng khác. Sữa cuối bữa: có màu trắng vì chứa nhiều chất béo hơn sữa đầu bữa. Chất béo cung cấp nhiều năng lượng cho trẻ, điều quan trọng là cần để trẻ bú hết sữa cuối, không để trẻ nhả vú quá sớm. Sữa non: Là loại sữa đặc biệt, được tiết ra trong vài giờ đầu sau sinh, sữa non đặc sánh, có màu vàng nhạt hoặc trong. Sữa non chứa nhiều protein hơn sữa trưởng thành. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ: là đứa trẻ được bú mẹ trực tiếp hoặc uống sữa từ vú mẹ vắt ra, ngoài ra không cho trẻ ăn bất kì loại thức ăn dạng lỏng hay rắn nào khác từ các dạng vitamin, khoáng chất bổ sung hoặc thuốc. Bú sớm: trẻ sẽ nhận được sữa non, là nguồn thức ăn phù hợp với hệ tiêu hóa của trẻ và tăng sức đề kháng chống lại các bệnh truyền nhiễm khi sinh. Bú sớm cũng giúp trẻ bú đúng cách ngay từ ban đầu và việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ dễ thành công. Cho trẻ bú sớm sau sinh: là việc trẻ được bú mẹ trong vòng 30 phút - 1 giờ đầu ngay sau khi sinh. 1.2. Sự bài tiết của sữa mẹ Sữa mẹ được sản xuất từ những tế bào của nang sữa (tuyến vú). Xung quanh nang sữa là các tế bào cơ, nó co thắt và đẩy sữa ra ngoài qua ống dẫn, dẫn sữa từ nang sữa ra ngoài. Ở phần quầng vú, các ống trở nên rộng hơn và hình thành các xoang sữa. Đó là nơi sữa được gom lại để chuẩn bị cho một bữa ăn. Ống hẹp trở lại khi nó qua núm vú. Tổ chức xung quanh ống dẫn sữa và nang sữa gồm có mô mỡ, mô liên kết, mạch máu. Tổ chức mỡ và mô liên kết quyết định độ lớn của vú. Cuối thời kỳ thai nghén, vú lớn gấp 2 - 3 lần so với lúc bình thường. Sau khi sinh, sản xuất sữa mẹ được điều chỉnh bởi hai phản xạ: * Phản xạ sinh sữa 5 Khi đứa trẻ mút vú, xung động cảm giác đi từ vú lên não tác động lên thuỳ trước của tuyến yên để bài tiết ra prolactin. Prolactin đi vào máu đến vú làm cho các tế bào bài tiết sữa sản xuất ra sữa. Phần lớn prolactin ở trong máu trong khoảng 30 phút sau bữa bú. Chính vì thế, nó giúp vú tạo sữa cho bữa ăn tiếp theo. Đối với bữa ăn này, đứa trẻ bú sữa mà nó đã có sẵn trong vú. Vì thế, cần cho trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa. Prolactin thường được sản xuất nhiều về ban đêm, vì vậy nên cho con bú vào ban đêm để duy trì việc tạo sữa. Prolactin làm cho bà mẹ cảm thấy thư giãn và đôi khi buồn ngủ vì thế bà mẹ có thể nghỉ ngơi tốt ngay cả khi cho con bú vào ban đêm. Ngoài ra prolactin còn ngăn cản sự phóng noãn vì thế có thể giúp mẹ không có thai trở lại. * Phản xạ xuống sữa (hay tiết sữa) Khi trẻ bú, xung động từ vú tác động lên thuỳ sau tuyến yên để bài tiết ra oxytocin. Oxytocin đi vào máu đến vú và làm cho các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại, làm cho sữa đã được tập trung vào nang sữa chảy theo ống dẫn sữa đến xoang sữa và chảy ra ngoài. Đây là phản xạ xuống sữa (hay tiết sữa hoặc phun sữa). Oxytocin được sản xuất nhanh hơn prolactin. Nó làm sữa trong vú chảy ra cho bữa bú này. Oxytocin có thể hoạt động trước khi trẻ bú, khi bà mẹ chờ đợi một bữa bú. Nếu phản xạ oxytocin không làm việc tốt thì trẻ có thể có khó khăn trong việc nhận sữa. Ngoài ra, oxytocin làm cho tử cung mẹ co tốt sau đẻ. Phản xạ oxytocin có thể được hỗ trợ bởi sự cảm thấy hài lòng với con mình, hoặc yêu thương con và cảm thấy tin tưởng rằng sữa của mình tốt nhất đối với trẻ. Nhưng nó có thể bị cản trở bởi đau ốm, lo lắng hoặc nghi ngờ về sữa của mình. Do đó, để tăng hoặc hỗ trợ cho phản xạ này cần để mẹ luôn luôn ở cạnh con mình và xây dựng niềm tin cho mẹ về sữa của mình. Sự sản xuất của sữa mẹ cũng được điều chỉnh ngay trong vú của chính nó. Người ta đã tìm thấy trong sữa mẹ có một chất có thể làm giảm hoặc ức chế sự tạo sữa. * Những yếu tố hỗ trợ cho sự tiết sữa Để tăng cường chất dinh dưỡng cho nguồn sữa thì rất cần thiết để tạo một chế độ ăn uống hợp lí cho các bà mẹ. Ăn uống đầy đủ các chất đạm, đường, mỡ, vitamin (vitamin A, sắt,…) đảm bảo năng lượng. Ăn thêm các thực phẩm có tác dụng kích thích bài tiết sữa như chân giò, gạo nếp,… 6 Lao động hợp lý tránh làm việc nặng quá sức gây ảnh hưởng đến quá trình tạo sữa do mẹ phải tiêu hao một lượng lớn năng lượng cho công việc. Một chế độ ngủ nghỉ hợp lí cũng giúp lợi sữa vô cùng hiệu quả: Sau khi sinh các bà mẹ mất rất nhiều năng lượng, do đó các bà mẹ nên có chế độ nghỉ ngơi cũng như ngủ hợp lí đảm bảo cân bằng sức khỏe. Khi có một chế độ ngủ nghỉ hợp lí không chỉ giúp bà bà mẹ tái tạo lại năng lượng sau những ngày vượt cạn mà còn giúp lợi sữa, kích thích việc sản xuất ra lượng sữa tốt. Thêm vào đó việc ngủ đủ giấc giúp các bà mẹ tránh được tình trạng căng thẳng, các bệnh trầm cảm, tinh thần trở nên thư thái và nhẹ nhàng hơn. Đảm bảo hết sữa (kiệt sữa) sau mỗi lần bú. Không nịt chắt núm vú và sinh đẻ có kế hoạch để đảm bảo không chỉ đủ số lượng sữa mà còn đảm bảo về chất lượng sữa trong mỗi cữ bú. Hạn chế sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú: do một số thuốc làm giảm sự tạo sữa, một số thuốc có thể qua sữa gây độc cho trẻ. 1.3. Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ Nuôi con bằng sữa mẹ là cách tốt nhất để cung cấp thức ăn lý tưởng cho sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh của trẻ sơ sinh, và các ưu điểm của nó bao gồm từ sinh lý đến tâm lý cho cả mẹ và trẻ. Người ta biết rằng việc cho con bú ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của trẻ và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ [32]. NCBSM không những mang lại nhiều lợi ích cho trẻ mà còn đem lại nhiều lợi ích cho cả bà mẹ, gia đình và cộng đồng. Vì vậy nhiều tổ chức đã khuyến cáo nên cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh và tốt nhất là trong vòng 1 giờ đầu, hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tục cho trẻ bú sữa mẹ cho đến khi trẻ được 2 tuổi hoặc lâu hơn. Và việc cho con bú ngay sau sinh cũng có thể ngăn ngừa 1.3 triệu ca tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới theo các đánh giá có hệ thống từ nhóm nghiên cứu sinh tồn trẻ em Bellagio [29].  NCBSM giúp trẻ tăng trưởng, phát triển và phòng chống suy dinh dưỡng Sữa mẹ mang lại cả lợi ích ngắn hạn và lợi ích dài hạn đối với trẻ. Khi đứa trẻ vừa được sinh ra, sữa mẹ bao gồm các kháng thể và các hoạt chất sinh học khác chính là yếu tố miễn dịch đầu tiên có trong sữa non giúp trẻ chống lại bệnh tật. NCBSM là một trong những thực hành có lợi nhất mà một bà mẹ có thể thực hiện bảo về con mình khỏi nhiễm 7 khuẩn và virut. Sữa mẹ luôn thay đổi thành phần để đáp ứng nhu cầu của trẻ trong từng thời kỳ, điều mà các sản phẩm sữa thay thế khác không làm được. Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu đối với trẻ. Sữa mẹ có số lượng Protein (đạm) ít hơn sữa động vật nên rất phù hợp với chức năng đào thải khi thận của trẻ chưa trưởng thành. Bên cạnh đó, protein trong sữa mẹ chủ yếu là Protein nước sữa, còn gọi là Protein sữa (Whey protein) nên phù hợp với khả năng tiêu hóa và hấp thu của trẻ. Trong khi đó, Protein trong sữa bò chủ yếu là casein (85%) nên khi vào dạ dày của trẻ nhỏ sẽ tạo thành các cục đông vón làm trẻ khó tiêu hóa và hấp thu do đó trẻ hay bị rối loạn tiêu hóa. Lipid (chất béo) trong sữa mẹ chiếm 50% năng lượng, thành phần acid béo không no nhiều hơn acid béo no. Sữa mẹ có đủ các acid béo cần thiết, giúp cho quá trình hoàn thiện não bộ, võng mạc và làm bền vững mạch máu như: Acid béo không no một nối đôi (acid oleic), acid béo không no đa nối đôi (acid α-linoleic, acid linoleic), tiền tố của DHA (Decosahexaenoic acid) và ARA (arachidonic acid) và có men lipase, điều mà trong sữa động vật không có các acid béo này. Trong sữa mẹ có nhiều lactose hơn trong sữa bò, do đó cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể trẻ. Không những vậy, một số lactose vào ruột chuyển hóa thành acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và muối khoáng. Cacbohydrat (glucid và đường) trong sữa mẹ nhiều hơn sữa bò, cung cấp năng lượng, 85% là lactose tăng cường hấp thu calci và 15% là oligosaccharid hỗ trợ cho sự phát triển vi khuẩn có lợi cho trẻ. Ngoài ra trong sữa mẹ có đủ các vitamin (A, B1, B2, C,..), khoáng chất (Calci, phospho ...) và các nguyên tố vi lượng (sắt, kẽm, đồng, selen ...) đáp ứng đủ nhu cầu trẻ nhỏ, giúp trẻ phòng chống thiếu vi chất và bảo vệ cơ thể chống quá trình oxy hóa. Ngoài ra, việc trẻ không được bú mẹ sẽ làm tăng nguy cơ béo phì, đái tháo đường type 1 và 2 cũng như bệnh tăng huyết áp và tim mạch. Không những vậy, NCBSM làm tăng chỉ số thông minh và cải thiện kết quả học tập của trẻ sau này. Trẻ bú mẹ càng lâu thì càng có khả năng trí tuệ cao hơn, điều này thể hiện qua kỹ năng vận động, kỹ năng ngôn ngữ và khả năng nhận thức hoàn thiện hơn. 8  Bảo vệ trẻ chống nhiễm khuẩn, chống dị ứng Sữa mẹ vô khuẩn, trẻ bú trực tiếp ngay, vi khuẩn không có điều kiện phát triển nên trẻ ít bị tiêu chảy. Sữa mẹ chứa các tế bào bạch cầu (lympho bào, đại thực bào), globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM) một số yếu tố kích thích sự phát triển của vi khuẩn Lactobacillus Bifidus, vi khuẩn này phát triển sẽ lấn át sự phát triển của các vi khuẩn khác. Do đó sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm tai, viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra, sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng: do IgA tiết cùng với đại thực bào có tác dụng chống dị ứng do đó, trẻ bú mẹ thường không bị dị ứng, eczema như trẻ ăn nhân tạo.  Giúp cải thiện tâm lý cho cả mẹ và con Không những vậy, NCBSM giúp cho bà mẹ và đứa trẻ hình thành mối quan hệ gần gũi yêu thương, tăng tình cảm gắn bó mẹ - con. Mà sự gắn bó này chỉ người mẹ mới có thể làm là cho con bú, đây thực sự là một mối gắn kết thiêng liêng mà không một ai có thể thay thế được. Ngoài ra, làm giảm cảm giác lo âu và trầm cảm sau sinh cho các bà mẹ [1]. Trẻ bú mẹ sẽ được tiếp xúc gần gũi với mẹ, tạo cảm giác an toàn, trẻ được mẹ âu yếm, yêu thương do vậy trẻ ít quấy khóc hơn, tinh thần trẻ thoải mái, trí tuệ trẻ phát triển hơn [1].  Góp phần bảo vệ sức khỏe của bà mẹ Ngoài việc cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ nhỏ, NCBSM còn mang lại nhiều lợi ích cho bà mẹ. Các bà mẹ cho con bú thường giảm cân nhanh hơn, đồng thời ít nguy cơ mắc các bệnh như tiểu đường type 2, ung thư vú, ung thư buồng trứng, loãng xương và trầm cảm sau sinh. Các bà mẹ cho con bú sẽ ít nguy cơ bị thiếu máu và có hàm lượng oxytocin trong máu cao hơn nên có khả năng giảm căng thẳng. 9 NCBSM cũng giúp các bà mẹ tránh thai tốt hơn, các bà mẹ cho con bú hoàn toàn thường không rụng trứng ít nhất 6 tháng sau khi sinh, trong đó các bà mẹ không cho con bú thì quá trình này có thể xảy ra ngay sau 6 tuần kể từ khi sinh con. Cho con bú đòi hỏi một sự tiêu hao năng lượng từ 200 đến 500Kcal/ ngày, tương đương với đạp xe đạp trong vòng 1 giờ. Điều này giúp bà mẹ giảm cân nhanh hơn. Một vài nghiên cứu gần đây cho thấy các bà mẹ không cho con bú có nguy cơ gãy xương chậu sau mãn kinh cao hơn so với các bà mẹ NCBSM.  NCBSM đem lại nhiều lợi ích cho gia đình và cộng đồng Sữa mẹ luôn có sẵn và ở nhiệt độ thích hợp, cho trẻ ăn ngay dù mùa đông hay mùa hè. Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi vì không phụ thuộc vào giờ giấc, không cần phải đun nấu, dụng cụ pha chế. Trẻ bú sữa mẹ sẽ kinh tế hơn nhiều so với nuôi nhân tạo bằng sữa hay bất cứ loại thức ăn nào khác, vì bà mẹ sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, tiền bạc vì không phải chi phí cho việc mua, vận chuyển, phân phối và chuẩn bị thực phẩm. Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh thần thoải mái thì sẽ đủ sữa cho con bú. NCBSM giúp giảm thiểu các chi phí tốn kém của việc cho trẻ ăn sữa công thức ước tính trung bình mỗi gia đình tiêu tốn khoảng 800.000 - 1.200.000 đồng mỗi tháng cho việc mua sữa công thức nếu cho trẻ ăn sữa thay thế. Chi tiêu này chiếm 53 - 79% thu nhập bình quân 1 năm của người Việt Nam và một phần khá lớn trong tổng thu nhập của một gia đình. NCBSM không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho trẻ và mẹ mà còn mang lại lợi ích kinh tế to lớn. Tại Việt Nam nếu các bà mẹ NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu có thể tiết kiệm một khoản tương đối lớn từ việc không chi tiêu cho các sản phẩm sữa thay thế khác. NCBSM phòng tránh được các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. 1.4. Thực hành tối ưu về nuôi con bằng sữa mẹ 1.4.1. Cho trẻ bú sớm và lợi ích của việc cho trẻ bú ngay sau khi sinh. Mặc dù lợi ích cho con bú sớm sau sinh đã được khẳng định tại nhiều nghiên cứu, tuy nhiên khi xã hội ngày càng phát triển rầm rộ của công nghiệp và thông tin truyền thông dễ dẫn đến các bà mẹ ngộ nhận về lợi ích của sữa công thức. Cho con bú sớm ngay sau sinh là tạo khởi đầu hoàn hảo nhất cho bà mẹ và trẻ nhỏ trong suốt quá trình nuôi 10 con. Nhiều nghiên cứu cho thấy sữa mẹ được bắt đầu tiết ra sớm một cách rõ ràng ở những bà mẹ cho con bú sớm ngay sau sinh hơn các bà mẹ chờ cho sữa xuống tự nhiên. Do vậy, ngay sau khi sinh các bà mẹ cần cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, đặc biệt là trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, vì lúc này trẻ sơ sinh ở trạng thái tỉnh táo, nhanh nhẹn nhất dễ thực hiện hành vi bú mẹ nhất. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở nên buồn ngủ hơn vì bắt đầu phục hồi sau quá trình thở. Bú sớm giúp trẻ tập bú mẹ khi vú mẹ còn mềm và giúp co hồi tử cung, làm giảm mất máu sau sinh. Cho trẻ bú sớm ngay sau sinh sẽ tận dụng được tối đa nguồn sữa non. Vì sữa non là loại sữa có màu vàng và đặc rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Sữa non giàu kháng thể, nhiều protein kháng khuẩn, nhiều tế bào bạch cầu hơn sữa trưởng thành, giúp trẻ phòng chống nhiễm khuẩn, dị ứng và nhiều bệnh mà trẻ có thể mắc phải. Sữa non có tác dụng xổ nhẹ, đào thải phân su, thải bilirubin ra khỏi ruột làm giảm mức độ vàng da của trẻ. Sữa non có yếu tố tăng trưởng biểu bì giúp cho ruột pháttriển hoàn thiện chức năng, phòng tránh dị ứng và không dung nạp thức ăn khác. Sữa non chứa nhiều vitamin A có tác dụng cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn của trẻ, giàu natri, kali, vitamin E và kẽm [1]. Sữa non có tác dụng như thuốc kháng sinh nhưng lại không có tác dụng phụ, có thể được coi là một loại vaccin tự nhiên tuyệt đối an toàn. Vì vậy cần cho trẻ bú ngay sau khi sinh và tốt nhất là trong vòng 1 giờ đầu để tận dụng nguồn sữa non. Không nên cho trẻ ăn/uống bất cứ thức ăn, nước uống nào khác trong những này đầu sau sinh. SỮA NON Đặc tính Tầm quan trọng của sữa non Giàu kháng thể Phòng chống dị ứng và nhiễm khuẩn Nhiều tế bào bạch cầu Giúp phòng chống nhiễm khuẩn Có tác dụng xổ nhẹ Đào thải phân su, giúp làm giảm mức độ vàng da của trẻ Có yếu tố tăng trưởng biểu bì Giúp cho ruột trưởng thành ruột Phòng chống dị ứng, không dung nạp thức ăn khác Giàu vitamin A Giúp cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn của trẻ 11 1.4.2. Cách cho trẻ bú Cho trẻ bú càng sớm càng tốt, bú ngay sau khi sinh. Khi cho trẻ bú cần phải: - Lau sạch bầu vú trước khi cho trẻ bú - Bế trẻ nằm ở tư thế thoải mái - Đầu và thân của trẻ nằm trên một mặt phẳng - Mặt của trẻ quay vào vú, miệng của trẻ đối diện với núm vú mông trẻ. Chỉ nên nằm cho trẻ bú khi người mẹ mệt, trên thực tế nhiều bà thường xuyên nằm cho con bú sẽ tạo thành thói quen “nằm bú”. Với thói quen này, cứ mỗi khi trẻ nằm cùng mẹ là đòi bú, nhiều khi trẻ bú suốt đêm, làm cho mẹ mất ngủ dẫn đến mất sữa. - Bà mẹ nâng vú bằng tay để đưa vú vào miệng trẻ. Thỉnh thoảng nên dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ để nâng và ấn nhẹ vào vú để vú khỏi bịt mũi của trẻ, đồng thời cũng làm cho trẻ ngậm và bú tốt hơn. - Những dấu hiệu chứng tỏ bé ngậm bắt vú tốt:  Miệng mở rộng, ngậm sâu vào quầng vú  Môi dưới hướng ra ngoài  Lưỡi chụm quanh bầu vú  Má chụm tròn  Trẻ mút chậm, sâu, có nhịp nghỉ khi nuốt  Có thể nhìn hoặc nghe thấy trẻ nuốt - Cho trẻ bú hết bầu vú bên này rồi chuyển sang bầu vú bên kia để tận dụng được sữa đầu, sữa cuối và đảm bảo kiệt sữa nhằm kích thích tạo sữa. - Khi cho trẻ bú xong nên vắt sữa còn lại trong bầu vú. - Thời gian mỗi lần bú từ 15 - 20 phút. Không nên cho trẻ bú quá lâu làm mất sức của trẻ. - Sau khi trẻ bú xong nên bế trẻ nằm ở tư thế cao đầu trong vòng 5 - 10 phút để trẻ có thể ợ hơi, tránh được nôn hoặc là trớ, sặc sữa. Cho trẻ bú theo nhu cầu (kể cả ban đêm), có thể cho trẻ bú 8 - 10 lần trong ngày. Nếu trẻ không bú được cần vắt sữa đổ từng thìa cho trẻ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan