BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-----***-----
NGUYỄN DANH ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH
XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI VIỆN ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH TIÊU HÓA
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-----***-----
NGUYỄN DANH ANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH
XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI VIỆN ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH TIÊU HÓA
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được chuyên đề tốt nghiêp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, các quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề “Thực trạng
kiến thức về chế độ ăn của người bệnh xơ gan điều trị tại Viện điều trị các
bệnh tiêu hóa – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 và các phòng ban có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi học tập và
hoàn thiện chuyên đề.
Xin trân thành cảm ơn các bác sỹ, điều dưỡng làm việc tại Viện điều trị
các bệnh tiêu hóa – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thu thập số liệu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Nguyễn Thị
Thanh Huyền - Cô đã dành nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi
những kiến thức chuyên môn và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp Điều dưỡng chuyên khoa I.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi
nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
Nguyễn Danh Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng kiến thức về chế độ ăn của
người bệnh xơ gan điều trị tại Viện điều trị các bệnh tiêu hóa – Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong nghiên cứu này trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Danh Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC ẢNH, BIỂU ĐỒ .............................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân ................................................................................. 4
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh ........................................................................... 5
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng .................................................................... 6
1.1.5. Các biến chứng thường gặp của xơ gan ......................................... 8
1.1.6. Phương pháp điều trị và phòng bệnh .............................................. 9
1.1.7. Hậu quả ......................................................................................... 9
1.1.8. Khái niệm tự chăm sóc................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 12
1.2.1. Trên Thế giới ............................................................................... 12
1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................... 13
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ....................................... 15
2.1. Giới thiệu sơ lược về Viện điều trị các bệnh tiêu hóa - Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108 ................................................................................... 15
2.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị tại
Viện điều trị các bệnh tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm
2022 .......................................................................................................... 17
2.2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................. 17
2.2.2. Kết quả khảo sát........................................................................... 18
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................... 25
3.1. Thực trạng của vấn đề khảo sát .......................................................... 25
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát ................................................. 25
3.1.2. Thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh.................................... 26
3.1.3. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan ............ 27
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người
bệnh xơ gan điều trị tại Viện điều trị các bệnh tiêu hóa – Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108. .................................................................................. 29
3.2.1. Ưu điểm và nhược điểm, tồn tại hạn chế ...................................... 29
3.2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc ....................... 31
KẾT LUẬN.................................................................................................. 32
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT
iii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NB
Người bệnh
BYT
Bộ y tế
CBYT
Cán bộ y tế
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TC- CĐ- ĐH
Trung cấp, cao đẳng, đại học
TT-GDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới và nơi cư trú của người bệnh ............... 18
Bảng 2.2: Đặc điểm trình độ học vấn và nghề nghiệp của người bệnh .......... 19
Bảng 2.3: Lý do vào viện và thời gian phát hiện bệnh và số lần nhập viện của
người bệnh.................................................................................. 20
Bảng 2.4: Nguyên nhân mắc bệnh ................................................................ 21
Bảng 2.5: Kiến thức tự chăm sóc phòng bệnh xơ gan của người bênh .......... 22
Bảng 2.6: Kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh xơ gan .......... 23
v
DANH MỤC CÁC ẢNH, BIỂU ĐỒ
Ảnh 1.1: Hình ảnh xơ gan .............................................................................. 3
Ảnh 1.2: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan ................................. 7
Ảnh 1.3: Tiến triển của xơ gan ....................................................................... 8
Biểu đồ 2.1: Hoàn cảnh kinh tế của người bệnh ........................................... 19
Biểu đồ 2.2: Nguồn thông tin ....................................................................... 20
Biểu đồ 2.3: Triệu chứng của người bệnh ..................................................... 21
Biểu đồ 2.4: Phân loại kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan .......... 24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh mãn tính là nguyên nhân của khoảng
một nửa gánh nặng bệnh tật toàn cầu [28]. Xơ gan là một quá trình tổn thương
mạn tính, không hồi phục kèm theo sự xơ hóa lan tỏa kết hợp với sự thành
lập các nốt nhu mô gan tái sinh. Các tổn thương này đưa đến hoại tử tế bào
gan, làm xẹp khung lưới nâng đỡ của gan từ đó dẫn đến sự lắng đọng của các
tổ chức liên kết, các mạch máu trong gan trở nên ngoằn nghoèo khúc khuỷu,
các nhu mô gan còn sót lại phát sinh thành từng nốt. Tổn thương này là hậu
quả của tổn thương gan mạn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau [29]. Bệnh
gan do rượu là nguyên nhân chính ở các nước phương Tây, nhưng virus viêm
gan B (HBV) là nguyên nhân chính gây ra ở Iran. [17], [22]. Theo Mokdad và
cộng sự: Uống rượu quá mức có thể là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan ở
hầu hết các vùng của Mỹ Latinh [26].
Hàng năm, có khoảng một triệu người trên toàn cầu tử vong do xơ gan.
Số ca tử vong do xơ gan, ung thư gan và rối loạn do sử dụng rượu vào năm
1990 là 10.707, 1.088 và 4.431, tổng số có 16.226 ca tử vong ở Brazil. Năm
2015, tỷ lệ này lần lượt là 18.923, 3.326 và 9.088, tổng số 28.337 người chết
trong cả nước. Năm 2015, nhóm tuổi có số ca tử vong cao nhất từ 50 đến 59
tuổi (n = 8,011, 28,3%). [14].
Việt Nam là nước có tỷ lệ người bệnh xơ gan ở mức cao trên thế giới và
đang có xu hướng gia tăng và gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm đặc biệt là
bệnh xơ gan do rượu. Theo thống kê của WHO, Việt Nam là nước có tỷ lệ
người dân mắc bệnh xơ gan khá cao, chiếm 5% dân số. Trong đó, xơ gan do
virus chiếm trên 40% và xơ gan do rượu bia khoảng 18% [5].
Xơ gan là căn bệnh chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Hậu quả của
tổn thương gan do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hiện và điều trị
hợp lý, hiệu quả tất cả các biến chứng của bệnh là nền tảng trong điều trị,
2
nhằm làm chậm quá trình gan bị xơ hóa hạn chế tử vong và kéo dài tuổi thọ.
Tuy nhiên, không ít người bệnh đã thiếu sự kiên nhẫn, tự ý bỏ điều trị hoặc có
những hành vi không lành mạnh khiến gan bị tổn thương. Vì vậy, nhận biết về
bệnh và biết cách tự chăm sóc, phòng ngừa biến chứng là yếu tố quan trọng
trong phục vụ công tác điều trị xơ gan [2]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra kiến
thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan còn nhiều hạn chế, cụ thể: theo
nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thủy (2018), tỷ lệ người bệnh có kiến thức tự
chăm sóc đạt ở mức thấp, chiếm 32,0% và kiến thức không đạt là 68,0%,
trong đó tỷ lệ có kiến thức không đúng về dùng thuốc là 73,3%, về uống rượu
là 80,0%...[12]. Nghiên cứu của Cao Thị Dung (2020), cũng chỉ ra kết quả
tương tự: tỷ lệ người bệnh có kiến thức tự chăm sóc ở mức độ trung bình
chiếm 47,3%, kém là 47,3% và chỉ có 5,4% người bệnh có kiến thức tự chăm
sóc đạt loại tốt [5].
Với mục đích nâng cao sức khỏe cho người bệnh, giảm số lần nhập
viện điều trị, làm chậm sự xuất hiện biến chứng ở người bệnh xơ gan nhóm
nghiên cứu mong muốn trang bị cho người bệnh những kiến thức đúng về
việc thực hiện chế độ ăn và dự phòng bệnh xơ gan. Xuất phát từ những lí do
trên, em tiến hành khảo sát chuyên đề “Thực trạng kiến thức về chế độ ăn
của người bệnh xơ gan điều trị tại Viện điều trị các bệnh tiêu hóa - Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về chế độ ăn của người bệnh xơ gan điều
trị tại Viện điều trị các bệnh tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chế độ ăn của người
bệnh xơ gan điều trị tại Viện điều trị các bệnh tiêu hóa – Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Xơ gan, kết quả cuối cùng cho hầu hết các bệnh gan mạn tính [33],
được đặc trưng bởi các biến chứng nghiêm trọng, gây tử vong. Chúng bao
gồm ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm
trùng và suy thận. Xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan mang gánh nặng
rất lớn cho cá nhân, xã hội và tài chính của người bệnh, gia đình và xã hội
[31], [34].
Về hình thái xơ gan có 3 loại hình thái: Xơ gan cục tái tạo nhỏ (gọi là
xơ gan cửa. Xơ gan cục tái tạo to (còn gọi là xơ gan sau hoại tử) và xơ gan
mật. Hoặc có thể chia thành các loại xơ gan phì đại, xơ gan teo và xơ gan có
lách to [4].
Ảnh 1.1: Hình ảnh xơ gan
NB bị nhiễm virus viêm gan C (HCV) và uống nhiều rượu có khả năng
bị tổn thương gan nghiêm trọng hơn, thúc đẩy sự tiến triển bệnh xơ gan và
tăng nguy cơ ung thư gan so với người không uống rượu. Với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật giúp cho chúng ta ngày càng hiểu rõ hơn về bệnh
sinh, bệnh căn của xơ gan và virus viêm gan B, C. Mặc dù virus viêm gan B,
C, nguyên nhân chính của xơ gan, có thể được loại bỏ do sự xuất hiện gần
4
đây của liệu pháp kháng virus có hiệu quả cao, sẵn có, xu hướng này có khả
năng tiếp tục được triển khai [27]. Tuy nhiên tử vong do xơ gan dự kiến sẽ
tăng gấp ba lần vào năm 2030 [16]. Bởi xơ gan được cho là chủ yếu do sự
gia tăng tỷ lệ mắc bệnh gan do rượu và bệnh gan nhiễm mỡ không cồn[30].
Phòng ngừa và quản lý sớm xơ gan làm giảm chi phí cho xã hội [34].
1.1.2. Nguyên nhân [4]
Có nhiều nguyên nhân gây xơ gan, hai trong số các nguyên nhân phổ
biến nhất của bệnh xơ gan là uống rượu quá nhiều, uống trong thời gian dài
và viêm gan B, C. Tuy nhiên, một số điều kiện khác cũng dẫn đến tổn
thương gan và xơ gan đó là
Xơ gan nhiễm độc:
Xơ gan rượu: Là nguyên nhân thường gặp ở châu Âu, gặp ở người
uống rượu nhiều, tuyến mang tai lớn, nốt dãn mạch. SGOT/SGPT >2, GGT
tăng, xác định bằng sinh thiết với xơ gan nốt nhỏ, xơ mảnh, có viêm thoái hóa
mỡ và có thể Mallory.
Xơ gan do thuốc: Méthotrexate, maleate de perhexilene, methyl dopa,
thuốc ngừa thai, oxyphenisatin, izoniazide.
Chất độc kỹ nghệ: Tetra doro benzen
Xơ gan do nhiễm trùng
Đứng hàng đầu là viêm gan B, C và hay phối hợp D gây xơ gan nốt
lớn(xơ gan sau hoại tử). Đây là hậu quả của viêm gan mạn hoạt động có thể
từ 1-12 năm sau mà không tìm thấy sự nhân lên của virus.
Xét nghiệm huyết thanh cho
thấy
mang mầm bệnh B, C mạn:
HBsAg+, AntiHBc+, HCV(+). Các nhiễm khuẩn khác ít gặp là: Brucellose,
Echinococcus, Schistosomiasis, Toxoplasmosis.
Xơ gan do biến dưỡng
Bệnh sắc tố sắt di truyền: Cũng thường gặp, 4% xét nghiệm có sắt huyết
thanh tăng, độ bão hòa ferritine và transferritine máu tăng.
Bệnh Wilson(Xơ gan đồng): Đồng huyết thanh tăng.
5
Các bệnh ít gặp: Thiếu (antitrypsin, bệnh porphyrin niệu. Trẻ em có
bệnh tăng galactose máu, bệnh Gaucher, fructose niệu.
Xơ gan do rối loạn miễn dịch
Xơ gan mật nguyên phát: Đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ
trong gan không mưng mủ, thường gặp ở phụ nữ 30 tuổi -50 tuổi, biểu hiện
ứ mật mạn tính, tăng Gama-globulin IgM và kháng thể kháng ty lạp thể (+).
Viêm gan tự miễn: Do sự hủy tế bào gan mạn tính, thường có đợt
cấp, xét nghiệm máu có kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể kháng nhân,
kháng thể kháng ty lạp thể.
Bệnh xơ đường mật nguyên phát: Do viêm và phá hủy các đường
mật to, thường gặp ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, gây xơ teo đường mật và
gây ra hội chứng ứ mật. Đây cũng là loại xơ gan ứ mật, 50% trường hợp có
phối hợp với viêm đại tràng loét. Chẩn đoán dựa vào chụp nhuộm đường mật
ngược dòng
Xơ gan cơ học
Xơ gan mật thứ phát: Do nghẽn đường mật chính mạn tính, do hẹp cơ
oddi, do sỏi thường gây ra xơ gan không hoàn toàn.
Tắc mạch: Tắc tĩnh mạch trên gan mạn tính trong hội chứng Buddchiari, suy tim phải lâu ngày, viêm màng ngoài tim co thắt. Bệnh cảnh này
hiếm vì cần thời gian rất lâu, người bệnh thường chết trước khi bệnh cảnh xơ
gan xuất hiện
Các nguyên nhân khác chưa được chứng minh
Bệnh viêm ruột mạn tính, đái đường, sarcoidosis.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Các yếu tố gây hại tác động lâu dài đối với gan dẫn tới nhu mô gan bị
hoại tử, gan phản ứng lại bằng tăng cường tái sinh tế bào và tăng sinh các
sợi xơ. Tổ chức xơ tạo ra những vách xơ nối khoảng cửa với các vùng
trung tâm của tiểu thùy gan chia cắt các tiểu thùy. Các tổ chức tân tạo do
các tế bào gan tái sinh chèn ép ngăn cản lưu thông của tĩnh mạch cửa và
6
gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các xoang tồn tại ở chu vi các
cục tái tạo trở thành những mao quản, nối tắt tĩnh mạch vào thẳng tĩnh
mạch gan, tạo ra những đường rò bên trong, làm cho tế bào gan bị thiếu
máu tĩnh mạch cửa. Cấu trúc của hệ thống mạch máu ở gan bị đảo lộn làm
cho chức năng và sự nuôi dưỡng của tế bào gan ngày càng suy giảm trong
khi tình trạng hoại tử và xơ hóa ngày càng tăng. Quá trình này cứ tiếp
diễn, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan [4].
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan ít nhiều thay đổi, tùy theo mức độ
và giai đoạn, cũng như một phần tùy thuộc vào nguyên nhân của xơ gan.
Giai đoạn đầu thường âm thầm, kín đáo và nghèo nàn, càng về sau càng rõ
nét và ngày càng nhiều ảnh hưởng lên nhiều cơ quan và tiến triển qua 2 giai
đoạn tiềm tàng hay xơ gan còn bù và giai đoạn xơ gan mất bù.
Giai đoạn xơ gan tiềm tàng
* Cơ năng:
Người bệnh có biểu hiện về rối loạn tiêu hóa như: Ăn kém ngon,
khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sống hoặc nát
Phù: Thường phù nhẹ ở cả mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm
theo đái ít, nước tiểu màu vàng sẫm
Đau hạ sườn phải: Đau thật sự hoặc cảm giác nặng nề hạ sườn phải
Chảy máu cam không rõ nguyên nhân
Suy giảm tình dục: Nam giới bị liệt dương, nữ giới bị vô kinh- vô sinh
* Thực thể:
Toàn trạng gầy sút, mệt mỏi, vàng da vàng mắt nhẹ hoặc đậm
Da sạm, xuất hiện nhiều trứng cá, có sao mạch hoặc giãn mạch, lòng
bàn tay đỏ
7
Ảnh 1.2: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan
Giai đoạn xơ gan mất bù biểu hiện với 2 hội chứng
* Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
Khởi đầu là dấu hiệu trướng hơi hoăc đi ngoài phân sệt hoăc đi ngoài ra
máu, nôn máu. Khám có:
Cổ trướng: Dịch tự do trong ổ bụng. Thường nhiều dịch( 3-10) lít, dịch
màu vàng chanh, phản ứng Rivalta (-), Albumin< 25 gam lit. Nguyên nhân
chính là do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, ngoài ra còn do các yếu tố khác như
giảm áp lực keo, giảm sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước
Tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa chủ ở vùng thượng vị và 2 bên mạn sườn,
vùng hạ vị và 2 bên hố chậu, hoặc quanh rốn(hình đầu sứa) hoặc có khi là
những nối tắt giữa hệ cửa và chủ bên trong. Trong trường hợp báng lớn
chèn ép tĩnh mạch chủ dưới sẽ có thêm tuần hoàn bàng hệ kiểu chủ chủ
phối hợp.
Lách to: Lúc đầu mềm, về sau xơ hóa trở nên chắc hoặc cứng
* Hội chứng suy tế bào gan:
- Thể trạng gầy sút, cơ thể suy nhược, mất dần khả năng lao động
- Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh chán ăn, ăn chậm tiêu, đầy bụng
- Vàng da lúc đầu kín đáo càng về sau ngày càng đậm, nốt giãn
8
mạch hình sao ở ngực và lưng, hồng ban lòng bàn tay, môi đỏ, lưỡi
bóng đỏ.
- Có thể xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, chảy máu cam, lông
tóc dể rụng, móng tay khum mặt kính đồng hồ, ngón tay dùi trống gặp trong
xơ gan mật.
- 2 chân phù mềm.
- Thiếu máu,: niêm mạc nhợt, da xanh.
1.1.5. Các biến chứng thường gặp của xơ gan
Ảnh 1.3: Tiến triển của xơ gan
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Các ổ tân tạo và xơ có thể đè ép vào các
tĩnh mạch trong gan làm cho áp lực máu trong gan tăng. Xơ gan là nguyên
nhân gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường gặp nhất ở Mỹ. Tăng áp lực tĩnh
mạch cửa có thể gây chảy máu tiêu hóa và cổ trướng.
Rối loạn các chỉ số sinh hóa cũng là hậu quả của bệnh xơ gan từ đó
đem đến những biến chứng nặng nề, đây là yếu tố thường gặp trước và trong
bệnh xơ gan.
Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng
hay gặp, rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Do chảy máu nặng mà
thiếu máu cấp tính gây sốc thiếu máu và càng làm suy gan nặng hơn, dễ dẫn
đến hôn mê gan.
Cổ trướng: Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan làm cho các đợt
9
viêm càng nặng và khó chữa
Rối loạn não- gan: Cũng dẫn đến hôn mê gan
Hội chứng gan- thận: Do tuần hoàn nuôi dưỡng thận giảm sút mà dẫn
đến suy thận cùng với suy gan.
Các nguy cơ nhiễm khuẩn…Lách to và cường tính lách. Bệnh đi
kèm: Loét dạ dày- hành tá tràng, thoát vị thành bụng do cổ trướng to, sỏi mật.
Xơ gan ung thư hóa: Có đến 70-80% người bệnh ung thư gan trên nền
xơ gan.
1.1.6. Phương pháp điều trị và phòng bệnh
Xơ gan giai đoạn đầu có thể điều trị được, nếu phát hiện bệnh muộn
việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Xơ gan do rượu bia chữa
trị sẽ có kết quả tốt hơn so với các nguyên nhân gây xơ gan khác. Khi phát
hiện bệnh, ngoài việc cần tuân thủ theo liệu trình điều trị của bác sĩ, cần
phải có kiến thức nhất định về phòng ngừa biến chứng.
Trong những đợt tiến triển của bệnh phải nghỉ ngơi, tuyệt đối không
lao động nặng
Chế độ ăn: Ăn đủ chất, hợp khẩu vị, đủ calo (2500 - 3000), ăn nhiều
sinh tố, hạn chế mỡ, chỉ ăn nhạt khi có phù nề. Hạn chế đạm khi có đe dọa
hôn mê gan, hạn chế muối hoặc ăn nhạt khi có phù và cổ trướng. Không uống
rượu, không dùng các thuốc hoặc hóa chất độc cho gan
Sử dụng một số thuốc hỗ trợ: Vitamin B, C, K liều cao,các acid amin.
Tùy trường hợp cụ thể có thể cho thuốc lợi tiểu, corticoid. Điều trị ngoại
khoa: Cắt lách, nối tĩnh mạch cửa- chủ hoặc cắt lách- thận [9].
1.1.7. Hậu quả
Xơ gan và biến chứng của xơ gan gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe người bệnh, có thể gây tử vong trên người bệnh do bị tổn thương
gan lâu dài, gây ra các biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, hội chứng não
gan, hội chứng gan thận, suy gan, ung thư gan
Đối với người bệnh : Đó là những bệnh mạn tính thường gặp đòi hỏi
10
phải có thời gian điều trị lâu dài, tốn kém về kinh tế, giảm hoặc mất khả
năng lao động, giảm chất lượng cuộc sống, nhiều biến chứng gây tử vong
Đối với xã hội: Làm giảm hoặc mất lực lượng lao động sản xuất cho
xã hội, chữa bệnh lâu dài, tốn kém, khó khăn gây tổn hại tới nền kinh tế
đất nước. Ví như nước Mỹ tiêu tốn khoảng 1,6 tỷ đô la/ năm cho bệnh này.
1.1.8. Khái niệm tự chăm sóc
Tự chăm sóc là:
Dorothea Orem’s (1971) định nghĩa tự chăm sóc là hành động giáo
dục, có định hướng có mục đích nhằm tới sự tự quan tâm duy trì cuộc
sống, sức khỏe phát triển và sự khỏe mạnh. Orem’s (1991) mô tả triết
học điều dưỡng theo cách điều dưỡng có một sự quan tâm đặc biệt về
nhu cầu hành động tự chăm sóc của con người, dự phòng và kiểm soát
nó trên nền tảng liên tục để duy trì cuộc sống, sức khỏe, sự phục hồi
bệnh tật hay tổn thương, đương đầu với ảnh hưởng của nó. Tự chăm sóc
là một yêu cầu của tất cả mọi người và người bệnh mắc xơ gan cũng
không phải là ngoại lệ. Khi khả năng tự chăm sóc không được duy trì thì
ốm đau, bệnh tật, cái chết sẽ xảy đến [6].
Orem’s đã đưa ra 3 mức độ có thể tự chăm sóc:
Phụ thuộc hoàn toàn: Người bệnh không có khả năng tự chăm sóc,
theo dõi và kiểm soát các hoạt động hàng ngày của mình phải nhờ vào
điều dưỡng hoặc người chăm sóc trực tiếp cho họ.
Phụ thuộc một phần: Chăm sóc hỗ trợ khi người bệnh bị hạn chế về việc
tự chăm sóc, điều dưỡng cung cấp, giúp đỡ việc chăm sóc một phần cho
họ.
Không cần phụ thuộc: Người bệnh tự mình hoàn toàn chăm sóc, điều
dưỡng hướng dẫn, tư vấn cho họ tự làm.
Vai trò của tự chăm sóc [6]
Người bệnh cần được hướng dẫn, chỉ dẫn cho họ cách thức để tự
11
họ làm, người bệnh sẽ thích thú vì thấy đời sống của họ vẫn còn có ý nghĩa,
sức khỏe được dần dần từng bước được nâng cao. Mục tiêu của học
thuyết Orem là giúp người bệnh có năng lực tự chăm sóc. Khi họ có khả
năng về tâm sinh lý và nhu cầu xã hội, việc nâng cao này được phát triển
đến khi người bệnh tự làm lấy tất cả (Orem, 2001).
Mô hình bệnh mãn tính đã được sử dụng thành công để chăm sóc
tốt hơn trong suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính và tiểu đường. Mô hình này đã được hữu ích cho việc
giảm tỷ lệ người bệnh tái nhập viện và tỷ lệ tử vong ở nhiều nơi [32].
Trong mô hình bệnh mãn tính người bệnh là trung tâm chăm sóc và tất cả
các hoạt động có thể trao quyền cho người bệnh tự chăm sóc. Triết lý của
mô hình này là “cả người bệnh và bác sĩ đều là chuyên gia, một trong
những kiến thức về bệnh tật và những vấn đề khác trong chất lượng cuộc
sống và các vấn đề riêng. Vì vậy, sự tham gia của cả hai có thể giúp cải
thiện chất lượng chăm sóc” [21]. Theo mô hình này, một người bệnh bị cổ
trướng nên học cách theo dõi trọng lượng hàng ngày, ghi lại nó, so sánh nó
với trọng lượng lý tưởng, biết làm thế nào để sử dụng thuốc theo đơn, và
báo cáo bất thường giảm cân hoặc dư thừa. Người bệnh nên gọi cho điều
dưỡng hoặc bác sĩ nếu họ bị sốt, đau bụng hoặc khó thở. Đôi khi một thành
viên gia đình được giáo dục đóng vai trò này [36].
Vai trò tự chăm sóc với người bệnh xơ gan.
Các thành phần chính để chăm sóc tốt thông qua mô hình bệnh mãn
tính cho xơ gan là [35];
- Tăng cường khả năng tự quản lý của người bệnh.
- Chuẩn bị một hệ thống hỗ trợ quyết định đa ngành dựa trên các
khuyến nghị dựa trên bằng chứng.
- Chuẩn bị thông tin lâm sàng bao gồm các đặc điểm cơ bản và các
sự kiện mới, dữ liệu phòng thí nghiệm, thuốc để ra quyết định đúng đắn.
- Thiết kế hệ thống hỗ trợ đào tạo điều dưỡng về gan, khả năng thăm
- Xem thêm -