Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh xơ gan điều trị tại kho...

Tài liệu Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh xơ gan điều trị tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2022

.PDF
49
1
64

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LÊ THỊ LIÊN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LÊ THỊ LIÊN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. VŨ NGỌC ANH NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học tập lớp CKI khóa 9 và chuyên đề này, tôi đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, động viên, hỗ trợ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu – Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, phòng Quản lý đào tạo sau đại học, bộ môn Điều dưỡng nội và các giảng viên trường Đại học điều dưỡng Nam Định đã hỗ trợ giúp tôi có một môi trường học tập tốt nhất. Cảm ơn các quý thầy cô đã hết lòng quan tâm và dạy dỗ, trang bị cho tôi những kiến thức và hành trang quý báu. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Vũ Ngọc Anh. Người thầy đã dành nhiều tâm huyết của mình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm chuyên đề này. Tôi xin cám ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo và cán bộ khoa Nội tiêu hóa- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, làm chuyên đề và hoàn thành khóa học. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa I - khóa 9, những người đã giành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ nhất. Nam Định, ngày 25 tháng 7 năm 2022 Học viên Lê Thị Liên ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Học viên Lê Thị Liên iii MỤC LỤC Lời cảm ơn ..........................................................................................................…i Lời cam đoan..........................................................................................................ii Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................iii Danh mục các bảng ...............................................................................................iv Danh mục biểu đồ....................................................................................................v ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………….. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………3 1.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………..….…... 12 Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa/phòng và bệnh viện………………………............13 2.2. Phương pháp thực hiện……………………………………….………...……. 14 2.3. Kết quả……………………………………………………….…….….…...…15 Chương 3: BÀI LUẬN 3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý và điều trị NB xơ gan ............. ……….. 24 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng…………25 3.2.1. Những vấn đề còn tồn tại khi chúng tôi nghiên cứu.................................... 25 3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................. 26 3.3.3. Giải pháp cần khắc phục ........................................................................... 27 KẾT LUẬN 1. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của NB XG điều trị tại khoa nội tiêu hóa BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2022 ..................................................... ……..…28 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng của NB xơ gan điều trị tại BVĐK tỉnh Bắc Giang ..................................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBYT Cán bộ y tế BVĐK Bệnh viện đa khoa ĐTKS Đối tượng khảo sát XG Xơ gan NB Người bệnh iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Cách cho điểm theo Child – Pugh (1991) ……………………… 7 Bảng 2.1. Thông tin chung của ĐTKS………………………………........... 15 Bảng 2.2. Thông tin về bệnh xơ gan của ĐTKS…………….……………... 17 Bảng 2.3. Nguồn cung cấp kiến thức về bệnh xơ gan cho NB ……………. 22 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi…………………………………… 17 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ thời gian NB bị xơ gan………………………………… 19 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ NB bị các biến chứng…………………………………. 20 Biểu đồ 2.4. Kiến thức của NB về bệnh xơ gan……………………...…… 20 Biểu đồ 2.5. Kiến thức của NB về chế độ dinh dưỡng ……………...……… Biểu đồ 2.6. Tần suất tư vấn chế độ dinh dưỡng của CBYT cho NB ……. Biểu đổ 2.7. Nhận định của NB về tư vấn của CBYT …………………….. 21 22 23 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ gan là một bệnh tương đối phổ biến ở Việt Nam và thế giới. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO 1980 – 2002), tỷ lệ tử vong do xơ gan ở các nước từ 40 đến 70 trường hợp/100.000 dân/năm [1]. Do sự phát triển của xã hội, xơ gan do rượu ngày càng phổ biến. Ở Pháp 80% các trường hợp xơ gan là do rượu. Hàng năm ở Mỹ tiêu tốn trên 1,6 tỷ USD cho xơ gan do rượu, là loại chiếm 44% tử vong do xơ gan ở Mỹ, ở Anh xơ gan là nguyên nhân của 6000 người chết hàng năm và xơ gan do rượu chiếm khoảng 80% trong tổng số xơ gan [2]. Tại Việt Nam, Xơ gan là căn bệnh không ngừng gia tăng và ngày càng trẻ hóa [3]. Theo thống kê của WHO, căn bệnh xơ gan gây ra 3 triệu chứng cái chết mỗi năm trên toàn cầu và là căn bệnh đáng báo động hiện nay. Cũng theo thống kê, Việt Nam là nước có tỷ lệ người dân mắc bệnh xơ gan khá cao, chiếm 5% dân số. Trong đó, xơ gan do virus chiếm trên 40% và xơ gan do rượu bia khoảng 18%. Viêm gan do rượu bia có thể gây tử vong, nhất là với những người đã bị viêm gan từ trước. Ở những người bị viêm gan siêu vi C, rượu có thể đẩy mạnh tiến trình xơ hóa trong gan. Tại tỉnh Bắc Giang, số người nhập viện vì xơ gan đang có xu hướng ngày một gia tăng. Theo báo cáo thống kê năm 2021 của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, hàng năm số ca nhập viện điều trị tại khoa Nội tiêu hóa khoảng trên 2.000.000 ca bệnh trong đó xơ gan chiếm đến trên 60 - 70%, trong đó hơn một nữa có tỷ lệ nhập viện trên 2 lần trong năm. Xơ gan là căn bệnh chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu hay làm đảo ngược lại quá trình bệnh lý. Hậu quả của tổn thương gan do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hiện và điều trị hợp lý, hiệu quả tất cả các biến chứng của bệnh là nền tảng trong điều trị, nhằm làm chậm quá trình gan bị xơ hóa hạn chế tử vong và kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên, không ít người bệnh thiếu sự kiên nhẫn, bỏ dở quá trình điều trị khiến gan bị tổn thương. Vì thế kiến thức về bệnh 2 và biết cách tự chăm sóc và phòng ngừa biến chứng là yếu tố quan trọng trong phục vụ công tác điều trị xơ gan [4]. Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công trong điều trị. Kiến thức về tự chăm sóc của người bệnh bao gồm: kiến thức về tuân thủ sử dụng thuốc, kiến thức về dinh dưỡng, luyện tập thể lực và thay đổi lối sống. Chế độ dinh dưỡng thích hợp có tác dụng quan trọng trong điều trị xơ gan, có thể thúc đẩy quá trình tái sinh tế bào gan, cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng. Tuy nhiên tỷ lệ người bệnh có kiến thức dinh dưỡng đúng và thực hành dinh dưỡng tốt chỉ chiếm 65% và 33,8% [5]. Điều này cho thấy kiến thức về chế độ dinh dưỡng và thực hành về dinh dưỡng của người bệnh xơ gan còn hạn chế. Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh xơ gan, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về dinh dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Tôi đã thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh xơ gan điều trị tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh xơ gan điều trị tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh xơ gan điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về xơ gan 1.1.1.1. Định nghĩa xơ gan Từ năm 1819 bác sỹ Hyacinthe Laennec[6] đã mô tả xơ gan là bệnh mạn tính tiến triển với dấu hiệu suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC). Ngày nay xơ gan được hiểu là tình trạng xơ hóa dần mô gan bình thường, hoàn toàn mất chức năng của gan. Quá trình này còn diễn tiến tăng dần, mô xơ ảnh hưởng đến cấu trúc bình thường và sự tái tạo của tế bào gan. Các tế bào gan lần lượt bị tổn thương, chết và mô xơ cứ tiếp tục thay thế. Theo thời gian, gan mất dần chức năng. Các mô xơ còn có tác hại làm ngăn cản lưu thông bình thường của dòng máu chảy đến gan. Sự hình thành mô sẹo là vĩnh viễn, không thể phục hồi. 1.1.1.2. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân gây xơ gan, hai trong số các nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh xơ gan là uống rượu quá nhiều, uống trong thời gian dài và viêm gan B, C. Tuy nhiên, một số điều kiện khác cũng dẫn đến tổn thương gan và xơ gan đó là: [7] 1.1.1.2.1. Xơ gan nhiễm độc: Xơ gan rượu: Là nguyên nhân thường gặp ở châu Âu, gặp ở người uống rượu nhiều, tuyến mang tai lớn, nốt dãn mạch. SGOT/SGPT >2, GGT tăng, xác định bằng sinh thiết với xơ gan nốt nhỏ, xơ mảnh, có viêm thoái hóa mỡ và có thể Mallory. Xơ gan do thuốc: Méthotrexate, maleate de perhexilene, methyl dopa, thuốc ngừa thai, oxyphenisatin, izoniazide. 1.1.1.2.2. Xơ gan do nhiễm trùng 4 Đứng hàng đầu là viêm gan B, C và hay phối hợp D gây xơ gan nốt lớn (xơ gan sau hoại tử). Đây là hậu quả của viêm gan mạn hoạt động có thể từ 1-12 năm sau mà không tìm thấy sự nhân lên của virus. Xét nghiệm huyết thanh cho thấy mang mầm bệnh B, C mạn: HBsAg (+), AntiHBc (+), HCV (+). Các nhiễm khuẩn khác ít gặp là: Brucellose, Echinococcus… 1.1.1.2.3. Xơ gan do biến dưỡng Bệnh sắc tố sắt di truyền: Cũng thường gặp, ở Pháp là 4% xét nghiệm có sắt huyết thanh tăng, độ bão hòa ferritine và transferritine máu tăng. Bệnh Wilson (Xơ gan đồng): đồng huyết thanh tăng. 1.1.1.2.4. Xơ gan do rối loạn miễn dịch Xơ gan mật nguyên phát: Đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong gan không mưng mủ, thường gặp ở phụ nữ, 30 tuổi - 50tuổi, biểu hiện ứ mật mạn tính, tăng Gama-globulin IgM và kháng thể kháng ty lạp thể (+). Viêm gan tự miễn: Do sự hủy tế bào gan mạn tính, thường có đợt cấp, xét nghiệm máu có kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng ty lạp thể. Bệnh xơ đường mật nguyên phát: Do viêm và phá hủy các đường mật to, thường gặp ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, gây xơ teo đường mật và gây ra hội chứng ứ mật. Đây cũng là loại xơ gan ứ mật, 50% trường hợp có phối hợp với viêm đại tràng loét. Chẩn đoán dựa vào chụp đường mật ngược dòng. 1.1.1.2.5. Xơ gan cơ học Xơ gan mật thứ phát: Do nghẽn đường mật chính mạn tính, do hẹp cơ oddi, do sỏi thường gây ra xơ gan không hoàn toàn. Tắc mạch: Tắc tĩnh mạch trên gan mạn tính trong hội chứng Budd-chiari, suy tim phải lâu ngày, viêm màng ngoài tim co thắt. 1.1.1.2.6. Các nguyên nhân khác chưa được chứng minh Bệnh viêm ruột mạn tính, đái đường, sarcoidosis. 5 1.1.1.3. Cơ chế bệnh sinh Các yếu tố gây hại tác động lâu dài đối với gan dẫn tới nhu mô gan bị hoại tử, gan phản ứng lại bằng tăng cường tái sinh tế bào và tăng sinh các sợi xơ. Tổ chức xơ tạo ra những vách xơ nối khoảng cửa với các vùng trung tâm của tiểu thùy gan chia cắt các tiểu thùy. Các tổ chức tân tạo do các tế bào gan tái sinh chèn ép ngăn cản lưu thông của tĩnh mạch cửa và gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các xoang tồn tại ở chu vi các cục tái tạo trở thành những mao quản, nối tắt tĩnh mạch vào thẳng tĩnh mạch gan, tạo ra những đường rò bên trong, làm cho tế bào gan bị thiếu máu tĩnh mạch cửa. Cấu trúc của hệ thống mạch máu ở gan bị đảo lộn làm cho chức năng và sự nuôi dưỡng của tế bào gan ngày càng suy giảm trong khi tình trạng hoại tử và xơ hóa ngày càng tăng. Quá trình này cứ tiếp diễn, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan [7]. 1.1.1.4. Triệu chứng lâm sàng Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan ít nhiều thay đổi, tùy theo mức độ và giai đoạn, cũng như một phần tùy thuộc vào nguyên nhân của xơ gan. Giai đoạn đầu thường âm thầm, kín đáo và nghèo nàn, càng về sau càng rõ nét và ngày càng nhiều ảnh hưởng lên nhiều cơ quan và tiến triển qua 2 giai đoạn tiềm tàng hay xơ gan còn bù và giai đoạn xơ gan mất bù. 1.1.1.4.1. Giai đoạn xơ gan tiềm tàng * Cơ năng: - Người bệnh có biểu hiện về rối loạn tiêu hóa như: Ăn kém ngon, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sống hoặc nát. - Phù: Thường phù nhẹ ở cả mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm theo đái ít, nước tiểu màu vàng sẫm. - Đau hạ sườn phải: Đau thật sự hoặc cảm giác nặng nề hạ sườn phải. Chảy máu cam không rõ nguyên nhân. - Suy giảm tình dục: Nam giới bị liệt dương, nữ giới bị vô kinh- vô sinh. * Thực thể: - Toàn trạng gầy sút, mệt mỏi, vàng da vàng mắt nhẹ hoặc đậm. 6 - Da sạm, xuất hiện nhiều trứng cá, sao mạch hoặc giãn mạch, lòng bàn tay đỏ. 1.1.1.4.2. Giai đoạn xơ gan mất bù biểu hiện với 2 hội chứng * Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Khởi đầu là dấu hiệu trướng hơi hoăc đi ngoài phân sệt hoăc đi ngoài ra máu, nôn máu. Khám có: - Cổ trướng: Dịch tự do trong ổ bụng. Thường nhiều dịch (3-10) lít, dịch màu vàng chanh, phản ứng Rivalta (-), Albumin < 25 gam lit. Nguyên nhân chính là do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, ngoài ra còn do các yếu tố khác như giảm áp lực keo, giảm sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước. - Tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa chủ ở vùng thượng vị và 2 bên mạn sườn, vùng hạ vị và 2 bên hố chậu, hoặc quanh rốn (hình đầu sứa) hoặc có khi là những nối tắt giữa hệ cửa và chủ bên trong. Trong trường hợp báng lớn chèn ép tĩnh mạch chủ dưới sẽ có thêm tuần hoàn bàng hệ kiểu chủ chủ phối hợp. - Lách to: Lúc đầu mềm, về sau xơ hóa trở nên chắc hoặc cứng * Hội chứng suy tế bào gan: - Thể trạng gầy sút, cơ thể suy nhược, mất dần khả năng lao động. - Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh chán ăn, ăn chậm tiêu, đầy bụng. - Vàng da lúc đầu kín đáo càng về sau ngày càng đậm, nốt giãn mạch hình sao ở ngực và lưng, hồng ban lòng bàn tay, môi đỏ, lưỡi bóng đỏ. - Có thể xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam, lông tóc dể rụng, móng tay khum mặt kính đồng hồ, ngón