Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng phòng tái phát của người bệnh loét dạ ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2022

.PDF
33
1
118

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHÙNG THỊ DUNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH-2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHÙNG THỊ DUNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS.BS. NGÔ HUY HOÀNG NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TTND.TS.BS Ngô Huy Hoàng - người thầy đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt tình cộng tác để tôi có được số liệu cho nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp Chuyên khoa 1 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Bắc Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2022 Học viên Phùng Thị Dung ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của chính tôi. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Bắc Giang ngày 20 tháng 7 năm 2022 Học viên Phùng Thị Dung iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. I LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... II DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ .................................................. III ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1................................................................................................................ 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................... 4 1.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................... 4 1.1.1. Bệnh loét dạ dày tá tràng ............................................................................. 4 1.1.2. Phòng tái phát loét dạ dày tá tràng .............................................................. 7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................ 8 1.2.1. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 8 1.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước.......................................................................... 8 CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 10 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG ........................ 10 2.2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BVĐK TỈNH BẮC GIANG ..................... 11 2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................ 12 2.2.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống phòng tái phát loét....................... 13 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................................ 17 3.1. PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI ....................................................................... 17 3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 17 3.1.2. Tồn tại ....................................................................................................... 20 3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................... 20 3.2.1. Về phía bệnh viện và khoa phòng ............................................................... 20 3.2.2. Về phía người điều dưỡng .......................................................................... 20 3.2.3. Về phía người bệnh. ................................................................................... 21 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. PHỤ LỤC ...................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Bảng 1. 1. Phân bố theo tuổi và giới tính 1 2 Bảng 1. 2. Phân bố theo nghề nghiệp 12 Bảng 1. 3. Phân bố theo nơi cư trú…………………………………………….…13 Bảng 1. 4. Phân bố theo thời gian mắc bệnh 13 Bảng 1.5. Phân bố theo số lần mắc bệnh………………………………………....14 Bảng 1. 6. Nguyên tắc chung về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng....135 Bảng 1. 7. Nhận thức về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng…………145 Bảng 1.8. Nhận thức về sử dụng một số loại thực phẩm ........................................17 Bảng 1.9. Nhận thức về thói quen khi ăn uống…………………………..………18 Biểu đồ 1.1: Phân bổ theo trình độ học vấn……………………………………….13 Biểu đồ 1.2. Nhận thức khi sử dụng thực phẩm là cơm nếp, bánh chưng…………17 Biểu đồ 1.3. Nhận thức về thói quen ăn uống …………………………………...19 Hình 1.1. Loét dạ dày – tá tràng 4 Hình 2.1. Hình ảnh tổng thể Bệnh viện…………………………………………..10 Hình 2.2.Thực hiện tư vấn cho người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội tiêu hóa…...................………………………………...………………………………...11 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm loét dạ dày - tá tràng là một căn bệnh khá phổ biến trong cộng đồng. Theo thống kê, tại các bệnh viện thì có tới 12-14% người bệnh điều trị Nội khoa là vì viêm loét dạ dày tá tràng, 16% trường hợp phải thực hiện phẫu thuật vì căn bệnh này mỗi năm. Ở Việt Nam có khoảng 26% dân số bị viêm loét dạ dày tá tràng, chiếm 16% tổng số các ca phẫu thuật trong một năm và nó thường đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa. Đặc điểm chính của bệnh là mạn tính, diễn biến có chu kỳ, hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng dạ dày, ung thư dạ dày. Do đó “Căn bệnh của xã hội hiện đại” đang ngày càng đe dọa và làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo nghiên cứu của Kiatpapan P ở các bệnh viện tại Thái Lan trên người bệnh loét dạ dày tá tràng từ năm 2003 đến năm 2013, tỉ lệ người bệnh có biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên là 73,2%; đặc biệt tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trên người bệnh loét tái phát là 23,9% [14]. Theo các nghiên cứu tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 500.000 ca mắc mới và 4 triệu ca tái phát mỗi năm [15]. Theo nghiên cứu của Musyoka K và cộng sự tại Nhật Bản năm 2013 thì tỉ lệ tái phát loét dạ dày vô căn là 24,3% [16]. Đáng chú ý, bệnh này thường rơi vào nhóm tuổi từ 30-50 tuổi với tỷ lệ nam giới mắc cao hơn nữ giới gấp 4 lần. Đây chính là nhóm trong độ tuổi lao động sung sức nhất. Do đó, có thể thấy tầm ảnh hưởng của bệnh lý này tới sức khỏe và chất lượng sống của người bệnh ra sao. Bên cạnh đó chi phí chăm sóc y tế trực tiếp cho người bệnh loét dạ dày tá tràng là rất tốn kém. Theo khảo sát của Bộ Y Tế Việt Nam, trong phần lớn các trường hợp thì loét sẽ tự lành sẹo sau 2-3 tháng nhưng tỷ lệ tái phát bệnh trong 2 năm đầu tương đối cao chiếm trên 50% các trường hợp, tần suất tái phát trung bình là 2 - 3 năm và càng về sau càng giảm dần [8]. Việc thay đổi lối sống và những thói quen hướng tới có lợi cho sức khoẻ giúp phòng tái phát bệnh là một quá trình lâu dài. Để người bệnh có thể dần thay đổi được lối sống hướng tới những hành vi có lợi cho sức khoẻ phòng tái phát loét, trước hết cần làm cho người bệnh nhận thức đúng và đầy đủ những kiến thức liên quan đến loét dạ dày tá tràng và cách phòng loét tái phát [13]. Còn rất nhiều yếu tố làm tăng khả năng tái phát bệnh, chẳng hạn như phải làm việc trong môi trường căng thẳng, nhiều áp lực hay việc ăn uống thất thường, không đúng bữa, không nghỉ ngơi sau khi ăn và trong cuộc sống cũng có rất nhiều điều khiến 2 người bệnh phải lo lắng, buồn rầu, tức giận, sợ hãi... các nghiên cứu đã chứng minh chế độ ăn uống phù hợp, đúng cách là một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong gây loét và tái phát loét dạ dày tá tràng và chính bản thân người bệnh là người giữ vai trò quan trọng trong vấn đề này [7]. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành chuyên đề “Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Khoa nội Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” với 2 mục tiêu: 3 MỤC TIÊU 1. Mô tả thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Khoa nội Tiêu hóa Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cở sở lý luận 1.1.1. Bệnh loét dạ dày tá tràng Khái niệm: Loét dạ dày tá tràng là một vùng tổn thương có giới hạn nhỏ, mất lớp niêm mạc dạ dày, hành tá tràng, có thể lan xuống dưới niêm, lớp cơ thậm chí đến lớp thanh mạc và có thể gây thủng thành dạ dày tá tràng [2]. Hình 1.1. Loét dạ dày – tá tràng [10] Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng [2], [17] Thường xuyên hút thuốc lá và uống bia rượu (hoặc các loại nước uống có cồn khác). Chất nicotine sẽ gây kích thích cơ chế để tiết ra nhiều cortisol – đây là tác nhân chính làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày. Căng thẳng thần kinh (stress) [1] Những người hay bị căng thẳng, lo lắng sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dàytá tràng, bởi các căng thẳng kéo dài có ảnh hưởng lớn đến quá trình bài tiết axit trong dạ dày. Căng thẳng thường xuyên là yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ Việc sinh hoạt cá nhân không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là việc ăn uống không đúng giờ, thói quen ăn khuya, lười vận động...không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh viêm loét dạ dàytá tràng. 5 Nguyên nhân gây loét dạ dày-tá tràng [2] Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Vi khuẩn HP): Đây là một trong những tác nhân chính gây ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ chui vào trong lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày-tá tràng và tiết ra các độc tố làm mất chức năng của niêm mạc chống lại axít. Thường xuyên sử dụng thuốc các loại thuốc có tác dụng giảm đau, kháng viêm: Đây là nguyên nhân thứ hai sau nhiễm vi trùng Helicobacter pylori. Việc sử dụng lâu dài thuốc kháng viêm, giảm đau ở người lớn tuổi, làm ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin, là chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị sụt giảm, gây viêm loét dạ dày- tá tràng. Triệu chứng lâm sàng [2], [17] Thể điển hình Đau bụng chủ yếu ở vùng thượng vị là triệu chứng gần như hằng định của bệnh này. Đau có thể từ mức độ khó chịu, âm ỉ đến dữ dội. Tùy thuộc vào vị trí ổ loét mà tính chất đau có ít nhiều khác biệt: - Loét hành tá tràng: thường xuất hiện lúc đói hoặc sau bữa ăn 2 – 3 giờ, đau trội lên về đêm, ăn vào hoặc sử dụng các thuốc trung hòa acid thì đỡ đau nhanh. - Loét dạ dày: tùy vị trí ổ loét mà vị trí và hướng lan của tính chất đau có thể khác nhau. Thường đau sau ăn trong khoảng vài chục phút đến vài giờ. Đáp ứng với bữa ăn và các thuốc trung hòa acid cũng kém hơn loét hành tá tràng. Đau âm ỉ, kéo dài hoặc thành cơn nhưng có tính chất chu kỳ trong ngày và trong năm thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định, thí dụ: thường đau vào mùa rét hoặc nóng. Đau kéo dài trong vòng 1 – 3 tuần rồi tự nhiên hết đau. Càng về sau tính chất chu kì càng mất dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời gian mỗi đợt đau kéo dài hơn. Các biểu hiện kèm theo: có thể nôn hoặc buồn nôn, cảm giác nóng rát, đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, ăn kém hoặc không dám ăn vì sợ đau, gầy sút cân, đại tiện phân táo hoặc lỏng, thay đổi tính tình trở nên khó tính. Thể không điển hình: Bệnh tiến triển im lặng, không có triệu chứng đau và thường biểu hiện đột ngột bởi một biến chứng nào đó như: chảy máu tiêu hóa… Triệu chứng cận lâm sàng [2], [17] Chụp dạ dày tá tràng có Barite, có thể thấy: + Hình ảnh ổ loét: là ổ đọng thuốc hình tròn, hình oval…. 6 + Sự thay đổi hình dạng vùng quanh ổ loét: biến dạng các nếp niêm mạc ở thân và phình vị dạ dày. Nội soi dạ dày tá tràng: được coi là phương pháp có giá trị nhất trong chẩn đoán xác định loét. Nội soi còn cung cấp thông tin: vị trí, số lượng, kích thước, tính chất ổ loét: cấp hay mạn tính, nông hay sâu, bờ đều hay không đều, đáy sạch hay có chất hoại tử và các tổn thương kèm theo như viêm, trợt. Test xác định H.P: có nhiều phương pháp: + Ure test hoặc nuôi cấy được làm từ mảnh sinh thiết. + Tìm kháng thể kháng H.P trong máu. + Tìm kháng nguyên của H.P trong phân. Thăm dò acid dịch vị của dạ dày + Hút dịch vị lúc đói để đánh giá về bài tiết, HCl và pepsin. + Dùng các nghiệm pháp kích thích như nghiệm pháp histamin. Chẩn đoán [2]. Chẩn đoán xác định - Dựa vào triệu chứng lâm sàng. - Hình ảnh trên phim Xquang. - Đặc điểm và những tổn thương trên nội soi. Chẩn đoán phân biệt - Chứng chậm tiêu giống loét: triệu chứng khá giống với loét dạ dày tá tràng nhưng nội soi không thấy có tổn thương. - Trào ngược dạ dày thực quản: Loét dạ dày tá tràng có tính chất nổi bật là đau thượng vị, lan ra xung quanh hoặc phần sau. Trào ngược dạ dày thực quản có tính chất điển hình là cảm giác nóng rát vùng thượng vị, sau xương ức, lan lên ngực. Nọi soi rất có giá trị chẩn đoán trong phân biệt. - Ngoài ra có thể nhầm loét dạ dày tá tràng với viêm dạ dày cấp và mạn, ung thư dạ dày, sỏi túi mật và viêm tụy mạn. Biến chứng [2] Chảy máu tiêu hóa (hay gặp nhất): người bệnh nôn ra máu và/hoặc ỉa phân đen, tình trạng toàn thân phụ thuộc vào mức độ mất máu nhiều hay ít. 7 Thủng ổ loét: người bệnh đột nhiên đau bụng dữ dội thượng vị, đau như dao đâm, khám thấy bụng cứng như gỗ, về sau các biểu hiện sốc xuất hiện. Ung thư hóa (chỉ gặp ở loét dạ dày đơn thuần): người bệnh đau nhiều, không có tính chất chu kì, kèm theo có nôn, thể trạng gầy sút nhiều. Hẹp môn vị: người bệnh ăn không tiêu, buồn nôn rồi nôn ra thức ăn của bữa ăn trước hoặc của ngày ăn trước có mùi đặc biệt vì thức ăn đã lên men, khám bụng có làn sóng nhu động dạ dày và tiếng óc ách lúc đói. 1.1.2. Phòng tái phát loét dạ dày tá tràng Loét dạ dày tá tràng cần thực hiện tuân thủ phòng tái phát để phòng tránh các biến chứng vô cùng nguy hiểm. Vì vậy dựa theo cơ chế bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ của bệnh loét dạ dày tá tràng, người bệnh cần phải thay đổi thói quen sinh hoạt, thói quen ăn uống tránh các yếu tố có hại cho dạ dày là hết sức quan trọng. Khi thực hiện được những điều trên sẽ giúp phòng tái phát bệnh, cải thiện được các triệu chứng bệnh và tránh các biến chứng có hại. Sau đây là một số các điểm cần lưu ý để dự phòng tái phát bệnh [6], [3], [5]. Người bệnh cần có chế độ ăn hợp lý như: Trong đợt đau nên ăn thức ăn mềm, lỏng như cháo, sữa, súp. Ngoài đợt đau ăn bình thường với những thức ăn dễ hấp thu. Nên ăn ít một, nhai kỹ, không ăn nhiều một bữa hoặc ăn quá nhanh, không để quá đói mới ăn. Không uống rượu, cà phê, nước chè đặc, thuốc lá, các loại gia vị vì những chất này làm tăng tiết acid dạ dày. Người bệnh nên uống nhiều nước trong ngày, không nên ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh để tránh gây kích thích dạ dày. Cần tránh dùng thức ăn gây tổ thương niêm mạc dạ dày, tá tràng: Rượu, bia, thuốc lá, thức ăn có nhiều gia vị chua cay. Tránh hoạt hóa acid mật: giảm ăn chất béo. Tạo môi trường đệm trong dạ dày: Nên ăn thành nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa không nên ăn quá no, ăn nhẹ, ăn lỏng, bữa ăn cuối cách giờ đi ngủ từ 3-4 giờ, không ăn quá khuya. Ăn các món giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa để tăng sức đề kháng cho niêm mạc dạ dày: sữa, cháo, sứa đậu nành, đậu phụ, bí xanh, thịt nạc, cá… Khi chế biến thực phẩm cần thái nhỏ, nấu kỹ cho mềm. Chủ yếu ăn đồ hấp, luộc, ninh. Hạn chế sử dung nước có ga. 8 Hạn chế ăn uống thức ăn hoặc đồ uống quá lạnh hoặc quá nóng. Khi ăn nên nhai kỹ, ăn chậm…Sau khi ăn không nên vận động mạnh, không chạy nhảy, tập thể dục hay làm việc quá sức luôn. Ngoài ra, căng thẳng, stress, áp lực chính là nguyên nhân làm tăng sản sinh axít dạ dày và tiêu hóa chậm. Chính vì vậy bạn cần sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý, giải tỏa stress, luôn giữ cho mình tâm lý thoải mái, vui vẻ. Tiếp tục dùng đúng và đủ các thuốc điều trị củng cố theo đơn, không tự ý thôi thuốc. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Các nghiên cứu trong nước Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang (2017) nghiên cứu can thiệp trên 72 người bệnh loét dạ dày tá tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tỉ lệ người bệnh nam là 56,9%, nữ là 43,1%. Có 40,3% người bệnh lựa chọn chế độ ăn giàu chất xơ và 30,6% cho rằng nên ăn thịt ướp muối. Có 29,2% người bệnh hiếm khi ăn trái cây; 23,6% người bệnh luôn luôn ăn trái cây và 2,8% người bệnh không bao giờ ăn trái cây. có 29,2% người bệnh hiếm khi ăn trái cây; 23,6% người bệnh luôn luôn ăn trái cây và 2,8% người bệnh không bao giờ ăn trái cây. Có 22,2 % cho rằng có thể sử dụng các gia vị chua, cay, nóng theo nhu cầu. Còn nhiều người bệnh chưa biết cách sử dụng sữa sử dụng sữa thường xuyên chiếm 41,7% hạn chế sử dụng là 34,7 % và 18.1% đối tượng không sử dụng. có 37,5% đối tượng cho rằng người bệnh loét dạ dày tá tràng nên ăn hạn chế chất đạm; 29,2% đối tượng lựa chọn ăn chất đạm theo nhu cầu, 25% đối tượng cho rằng nên sử dụng nhiều chất đạm [8]. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Lệ (2019) nghiên cứu can thiệp trên 64 người bệnh loét dạ dày tá tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Số người bệnh nhận thức đúng về chế độ ăn chất xơ là giàu chất xơ chiếm tỉ lệ 29,4%; số người bệnh nhận thức đúng về các loại rau sử dụng là rau củ non chiếm tỷ lệ 78,1% và có 37, 5% số người bệnh nhận thức đúng về tần suất sử dụng trái cây là luôn luôn. Người bệnh nhận thức đúng về sử dụng thức ăn giàu đạm theo nhu cầu dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 31,3%; số người bệnh nhận thức đúng loại thịt nên dùng là thịt, cá nạc được hấp là 59,4% và có 43,8% số người bệnh nhận thức đúng về sử dụng sữa với tần xuất là sử dụng thường xuyên [4]. 1.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu Santa M (2014) về chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Brazil đã chỉ ra rằng phần lớn các người bệnh loét dạ dày tá tràng có 9 chế độ ăn nghèo chất xơ và chất chống oxy hóa. Một chế độ ăn uống cân bằng là rất quan trọng trong điều trị loét dạ dày tá tràng, một khi thực phẩm có thể ngăn ngừa, điều trị hoặc thậm chí làm giảm bớt các triệu chứng liên quan đến bệnh lý này [20] Nghiên cứu của Rafi Abul Hasnath Siddique (2014) tại Bangladesh cho thấy tỷ lệ nam nữ lần lượt là 62,8% và 37,2%; 10,2% có trình độ tiểu học; 13,3% có trình độ trung học và 33,7% có trình độ phổ thông. Số người bệnh là nông dân chiếm 18,9%; 19,9% lao động tự do và 35,2% là cán bộ nhân viên. Trong nghiên cứu này hầu hết thói quen ăn uống của người trả lời (46,4%) là thức ăn cay và có tới 87,2% người bệnh có sử dụng NSAID. Người ta cũng thấy rằng đa số người bệnh (92,9%) có cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị và chỉ có 6,1% không xuất hiện [17] 10 Chương 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Bắc Giang là Bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh Bắc Giang, được xếp loại Bệnh viện hạng I với quy mô 800 giường bệnh, tổng số cán bộ viên chức Bệnh viện 894 cán bộ, trong đó có 39 bs chuyên khoa cấp II, 85 bs chuyên klhoa cấp I, 54 thạc sỹ, đại học 441, 521 điều dưỡng trong đó có 4 ck cấp I, 30 đang học ckI, đại học 238, cao đẳng, 219 trung cấp. Bệnh viện xác định sứ mệnh và tầm nhìn là địa chỉ tin cậy hàng đầu trong việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận. Hình 2.1. Hình ảnh tổng thể Bệnh viện Khoa Nội Tiêu hóa được tách từ Khoa Nội Tổng hợp từ năm 2016 Hàng tháng khoa tiếp nhận gần 300 lượt người bệnh điều trị nội trú trong đó có bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có khoảng 40-50 người bệnh/tháng. Người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng vào khoa sẽ được khám, xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng khi cần thiết. Trong quá trình điều trị nội trú người bệnh được dùng thuốc và tư vấn chế độ ăn, sinh hoạt trong 11 quá trình điều trị nội trú. Khi xuất viện người bệnh được tư vấn về cách phòng bệnh chế độ dinh dưỡng, dùng thuốc, vận động và thời gian tái khám. Hình 2.2. Thực hiện tư vấn cho người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội Tiêu hóa 2.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Khoa nội Tiêu hóa BVĐK tỉnh Bắc Giang Để có cơ sở khách quan về kiến thức về chế độ ăn uống phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng học viên đã tiến hành một khảo sát cụ thể: Đối tượng, thời gian và địa điểm khảo sát: Đối tượng: Người bệnh được chẩn đoán là loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang trong thời gian từ 15/05/2022 đến 01/07/2022. Thời gian: Từ tháng 15/05/2022 đến 01/07/2022. Địa điểm: Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang. Mẫu và phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ: chọn toàn bộ những người bệnh loét dạ dày tá tràng đang nằm điều trị tại Người bệnh được chẩn đoán là loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang trong thời gian từ 15/05/2022 đến 01/07/2022 tổng có 55 người bệnh. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp người bệnh để thu thập thông tin về hiểu biết chế độ ăn phòng tái phát viêm loét dạ dày tá tràng. Sử dụng phiếu điều tra * Phiếu điều tra gồm 2 phần (Phụ lục 1) 12 + Phần 1 (Hành chính) bao gồm: Họ tên, tuổi, nghề nghiệp, học vấn, thời gian mắc bệnh, số lần tái phát. Phần 2 : Đánh giá nhận thức của người bệnh vể chế độ ăn phòng tái phát viêm loét dạ dày – tá tràng. Gồm 15 câu hỏi về chế độ ăn. Các câu hỏi được trình bày theo dạng lựa chọn 1 đáp án đúng trong 4 đáp án. Cách đánh giá: Lựa chọn câu trả lời đúng đối tượng được 1 điểm. Lựa chọn câu trả lời sai được 0 điểm. Xử lý và phân tích số liệu - Số liệu được nhập và phân tích trên phần mềm Excel 2010 Kết quả đánh giá kiến thức về phòng loét dạ dày tá tràng tái phát của 55 người bệnh được trình bày trong các bảng và biểu đồ dưới đây: 2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1.1. Phân bố người bệnh theo độ tuổi và giới tính Đặc điểm Nam Nữ Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % < 40 tuổi 25 45,5 14 25,4 39 70,9 > 40 tuổi 7 12,7 9 16,4 16 29,1 Nhận xét: Số lượng nam giới tham gia nghiên cứu nhiều hơn nữ giới (chiếm 70.9%). Bảng 1.2. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ % Viên chức 4 7,3 Công nhân 9 16,3 Nông dân 27 49,1 Khác 15 27,3 Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu là nông dân chiếm 49,1%. Trong khi đó, tỷ lệ viên chức chiếm 7,3%. Bảng 1.3. Phân bố theo nơi cu trú Nơi cư trú Số lượng Tỷ lệ % Nông thôn 34 61,8 Thành thị 21 38,2 13 Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu từ nông thôn chiếm tỷ lệ 61,8% và thành thị là 38,2%. Bảng 1.4. Phân bố người bệnh theo thời gian mắc bệnh Thời gian mắc bệnh Số lượng Tỷ lệ % < 1 năm 11 20 1 - 5 năm 24 43,6 > 5 năm 20 36,4 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh dưới 1 năm chiếm 20%. Tỷ lệ người bệnh có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm cao nhất là 43,6%. Bảng 1.5. Phân bố theo số lần mắc bệnh Số lần mắc bệnh Số lượng Tỷ lệ % Lần đầu 7 12,7 2 lần 19 34,6 Trên 2 lần 29 52,7 Nhận xét: Theo bảng 1.5 thì tỷ lệ người bệnh tái mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng trên 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,7%. 2.2.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống phòng tái phát loét dạ dày tá tràng Bảng 1.6. Nguyên tắc chung về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng Nguyên tắc chung về chế độ ăn Trả lời đúng Số lượng Tỷ lệ % Ăn mềm 10 18,2 Ăn lỏng 15 27,3 Ăn nhẹ từng ít một, nhai kĩ 29 52,7 Ăn ít 1 1,8 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có nhận thức đúng về nguyên tắc chung về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng chiếm tỷ lệ cao 52,7%. Bảng 1.7. Kiến thức về chế độ ăn và loại thức ăn Chế độ ăn và thức ăn Chế độ ăn Giàu chất xơ Trả lời đúng Số lượng Tỷ lệ % 20 36.4 14 Hạn chế chất xơ 21 38.2 Không ăn chất xơ 5 9.1 Không biết 9 16.3 Cháo 31 56.4 Nhận thức về thực Cơm 13 23.6 phẩm NÊN dùng Bún 5 9.1 Không biết 6 10.9 Nhận thức về thực Bún 3 5.5 phẩm KHÔNG NÊN Dưa cà muối 7 12.7 dùng Thức ăn lên men 10 18.2 Tất cả đáp án trên 35 63.6 Nhận xét: Với nội dung nhận thức về chế độ ăn của người bệnh loét dạ dày tá tràng đã ghi nhận như sau. Khi được hỏi về chế độ ăn giàu chất xơ có đến 36,4 % số người bệnh lựa chọn và 38,2% số người bệnh lại cho rằng nên hạn chế chất xơ trong bữa ăn. Có đến 56,4% số người bệnh cho rằng cháo là thực phẩm nên được sử dụng cho bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Khi được hỏi về thực phẩm không nên dùng thì có 63,6% số người bệnh cho rằng thực phẩm như bún, dưa cà muối, thức ăn lên men không nên dùng. Bảng 1.8. Kiến thức về sử dụng một số loại thực phẩm Sử dụng một số loại thực phẩm Trả lời đúng Số lượng Tỷ lệ % Măng khô 3 5.5 Thực phẩm nên Rau lá non các loại 41 74.5 dùng Các loại rau già nhiều xơ 7 12.7 Không ăn rau 4 7.3 Luôn luôn 21 38.2 Thỉnh thoảng 19 34.5 Hiếm khi 11 20 Không bao giờ 4 7.3 Không sử dụng 5 9.1 Người bệnh sử dụng trái cây với tần suất Nên sử dụng các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng