BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LƯƠNG THỊ THẢO
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG
VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI
MẮC TIÊU CHẢY CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LƯƠNG THỊ THẢO
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG
VÀ XỬ TRÍ BAN ĐẦU CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI
MẮC TIÊU CHẢY CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, các thầy, cô giáo, các phòng ban trong trường
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Phạm Thị Bích
Ngọc đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Bệnh viện Nhi Thái Bình, lãnh đạo
khoa Tiêu hóa và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các mẹ bệnh nhi đã giúp đỡ trong quá trình thu
thập số liệu.
Sau cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
đã luôn dành cho tôi những tình cảm quý báu, chia sẻ khó khăn, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện chuyên đề với sự nỗ lực cao nhất song
không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được, tôi rất mong nhận
được sự góp ý của Quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để chuyên đề của tôi được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 25 tháng 07 năm 2022
Học viên
Lương Thị Thảo
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung
thực và khách quan, chưa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Tất
cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng cơ sở lý luận cho chuyên đề đều được trích
dẫn đầy đủ, ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Người cam đoan
Lương Thị Thảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................ 3
1.1.2. Dịch tễ học ............................................................................................ 3
1.1.3. Hậu quả của tiêu chảy............................................................................ 5
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ................................................. 6
1.1.5. Điều trị ................................................................................................. 9
1.1.6. Chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp ................................................................... 9
1.1.7. Phòng bệnh tiêu chảy .......................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 16
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 16
1.2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 16
Chương 2. MÔ TẢ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT........................................ 19
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Nhi Thái Bình và khoa Tiêu hóa ................. 19
2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................20
2.5. Kết quả nghiên cứu........................................................................................21
Chương 3. BÀN LUẬN ......................................................................................... 28
3.1. Thực trạng vấn đề khảo sát ......................................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát ......................................................... 28
3.1.2. Thực trạng kiến thức của bà mẹ về phòng và xử trí ban đầu cho trẻ dưới
5 tuổi mắc tiêu chảy cấp ................................................................................ 29
3.2. Ưu điểm, tồn tại và khó khăn, đề xuất một số giải pháp để khắc phục......... 30
3.2.1. Ưu điểm .............................................................................................. 30
3.2.2. Một số tồn tại và khó khăn................................................................... 31
3.2.3. Đề xuất một số giải pháp ..................................................................... 32
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34
KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CDD (Diarrhoeal Diseases Control
Chương trình Phòng chống bệnh tiêu
Programme):
chảy
CĐ:
Cao đẳng
ĐH:
Đại học
TC:
Trung cấp
GDSK:
Giáo dục sức khỏe
IMCI (Intergrated Management of
Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ
Childhood Illness):
bệnh
ORS:
Oresol
TCC:
Tiêu chảy cấp
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
UNICEF (United Nations International
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
Children's Emergency Fund):
WHO (World Health Organization):
Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại mức độ mất nước theo chương trình CDD ...................... 8
Bảng 1.2. Phân loại mức độ mất nước theo chương trình IMCI trẻ 2 tháng đến
5 tuổi .............................................................................................................. 9
Bảng 1.3. Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ A .............................. 10
Bảng 1.4 . Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ B ............................. 11
Bảng 1.5. Liều lượng và tốc độ truyền dịch ở trẻ li bì do mất nước .............. 12
Bảng 2.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng khảo sát .......................................... 20
Bảng 2.2. Đặc điểm của trẻ trong gia đình của đối tượng khảo sát ............... 22
Bảng 2.3. Đặc điểm về nguồn nước gia đình sử dụng .................................. 23
Bảng 2.4. Kiến thức về rửa tay phòng bệnh tiêu chảy ................................... 23
Bảng 2.5. Kiến thức về nguyên nhân mắc tiêu chảy .................................... 24
Bảng 2.6. Kiến thức về cách phòng bệnh tiêu chảy cấp ................................ 25
Bảng 2.7. Cách xử trí trẻ mắc tiêu chảy trong 24 giờ đầu ............................. 25
Bảng 2.8. Kiến thức về Oresol và tác dụng của Oresol ................................. 26
Bảng 2.9. Cách pha và sử dụng dung dịch Oresol, dung dịch thay thế .......... 27
Bảng 2.10. Chế độ nuôi dưỡng khi trẻ bị Tiêu chảy cấp ............................... 27
Bảng 2.11. Dấu hiệu đưa trẻ đến cơ sở y tế ................................................. 27
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm về thu nhập của đối tượng khảo sát .......................... 21
Biểu đồ 2.2. Kiến thức về dấu hiệu mắc tiêu chảy ........................................ 23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp là một bệnh phổ biến trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đứng thứ hai sau nhiễm khuẩn hô hấp cấp,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) hàng năm trên thế giới có khoảng 2 tỷ trường
hợp mắc bệnh tiêu chảy và 1,9 triệu trẻ dưới 5 tuổi chết vì tiêu chảy, chủ yếu là ở các
nước đang phát triển [21], gần 9 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong mỗi ngày và tiêu chảy
cấp là nguyên nhân thứ hai sau viêm phổi gây ra những ca tử vong đó [22],[23]. Bệnh
tiêu chảy cấp là vấn đề toàn cầu, là gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát
triển [24]. Ngoài ra, bệnh tiêu chảy cấp cũng là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh
dưỡng, chậm phát triển cả thể chất và tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng
xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác [24]. Có thể thấy tiêu chảy không những
gây suy yếu tình trạng sức khoẻ, tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ mà còn là gánh nặng cho nền
kinh tế của quốc gia và ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày của các gia đình bởi chi
phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này là rất lớn, chưa tính đến
thời gian, sức lực mà mỗi gia đình phải tốn kém. Theo WHO, nếu quản lý, chăm sóc
và điều trị tốt cho trẻ bị tiêu chảy cấp tại nhà thì có thể cứu sống khoảng 1,8 triệu trẻ
mỗi năm [20], trong đó cần có sự hiểu biết và kỹ năng của những người trực tiếp
chăm sóc trẻ, đặc biệt là người mẹ đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Thái Bình, trung bình mỗi năm có hơn 4
nghìn bệnh nhi nhập viện, trong đó có hơn 1 nghìn trẻ dưới 5 tuổi nhập viện vì tiêu
chảy, chiếm khoảng 23-24%. Có nhiều trường hợp trẻ tái mắc hoặc cả anh chị trong
gia đình đều bị mắc bệnh. Để phòng bệnh và chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy có hiệu
quả, giảm thời gian nằm điều trị tại bệnh viện, giảm chi phí cho gia đình, giảm gánh
nặng chi phí y tế thì các bà mẹ cần được trang bị kiến thức chăm sóc dự phòng, xử trí
ban đầu khi trẻ mắc tiêu chảy cấp. Do vậy, để điều trị đạt hiệu quả cao, tránh tái mắc
bệnh, bên cạnh điều trị theo phác đồ thì vai trò chăm sóc, tư vấn của điều dưỡng về
cung cấp kiến thức, cách chăm sóc, cách phòng tránh lây nhiễm của bệnh tiêu chảy
là rất quan trọng. Việc nâng cao kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp sẽ góp
phần quan trọng trong việc điều trị, chăm sóc trẻ tại nhà giúp làm giảm tình trạng
nhập viện do tiêu chảy cấp của trẻ dưới 5 tuổi. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về chăm sóc dự phòng và xử trí ban
2
đầu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
năm 2022” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về chăm sóc dự phòng và xử trí ban đầu của bà
mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chăm sóc dự phòng và xử
trí ban đầu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi Thái Bình.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa [6]
Theo định nghĩa của WHO: Tiêu chảy cấp là tình trạng trẻ đi ngoài nhiều lần
trong ngày (≥ 3 lần trong 24 giờ) phân lỏng, nhiều nước hoặc phân sống.
Tiêu chảy cấp là bệnh tiêu chảy khởi đầu cấp tính, kéo dài không quá 14
ngày.
Khái niệm về đợt tiêu chảy: Là giai đoạn bắt đầu từ khi tiêu chảy trên 3 lần
trong 24 giờ cho đến ngày cuối cùng trẻ còn tiêu chảy trên 3 lần, kế tiếp ít nhất là 2
ngày trẻ đi ngoài phân trở lại bình thường. Nếu sau 2 ngày trẻ tiếp tục đi tiêu chảy lại
trên 3 lần/ngày, thì phải đánh giá lại tình trạng mất nước và ghi nhận là đợt tiêu
chảy mới.
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1. Đường lây truyền
Các tác nhân gây bệnh tiêu chảy cấp (TCC) thường gây bệnh bằng đường phân
- miệng. Phân trẻ bị bệnh làm nhiễm bẩn thức ăn hay nước uống. Trẻ bị TCC khi ăn
phải thức ăn, nước uống này hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây [6]
1.1.2.2. Nguyên nhân
* Tác nhân gây bệnh [10]
- Virus
+ Rotavirus: Thường là nguyên nhân gây tiêu chảy ở trẻ dưới 24 tháng tuổi.
+ Các virus khác có khả năng gây tiêu chảy:
. Adenovirus
. Enterovirus
. Norwalkvirus
- Vi khuẩn:
+ Coli đường ruột Escherichia Coli (E.Coli) có 5 tuýp gây bệnh.
Coli sinh độc tố ruột Esterotoxigenic E.Coli (E.T.E.C)
Coli bám dính Enteroadherent E. Coli (E.A.E.C)
Coli gây bệnh Entero pathogenic E. Coli (E.P.E.C)
Coli xâm nhập Enteroinvasive E. Coli (E.I.E.C)
4
Coli gây chảy máu ruột Enterohorrhagic E. Coli (E.H.E.C)
Trong 5 loại trên, Coli sinh độc tố ruột (ETEC) là tác nhân quan trọng gây tiêu
chảy cấp, phân toé nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang phát triển ETEC
không xâm nhập vào niêm mạc ruột mà gây tiêu chảy bằng các độc tố không chịu
nhiệt là LT (heat labile toxin) và độc tố chịu nhiệt ST (heat stable toxin) với cơ chế
gần giống tả.
+ Trực khuẩn lỵ (Shigella): Gây hội chứng lỵ phân máu.
+ Campylobacter jejuni: Gây bệnh ở trẻ nhỏ, tiêu chảy phân nước hoặc phân
máu.
+ Vi khuẩn tả Vibrio cholerae: Gây tiêu chảy xuất huyết bằng độc tố tả, mất
nước và mất điện giải nặng ở cả trẻ và người lớn.
- Ký sinh trùng
+ Entamoeba histolytica: Entamoeba hystolytica xâm nhập vào liên bào đại
tràng hay hồi tràng, gây nên các ổ áp xe nhỏ, rồi loét, làm tăng tiết chất nhày lẫn máu
+ Giardia lamblia: Là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non, làm teo các
nhung mao ruột, dẫn đến giảm hấp thu, gây ra ỉa chảy
+ Cryptosporidium: Cryptosporidium thường gây tiêu chảy ở trẻ nhỏ, ở những
bệnh nhi suy giảm miễn dịch và cũng gây bệnh ở nhiều loại gia súc. Chúng bám dính
lên liên bào ruột non, làm teo nhung mao ruột, gây tiêu chảy nặng và kéo dài
- Nấm
Gây bệnh tiêu chảy hay gặp là do nấm Cadida albicans, loại nấm thường sống
ký sinh trong ống tiêu hoá, không gây bệnh tự nhiên mà khi gặp điều kiện thuận lợi
sẽ gây tiêu chảy (ví dụ: Dùng thuốc kháng sinh kéo dài...).
- Không rõ nguyên nhân
Khoảng 20% trong tổng số các nguyên nhân gây tiêu chảy.
* Các yếu tố nguy cơ
- Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ với bệnh tiêu chảy [10]
+ Tuổi: Trẻ dưới 24 tháng tuổi hay bị tiêu chảy, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi 6 - 11
tháng (trẻ trong giai đoạn ăn sam)
+ Tình trạng suy dinh dưỡng: Trẻ suy dinh dưỡng dễ mắc bệnh tiêu chảy và
bệnh lại thường nặng, dễ gây tử vong.
5
+ Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị bệnh sởi, bị AIDS thường tăng tính
cảm thụ đối với bệnh tiêu chảy.
+ Cơ địa: Trẻ đẻ non, đẻ yếu.
- Tính chất mùa [6]
+ Tiêu chảy do virus thường xảy ra vào mùa đông.
+ Tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra vào mùa hè.
- Những tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy [15]
+ Trẻ không được bú mẹ, ăn nhân tạo không đúng phương pháp.
+ Cho trẻ bú bình, vì bình và vú cao su rất khó rửa sạch.
+ Ăn sam sớm, thức ăn để lâu.
+ Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.
+ Chế độ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống kém.
- Các nhiễm khuẩn ngoài ruột cũng có thể gây ỉa chảy:
+ Viêm phổi
+ Viêm tai giữa, viêm tai xương chũm
+ Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Tình trạng lạm dụng kháng sinh
Tình trạng lạm dụng kháng sinh ở trẻ, nhất là các loại kháng sinh dùng bằng
đường uống sẽ tiêu diệt hết các vi khuẩn có lợi cho cơ thể, gây nên ỉa chảy do loạn
khuẩn
1.1.3. Hậu quả của tiêu chảy
* Mất nước, mất natri
Do giảm hấp thu và tăng bài tiết nước cùng với natri tại ruột, rồi tống ra ngoài
trong tình trạng phân lỏng, đã dẫn đến mất nước và mất natri.
Ngay sau lần ỉa phân lỏng đầu tiên đã thực sự làm cho cơ thể mất nước. Tuy
vậy, triệu chứng mất nước trên lâm sàng chỉ bắt đầu xuất hiện khi mất đi 5% trọng
lượng cơ thể. Nếu để bệnh nhi tiêu chảy mất tới 10% trọng lượng cơ thể thì sẽ xảy ra
shock do giảm khối lượng tuần hoàn, và mất trên 10% trọng lượng cơ thể thì khó có thể
tránh khỏi tử vong.
* Mất kali và bicarbonat
Mất kali và bicarbonat là do chúng bị đào thải theo phân, từ đó dẫn đến giảm
kali máu và toan hoá máu. Khi kali máu giảm sẽ dẫn đến giảm trương lưc cơ: Nhẹ là
6
liệt ruột cơ năng gây chướng bụng, nặng hơn sẽ gây nhược cơ toàn thân, loạn nhịp
tim và có thể tử vong.
Do vậy, cách đề phòng tử vong tốt nhất đối với trẻ bị tiêu chảy là không để trẻ
mất nước nặng bằng cách bồi phụ nước và điện giải cho trẻ ngay từ khi bắt đầu ỉa
chảy.
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng [6]
1.1.4.1. Triệu chứng tiêu hoá
Tiêu chảy: Tiêu chảy thường xảy ra đột ngột bởi dấu hiệu ỉa nhiều lần phân
nhiều nước, có thể có lẫn nhầy, máu và có mùi chua, tanh, nồng hoặc thối khẳn. Có
trường hợp phân tự chảy ra do bị liệt cơ co thắt hậu môn.
Nôn: Nôn thường xuất hiện sớm trước khi có triệu chứng ỉa lỏng từ vài giờ
đến vài chục giờ. Nôn có thể xảy ra liên tục hoặc chỉ nôn một vài lần trong ngày làm
trẻ mất nước, mất H+ và Cl. Trong trường hợp này, nguyên nhân gây bệnh thường do
Rotavirus hoặc tụ cầu.
Biếng ăn: Biếng ăn thường xuất hiện sớm ngay sau khi trẻ bị tiêu chảy. Trẻ
thường từ chối các thức ăn thông thường, chỉ thích uống nước.
1.1.4.2. Triệu chứng mất nước
Toàn trạng:
Bình thường trẻ tỉnh táo, khi có mất nước sẽ kích thích quấy khóc, có thể li bì,
hôn mê khi mất nước nặng có sốc giảm khối lượng tuần hoàn.
Khát nước:
Quan sát trẻ khi uống nước, khi trẻ có biểu hiện mất nước sẽ uống háo hức,
không cho uống trẻ sẽ khóc. Nếu mất nước nặng trẻ sẽ uống kém hoặc không uống
được.
Mắt:
Nhìn có trũng không? Hỏi người mẹ có khác khi bình thường?
Nước mắt: khi trẻ khóc có nước mắt không?
Miệng và lưỡi khô hay ướt: Phải nhìn bên trong niêm mạc miệng, má để đánh
giá.
Độ chun giãn của da: Dùng ngón tay cái và trỏ véo da thành nếp ở vùng bụng
hoặc mặt trước trong đùi, nếu véo da mất chậm hoặc rất chậm > 2 giây là biểu hiện
7
mất nước hoặc mất nước nặng (chú ý khi trẻ bụ bẫm, trẻ phù hoặc suy dinh dưỡng
thể teo đét), phải kết hợp với đánh giá các triệu chứng khác để đánh giá mất nước).
Chân tay: Da ở phần thấp của chân, tay bình thường ấm và khô, móng tay có
màu hồng. Khi mất nước nặng, có dấu hiệu sốc thì da lạnh và ẩm, nổi vân tím.
Mạch: Khi mất nước, mạch quay và mạch bẹn nhanh hơn, nếu nặng có thể nhỏ
và khó bắt
Thở: Tần số tăng khi trẻ bị mất nước nặng do toan chuyển hoá.
Sụt cân:
Giảm dưới 5%: Chưa có dấu hiệu mất nước trên lâm sàng.
Mất 5 -10 %: Có biểu hiện mất nước vừa và nhẹ.
Mất nước trên 10%: Có biểu hiện mất nước nặng.
Thóp trước: Khi có mất nước thóp trước lõm hơn bình thường và rất lõm khi
có mất nước nặng.
Đái ít, nước tiểu sẫm màu là có mất nước. Nếu không đái trong 6 giờ là
mất nước nặng.
1.1.4.3. Các triệu chứng khác
Sốt và nhiễm khuẩn: Trẻ ỉa chảy có thể bị nhiễm khuẩn phối hợp, phải khám
toàn diện tìm các dấu hiệu nhiễm khuẩn kèm theo.
Co giật: Một số nguyên nhân gây co giật trong tiêu chảy như sốt cao, hạ đường
huyết, tăng hoặc hạ natri máu.
Chướng bụng: Thường do hạ kali máu hoặc do dùng các thuốc cầm ỉa bừa bãi.
1.1.4.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng
Điện giải đồ: Xác định tình trạng rối loạn điện giải.
Công thức bạch cầu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao trong tình trạng
nhiễm khuẩn.
Soi tươi phân: Tìm hồng cầu, bạch cầu và ký sinh trùng.
Cấy phân: Thường ít giá trị trong điều trị vì thường muộn.
1.1.4.5. Đánh giá mức độ mất nước
Đánh giá mức độ mất nước hoàn toàn dựa trên thăm khám lâm sàng.
8
* Đánh giá các mức độ mất nước theo chương trình CDD [6]
Bảng 1.1. Phân loại mức độ mất nước theo chương trình CDD
Dấu hiệu
Mất nước mức độ
A
Mất nước mức độ
B
Mất nước mức độ
C
1. Toàn trạng*
Tốt, tỉnh táo
Vật vã, kích thích
Li bì, hôn mê
2. Mắt
Bình thường
Trũng
Rất trũng và khô
3. Nước mắt
Có
Không
Không
4. Miệng, lưỡi
Ướt
Khô
Rất khô
5. Khát*
Không khát, uống
Khát, uống háo hức Uống kém hoặc
Nhìn
bình thường
không thể uống
được
Sờ
6. Nếp véo da*
Chẩn đoán
Nếp véo da mất
Nếp véo da mất
Nếp véo da mất
nhanh
chậm < 2s
rất chậm > 2s
Không có dấu hiệu Nếu có 2 dấu hiệu
mất nước
Nếu có 2 dấu hiệu
trở lên, trong đó có trở lên, trong đó ít
ít nhất 1 dấu hiệu * nhất 1 dấu hiệu * là
là mất nước nhẹ mất nước nặng
hoặc trung bình
Điều trị
Phác đồ A
Phác đồ B
Phác đồ C
Dấu hiệu * là những dấu hiệu quan trọng:
- Toàn trạng, khát, nếp véo da.
- Khi người bệnh được đánh giá là mất nước thì phải có ít nhất 2 dấu hiệu trở
lên, trong đó có 1 dấu hiệu *.
9
* Đánh giá các mức độ mất nước theo chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh
(IMCI) của trẻ 2 tháng đến 5 tuổi [6],[14]
Bảng 1.2. Phân loại mức độ mất nước theo chương trình IMCI trẻ 2 tháng đến
5 tuổi
Dấu hiệu
1. Toàn trạng
Không mất nước
Bình thường
Có mất nước
Kích thích, vật vã
Mất nước nặng
Li bì, khó đánh
thức
2. Mắt
Bình thường
Mắt trũng
Mắt rẩt trũng
3. Khát
Không, uống bình
Khát, uống háo Uống kém, không
thường
hức
uống được
4. Véo da
Mất nhanh
Mất chậm
Mất rất chậm
Đánh giá
Không đủ các dấu
Hai trong các dấu
Hai trong các dấu
hiệu để phân loại
hiệu trên
hiệu trên
có mất nước hoặc
mất nước nặng
1.1.5. Điều trị [6]
- Điều trị tại nhà dựa vào 4 nguyên tắc:
+ Cho trẻ uống nhiều hơn bình thường đề phòng mất nước.
+ Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng phòng suy dinh dưỡng.
+ Phát hiện những dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đi khám tại các cơ
sở y tế
+ Bổ sung kẽm
- Điều trị tại cơ sở y tế: Bù nước và điện giải bằng đường uống nếu trẻ uống
được hoặc truyền dịch nếu trẻ mất nước nặng
1.1.6. Chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp [6],[10],[16]
1.1.6.1. Bù nước và điện giải cho trẻ theo phác đồ
Phác đồ A: Điều trị và chăm sóc tại nhà theo 3 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Đề phòng mất nước bằng cách cho trẻ uống Oresol
- Phát Oresol và hướng dẫn cách pha trên vỏ bao bì
- Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ uống có hiệu quả:
10
+ Người mẹ cho trẻ uống liên tục, uống ít một bằng thìa, cứ 1 - 2 phút uống 1
thìa. Trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng cốc.
+ Nếu trẻ nôn thì dừng 5 - 10 phút, sau đó lại cho uống tiếp với tốc độ chậm
hơn.
+ Số lượng nước uống sau mỗi lần đi ngoài
Bảng 1.3. Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ A
Tuổi
Lượng ORS cần uống sau mỗi lần đi ngoài
< 24 tháng
50-100 ml
24 tháng - 5 tuổi
100-200 ml
> 5 tuổi
Uống theo nhu cầu
- Nếu không có ORS thì cho trẻ uống nước cháo muối hoặc nước muối đường
hoặc nước dừa non với liều như trên. Phải hướng dẫn bà mẹ cách pha các loại dung
dịch trên. Sau khi hướng dẫn phải đảm bảo là bà mẹ đã hiểu và chắc chắn sẽ pha đúng
loại dung dịch cần thiết cho trẻ uống.
+ Nấu nước cháo muối: 1 nắm gạo + 6 bát (200ml/ bát) nước + 1 nhúm muối,
đun sôi cho đến khi hạt gạo nở tung ra, chắt lấy 1000ml. Uống trong thời gian 6 giờ,
không hết đổ đi, nấu nồi khác.
+ Nước muối đường: Hòa tan 1 thìa café gạt bằng muối (3,5g) + 8 thìa café
gạt bằng đường (40g) + 1000ml nước sôi để nguội. Uống trong vòng 24h.
+ Nước dừa non: Hòa tan 1 thìa café gạt bằng muối (3,5g) trong 1000ml nước
dừa non. Uống trong 6 giờ, không hết đổ đi, pha bình khác.
Nguyên tắc 2:
Cho trẻ ăn đầy đủ các chất, nhất là chất đạm để thúc đẩy quá trình đổi mới tế
bào ruột và phòng bệnh suy dinh dưỡng bằng cách: Tiếp tục cho trẻ bú mẹ nếu trẻ
đang bú mẹ; Tiếp tục cho trẻ ăn những thức ăn thay thế sữa mẹ phù hợp với tháng
tuổi đối với trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn nhân tạo; Tiếp tục cho trẻ ăn
sam đối với trẻ đang trong thời kỳ ăn sam; Tiếp tục cho trẻ ăn bình thường đối với trẻ
lớn.
Thức ăn của trẻ tiêu chảy cấp phải nấu nhừ, dễ tiêu hóa, giàu chất dinh dưỡng,
nhất là chất đạm, giàu vitamin và muối khoáng.
11
Khuyến khích cho trẻ ăn nhiều bữa trong ngày, trẻ nhỏ cho ăn 6 lần/ngày hoặc
nhiều hơn.
Sau khi khỏi bệnh, cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong thời gian 2 đến 4
tuần. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc tiêu chảy kéo dài đang hồi phục thì cần kéo dài
hơn thời gian cho ăn thêm bữa phụ cho tới khi tình trạng suy dinh dưỡng được khắc
phục.
Bổ sung kẽm với liều lượng: Trẻ < 6 tháng: 10mg/ngày, trong 10 - 14 ngày;
Trẻ ≥ 6 tháng: 20mg/ngày, trong 10 - 14 ngày. Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ uống
kẽm: Trẻ nhỏ: Hòa tan viên thuốc với một lượng nhỏ (5ml) sữa mẹ, ORS hoặc nước
sạch vào thìa nhỏ, uống lúc đói; Trẻ lớn: Những viên thuốc có thể nhai hoặc hòa tan
viên thuốc trong nước sạch vào một thìa nhỏ.
Nguyên tắc 3:
Hướng dẫn bà mẹ biết khi nào phải đưa trẻ đến cơ sở y tế. Đưa trẻ đến cơ sở y
tế khi thấy một trong các dấu hiệu sau: Trẻ quấy khóc, kích thích vật vã; Trẻ khát
nhiều; Trẻ nôn nhiều; Trẻ ỉa phân có nhày máu; Trẻ không đái được.
Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế khám lại nếu sau 5 ngày tiến triển không tốt
Phác đồ B: Điều trị và chăm sóc tại cơ sở y tế
Cần bù nước và điện giải bằng cách uống dung dịch Oresol trong 4 giờ, với số
lượng sau: Liều lượng Oresol uống trong 4 giờ = Cân nặng bệnh nhi x 75 ml.
Bảng 1.4 . Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ B
Liều lượng ORS
Tuổi
Cân nặng (kg)
trong 4 giờ
< 4 tháng
< 5 kg
200-400 ml
4 - 11 tháng
5 - 7,9 kg
400-600 ml
12 - 23 tháng
8 – 10,9 kg
600-800 ml
2 - 4 tuổi
11 – 15.9 kg
800-1200 ml
5 - 14 tuổi
16 – 29.9 kg
1200-2200 ml
15 tuổi
30 kg
2200-4000 ml
- Cách cho uống [6],[10]:
Trẻ nhỏ thì cho uống bằng thìa, cứ 1-2 phút cho uống 1 thìa
- Xem thêm -