tay dùi trống gặp trong xơ gan mật. - 2 chân phù mềm. - Thiếu máu: niêm mạc nhợt, da xanh. 1.1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng - Xét nghiêm sinh hóa máu: Các men gan (Transaminase) tăng, như serum glutamin oxalo transaminase- SGOT tăng, bình thường: 1,31 ± 0,38 mmol/lit hoặc 7 serum glutamin pyruvic transaminase- SGPT tăng, bình thường 1,1± 0,45 mmol/lit. Protid máu giảm nặng. Điện di protein: Globulin tăng; đặc biệt, α globulin tăng nhiều. Tỷ lệ A/G < 1 (Bình thường: 1,3-1,8). Tỷ lệ Prothrombin giảm (bình thường 80- 100%) - Siêu âm gan: Bờ gan không đều, gan to hoặc teo nhỏ, tĩnh mạch cửa giãn rộng, đường kính > 1,2cm, ổ bụng có dịch tự do nhiều hoặc ít. - Soi ổ bụng: Màu sắc gan thay đổi, mặt gan mất tính nhẵn bóng, có thể mấp mô, bờ gan sắc mỏng. 1.1.1.6. Tiến triển và tiên lượng Hiện nay tiên lượng xơ gan chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn Child-Pugh (1991) [7] Bảng 1.1. Cách cho điểm theo Child-Pugh (1991) Tiêu chuẩn đánh giá 01 điểm 02 điểm 03 điểm Albumine huyết thanh (g/l) > 35 28 - 35 <28 Bilirubin toàn phần (mmol/l) < 26 26 - 51 >51 Cổ trướng Không có Có ít Hội chứng não gan Không có Thoáng qua hặc nhẹ 40-65 Có nhiều Hôn mê Prothrombin (%) >65 <40 Đánh giá giai đoạn: Child-Pugh A (5-7 điểm): Xơ gan mức độ nhẹ, tiên lượng tốt. Child-Pugh B (8 - 12 điểm): Xơ gan mức độ trung bình, tiên lượng dè dặt. Child-Pugh C (13- 15 điểm): Xơ gan mức độ nặng, tiên lượng xấu. Năm 2008 Phạm Quang Cử nghiên cứu trên 350 bệnh nhân (2004- 2008) tại Bệnh viện 19.8 có nhận xét xơ gan ở mức độ Child-Pugh A là 14 %, Child-Pugh B là 46,8 %, Child-Pugh C là 39% [8]. Năm 2010 Nguyễn Thị Minh Châu và Nguyễn Duy Thắng lại thấy 70 người bệnh xơ gan được nghiên cứu đang điều trị tại Bệnh viện Nông nghiệp từ 20082009 có 31,8 % ở mức độ Chid-Pugh C [9]. Năm 2008 Trần Văn Hòa nghiên cứu 8 72 người bệnh (2007-2008) điều trị tại Bệnh viện Thái Nguyên chia theo bảng của Child-Pugh C: 40,3 % [10]. Theo các kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong cùng khoảng thời gian nghiên cứu tương đối gần nhau mà ở Thái Nguyên là địa phương nghiên cứ có tỷ lệ xơ gan mức độ nặng (Child-pugh C) cao nhất, khả năng do trình độ dân trí và nền kinh tế ở đây thấp, người bệnh chưa nhận thức đầy đủ về căn bệnh này hoặc người bệnh chưa tích cực điều trị, còn ở những nơi nhận thức của người dân cao hơn đồng thời với trang thiết bị công nghệ cao, điều kiện kinh tế thuận lợi hơn cho việc chẩn đoán sớm có lẽ tỷ lệ này sẽ thấp hơn. 1.1.1.7. Các biến chứng thường gặp của xơ gan - Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Các ổ tân tạo và xơ có thể đè ép vào các tĩnh mạch trong gan làm cho áp lực máu trong gan tăng. - Rối loạn các chỉ số sinh hóa cũng là hậu quả của bệnh xơ gan từ đó đem đến những biến chứng nặng nề, đây là yếu tố thường gặp trước và trong bệnh xơ gan. - Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng hay gặp, rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Do chảy máu nặng mà thiếu máu cấp tính gây sốc thiếu máu và càng làm suy gan nặng hơn, dễ dẫn đến hôn mê gan. - Cổ trướng: Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan làm cho các đợt viêm càng nặng và khó chữa. - Rối loạn não- gan: Cũng dẫn đến hôn mê gan. - Hội chứng gan- thận: Do tuần hoàn nuôi dưỡng thận giảm sút mà dẫn đến suy thận cùng với suy gan. - Các nguy cơ nhiễm khuẩn…Lách to và cường tính lách. Bệnh đi kèm: Loét dạ dày- hành tá tràng, thoát vị thành bụng do cổ trướng to, sỏi mật. - Xơ gan ung thư hóa: Có đến 70 - 80% NB ung thư gan trên nền xơ gan. 1.1.1.8. Phương pháp điều trị và phòng bệnh * Nguyên tắc điều trị xơ gan: - Hồi phục chức năng gan. 9 - Dự phòng các biến chứng có thể xảy ra như xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng dịch cổ trướng, tiền hôn mê gan… - Dự phòng tiến triển như nâng độ xơ gan (theo Chid - Pugh), ung thư gan. * Điều trị cụ thể: Tùy thuộc tình trạng của từng người bệnh mà có phác đồ điều trị và thuốc thích hợp. Dưới đây là những nhóm thuốc thường được sử dụng: - Thuốc chống rối loạn đông máu: vitamin K, truyền huyết tương tươi nếu vitamin K không hiệu quả, có nguy cơ chảy máu. - Thuốc tăng đào thải mật: usolvan, cholestyramin. - Truyền acid amin phân nhánh. - Truyền albumin nếu albumin giảm, có phù có thể kèm tràn dịch các màng. - Vitamin nhóm B: uống hoặc tiêm. - Thuốc lợi tiểu khi có phù hay cổ trướng. - Trong những đợt tiến triển của bệnh phải nghỉ ngơi, tuyết đối không lao động nặng. 1.1.2. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh xơ gan 1..1.2.1. Vai trò của dinh dưỡng với người bệnh Dinh dưỡng điều trị là một phần không thể thiếu trong một chu trình điều trị bệnh. Bởi việc ăn điều trị có tác động cụ thể đến nguyên nhân gây bệnh, cơ chế điều hòa, khả năng phản ứng và bảo vệ cơ thể. Theo đó, nếu chúng ta duy trì một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý sẽ nâng cao sức đề kháng cho cơ thể để tạo ra các kháng thể phòng ngừa được nhiều bệnh tật. Một số nghiên cứu đã chứng minh việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng đã giúp tăng cường miễn dịch của cơ thể, đồng thời rút ngắn thời gian điều trị, làm giảm biến chứng, rút ngắn thời gian nằm viện, đặc biệt giảm nguy cơ tử vong đối với người bệnh. 10 1.1.2.2. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh xơ gan * Nguyên tắc chung (áp dụng cho hầu hết bệnh nhân xơ gan): - Tuyệt đối không uống rượu. - Nên ăn ít nhất 5 bữa trong ngày (3 bữa ăn chính, 2 bữa ăn phụ), trong đó duy trì bữa ăn phụ vào buổi tối (khoảng 8-9 giờ tối) với thức ăn nhẹ hay thức uống, sữa có hàm lượng cao chất BCAA (acid amin phân nhánh) là quan trọng, vì sẽ tốt cho gan và cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng. - Ăn chất tinh bột đường (cơm, bún, miến...) nhiều hơn so với bình thường sẽ giúp gan dữ trữ lại nguồn năng lượng bị hao hụt trong ngày. - Lượng đạm (thịt, cá, đậu hũ...) cần ăn trong ngày cũng tương tự lúc bình thường: 80 - 100g cá (không tính xương), thịt nạc hoặc đậu hũ cho mỗi bữa ăn. Đạm từ cá và sữa có lợi cho người bệnh gan vì dễ tiêu hóa. - Không cần giảm béo nhiều, ăn lượng vừa phải vì chất béo giúp hấp thu nhiều vitamin (A, D, E, K) và tham gia rất nhiều các hoạt động chức năng của cơ thể (tái tạo lại tế bào, miễn dịch, đông máu...). Chỉ ăn ít trong trường hợp khó tiêu hay vàng da ứ mật. Nên ăn chất béo từ cá (cá thu, trích, ngừ hoặc cá hồi) và từ các loại dầu ăn. - Hạn chế thức ăn nhiều cholesterol, mỡ động vật (mỡ heo, bò, nội tạng hoặc da heo, gà, vịt). - Tăng cường chất khoáng, chất xơ và vitamin từ rau, củ và trái cây tươi: 100 - 120g rau, củ cho mỗi bữa ăn, trái cây 200 -300g trong ngày. Riêng trong trường hợp xơ gan cổ trướng, cần lưu ý thêm: - Trong tuần thường xuyên ăn đạm từ cá hay đạm thực vật như các loại đậu, đậu hũ. - Hạn chế ăn mặn và thức ăn chế biến sẵn. - Lượng nước sử dụng trong ngày tùy thuộc vào mức độ phù, báng bụng hoặc chức năng thận, cần được hướng dẫn của bác sĩ. * Trường hợp bệnh kèm đái tháo đường, cần lưu ý thêm: 11 - Ăn bớt lượng chất tinh bột đường (cơm, xôi, bánh mì, bánh phở, khoai tây...): thường 1 chén cơm lưng cho mỗi bữa ăn hoặc 1 ổ bánh mì nhỏ hoặc 1 chén bánh phở... - Nên ăn gạo ít chà xát hay gạo lức để tăng cường chất xơ. - Hạn chế ăn trái cây ngọt (sầu riêng, xoài chín, mít, nho ngọt, chuối...) thay vào đó có thể ăn 100 -120g cho 1 lần, ăn 2 lần trong ngày một trong các loại như táo, lê, dâu tây, mận chua. - Trong trường hợp khó kiểm soát đường huyết, tốt nhất cần được tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Bệnh gan mạn tính đã từ lâu là một bệnh phổ biến, tùy theo vị trí địa lý mà tỷ lệ mắc bệnh ít nhiều có khác nhau. Điều đáng quan tâm nhất hiện nay là do đời sống kinh tế ngày càng phát triển ở nước ta, thói quen dùng bia, rượu cũng tăng nhất là giới trẻ nên bên cạnh viêm gan mạn tính do virus thì viêm gan mạn tính do rượu cũng ngày một gia tăng. Ở châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật bản… Tỷ lệ người nghiện rượu chiếm 5-10% dân số; trong đó, 10-35% sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính, 8-10% phát triển thành xơ gan và ung thư gan. Nghiên cứu của Trần Văn Huy và cộng sự cho thấy tỷ lệ HCV (+) ở ung thư gan là 15% và tỷ lệ phối hợp giữa viêm gan virus B và rượu là 27,3% [11]. Xơ gan là bệnh hay gặp ở Việt Nam và Thế giới, theo thống kê của hệ thống thông tin toàn cầu về rượu và sức khỏe: Tuổi tiêu chuẩn hóa tỷ lệ tử vong xơ gan (trên 15 tuổi) trên 100.000 dân, năm 2012: Việt Nam 39,3 nam/9,2 nữ. Thái Lan 28,2 nam/8,7 nữ, Philipin 35,0 nam/9,7 nữ, Đức 18,8 nam/7,8 nữ…. Bệnh gan mạn tính và xơ gan là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 10 ở Hoa Kỳ đối với đàn ông và thứ 12 đối với phụ nữ năm 2001, khoảng 27.000 người chết mỗi năm. Từ năm 1999 đến năm 2016, tỷ lệ tử vong do xơ gan hàng năm của Hoa Kỳ tăng 65%, lên tới 34 174; trong khi, tử vong hàng năm do ung thư biểu mô tế bào gan tăng gấp đôi lên 11 073. Tỷ lệ tử vong liên quan đến xơ gan hàng năm tăng rõ rệt nhất đối với người Mỹ bản địa (được gọi là “người Mỹ da đỏ” trong cơ sở dữ liệu điều tra 12 dân số 4,0%, 2,2% đến 5,7%, P = 0,002). Tỷ lệ tử vong do xơ gan bắt đầu tăng từ năm 2009 đến năm 2016 là 3,4% (3,1% đến 3,8%, P<0,001) [14]. Theo tổ chức Y tế thế giới công bố tại Pháp tần suất xơ gan có triệu chứng là 3000/1 triệu dân; trong đó, do rượu vang chiếm đa số (nam: 90% - 95%; nữ: 70% 80%), do bia là 10%, do viêm gan mạn virus là 10%. Số người uống nhiều rượu: 30.000/1 triệu dân có nguy cơ xơ gan là 10% [13]. Suy dinh dưỡng là gánh nặng ở người bệnh xơ gan, nó liên quan đến sự tiến triển của suy gan và những biến chứng bao gồm nhiễm trùng, bệnh não gan và cổ trướng. Nhiều nguyên nhân khác nhau gây Suy dinh dưỡng ở người bệnh xơ gan bao gồm ăn uống kém, tăng đào thải protein ở ruột, giảm tổng hợp protein, tăng chuyển hóa và kém hấp thu. Các biến chứng cần nhập viện và tỷ lệ tử vong ở các người bệnh xơ gan có Suy dinh dưỡng nhiều hơn so với người bệnh được nuôi dưỡng tốt. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là cần thiết giúp can thiệp dinh dưỡng hợp lý và kịp thời, từ đó tăng số ca hồi phục và giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh xơ gan. Theo tác giả Nguyễn Thanh Liêm “Khảo sát thực hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân xơ gan tại khoa Nội tiêu hóa bệnh viện Đa khoa Cần Thơ” tỷ lệ người bệnh có kiến thức dinh dưỡng đúng và thực hành dinh dưỡng tốt chỉ chiếm 65% và 33,8% [5].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng