i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................3
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa....................................................................................................3
1.1.2. Nguyên tắc trong thực hiện chăm sóc giảm nhẹ.........................................3
1.1.3. Vai trò của chăm sóc giảm nhẹ....................................................................5
1.1.4. Điều dưỡng trong chăm sóc giảm nhẹ.........................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................8
1.2.1. Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ.................................................................8
1.2.2. Yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ chăm sóc giảm nhẹ của điều
dưỡng....................................................................................................................10
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT...................................................11
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí.............................11
2.2. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu....................................................... 12
2.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................................12
2.2.2 Đặc điểm có liên quan đến chăm sóc giảm nhẹ......................................... 13
2.3. Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ..................................................................... 13
2.3.1. Kiến thức về quản lý đau và các triệu chứng............................................ 13
2.3.2. Kiến thức các yếu tố cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ............................... 15
2.3.3. Kiến thức về chăm sóc tâm lý và lĩnh vực tâm linh cho người bệnh.......16
2.3.4. Điểm trung bình kiến thức về CSGN của điều dưỡng..............................16
2.3.5. Phân loại mức độ kiến thức về CSGN của điều dưỡng............................ 17
2.4. Thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng...............................................18
2.4.1. Thái độ của điều dưỡng về chăm người bệnh........................................... 19
2.4.2. Thái độ của điều dưỡng về chăm sóc gia đình người bệnh......................21
2.4.3. Điểm trung bình thái độ về CSGN của điều dưỡng..................................22
2.4.4. Phân loại thái độ của điều dưỡng về CSGN..............................................23
2.5. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức và thái độ của điều dưỡng về CSGN...24
2.5.1. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức của điều dưỡng về CSGN.............24
2.5.2. Một số yếu tố liên quan tới thái độ của điều dưỡng về CSGN.................25
Chương 3: BÀN LUẬN.........................................................................................................26
3.1. Thực trạng kiến thức và thái độ về CSGN của điều dưỡng.............................26
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................................26
3.1.2. Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng.....................................27
3.1.3. Thái độ của điều dưỡng về chăm sóc giảm nhẹ........................................30
3.1.4. Mối tương quan giữa 1 số yếu tố và kiến thức, thái độ về CSGN của điều
dưỡng....................................................................................................................31
3.2. Đề xuất giải pháp..............................................................................................32
KẾT LUẬN............................................................................................................................36
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.........................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
Phụ lục 2: DANH SÁCH LẤY SỐ LIỆU
Phụ lục 3: DANH SÁCH ĐIỀU DƯỠNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSGN - Chăm sóc giảm nhẹ
WHO - Tổ chức Y tế thế giới
COPD - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu......................................................................12
Bảng 2.2. Đặc điểm liên quan đến chăm sóc giảm nhẹ của ĐTNC.......................................13
Bảng 2.3. Tỷ lệ kiến thức về quản lý đau và các triệu chứng................................................13
Bảng 2.4. Tỷ lệ kiến thức các yếu tố cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ...................................15
Bảng 2.5. Tỷ lệ kiến thức về chăm sóc tâm lý và tâm linh cho người bệnh.........................16
Bảng 2.6. Cách tính điểm phần kiến thức..............................................................................17
Bảng 2.7. Điểm trung bình kiến thức về CSGN của điều dưỡng..........................................17
Bảng 2.8. Tỷ lệ thái độ của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh.........................................19
Bảng 2.9. Tỷ lệ thái độ của điều dưỡng về chăm sóc gia đình người bệnh..........................21
Bảng 2.10. Cách tính điểm các mục của phần thái độ...........................................................22
Bảng 2.11. Điểm trung bình thái độ về CSGN của điều dưỡng............................................22
Bảng 2.12. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức của điều dưỡng về CSGN.......................24
Bảng 2.13. Mối liên quan giữa 1 số yếu tố với thái độ của điều dưỡng về CSGN..............25
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ chăm sóc giảm nhẹ trong suốt diễn tiến bệnh................................................4
Biểu đồ 2.1. Phân loại mức độ kiến thức về CSGN của điều dưỡng....................................18
Biểu đồ 2.2. Phân loại thái độ của điều dưỡng về CSGN.....................................................23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Chăm sóc giảm nhẹ là hoạt động nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình người bệnh, những người đang đối mặt với
những vấn đề liên quan tới sự ốm đau đe dọa đến tính mạng, thông qua sự ngăn ngừa và làm
giảm gánh nặng họ chịu đựng bằng cách nhận biết sớm, đánh giá toàn diện và điều trị đau và
các vấn đề khác, thể lực, tâm lý xã hội và tâm linh [22].
Mỗi năm ước tính có khoảng 40 triệu người cần được chăm sóc giảm nhẹ, 78% trong số
đó sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình tuy nhiên chỉ có 14% được chăm sóc.
Các báo cáo trên toàn thế giới dự báo rằng nhu cầu về chăm
sóc giảm nhẹ sẽ leo thang
trong vài thập kỷ tới, do nhân khẩu học thay đổi, quỹ đạo bệnh dài hơn và tỷ lệ mắc bệnh
cao hơn [21].
Chăm sóc giảm nhẹ là cần thiết cho nhiều loại bệnh. Đa số người trưởng thành cần được
chăm sóc giảm nhẹ mắc các bệnh mãn tính như tim mạch (38,5%), ung thư (34%), bệnh
hô hấp mãn tính (10,3%), AIDS (5,7%) và tiểu đường (4,6%). Nhiều tình trạng khác có thể
cần chăm sóc giảm nhẹ, bao gồm suy thận, bệnh gan mãn tính, bệnh đa xơ cứng, bệnh
Parkinson, viêm khớp dạng thấp, bệnh thần kinh, sa sút trí tuệ, dị tật bẩm sinh và bệnh lao
kháng thuốc [23] . Theo một cuộc khảo sát của WHO liên quan đến các bệnh không lây
nhiễm được thực hiện ở 194 quốc gia thành viên vào năm 2019: kinh phí cho chăm sóc giảm
nhẹ được cung cấp ở 68% quốc gia và chỉ 40% quốc gia báo cáo rằng các dịch vụ này đã
tiếp cận được ít nhất một nửa số bệnh nhân có nhu cầu [22].
Chăm sóc giảm nhẹ bao gồm một loạt các dịch vụ được cung cấp bởi một loạt các chuyên
gia mà tất cả đều có vai trò quan trọng như nhau, bao gồm: bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên hỗ
trợ, y tế, dược sĩ, vật lý trị liệu và tình nguyện viên - hỗ trợ bệnh nhân và gia đình của họ
[23]. Như vậy nhân viên y tế nói chung và điều dưỡng nói riêng đóng vai trò rất quan trọng
trong công tác chăm sóc giảm nhẹ. Điều này đòi hỏi người điều dưỡng cần có kiến thức
đúng và đầy đủ về chăm sóc giảm nhẹ. Tuy nhiên một nghiên cứu đã thực hiện trên các sinh
viên điều dưỡng tại các trường đại học Đông Nam Hoa Kỳ, kết quả nghiên cứu cho thấy
điểm trung bình chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng đạt là 61% [12]. Theo nghiên
cứu tại Jordan
năm 2014 đánh giá kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng làm việc tại các bệnh
viện ở Jordan cho thấy điều dưỡng ở đây có kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ còn rất nhiều
hạn chế cả về lý thuyết và thực hành chăm sóc giảm nhẹ, đa số trong đó là những điều
dưỡng không làm việc tại những khoa liên quan nhiều đến chăm sóc giảm nhẹ tại các bệnh
viện [9]. Một khảo sát cắt ngang về kiến thức chăm sóc giảm nhẹ của 363 điều dưỡng tại
một bệnh viện đa chuyên khoa tại Ấn Độ cho thấy mức độ hiểu biết chung về CSGN của
điều dưỡng là kém, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề đau, khó thở. [20]
Tại Việt Nam, có hơn một phần ba điều dưỡng được khảo sát không được đào tạo,
giảng dạy về chăm sóc giảm nhẹ, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thái độ đúng về chăm sóc
giảm nhẹ là khá thấp [2] . Nghiên cứu của Trịnh Thị My (2018) [6] cho thấy điểm trung bình
kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng ở mức thấp: 13,34 ± 1,91 trên tổng 30 (đạt
44,5% so với điểm tối đa). Nghiên cứu của Dương Minh Anh (2020) [1] chỉ ra 96,61 % điều
dưỡng tham gia khảo sát có kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ ở mức độ trung bình và thấp;
67% có thái độ trung bình; 2% điều dưỡng có thái độ không tích cực về chăm sóc giảm
nhẹ. Để có thêm nhiều bằng chứng khoa học về kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc
giảm nhẹ của điều dưỡng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng kiến thức và thái
độ về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh năm 2022” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng
tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiến thức và thái độ về chăm
sóc giảm nhẹ của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Nam - Thụy
Điển Uông Bí năm 2022.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [22]:‘‘Chăm sóc giảm nhẹ là nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống của người bệnh và gia đình người bệnh, những người đang đối mặt với những vấn
đề liên quan tới sự ốm đau đe dọa đến tính mạng, thông qua sự ngăn ngừa và làm giảm gánh
nặng họ chịu đựng bằng cách nhận biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các vấn đề
khác, thể chất, tâm lý xã hội và tinh thần’’.
Theo Bộ Y tế Việt Nam [5]:
Chăm sóc giảm nhẹ là chuyên ngành chăm sóc, điều trị vận dụng những chứng cứ tốt nhất
hiện có nhằm ngăn ngừa và giảm nhẹ các đau khổ về thể chất, tâm lê, xã hội, hay tâm linh mà người bệnh là người lớn hay trẻ em mắc bệnh nặng, nghiêm trọng, đang phải chịu đựng.
Chăm sóc giảm nhẹ là quá trình chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, đồng hành
với người bệnh và gia đình người bệnh trong toàn bộ quá trình diễn biến của bệnh, kể cả giai
đoạn cuối đời, nhằm đạt được chất lượng và giá trị cuộc sống cao nhất. Đây là một cấu phần
không thể thiếu của chăm sóc toàn diện cho người bệnh mắc các bệnh nặng, nghiêm trọng.
Do đó, người bệnh phải được tiếp cận dễ dàng với hình thức chăm sóc giảm nhẹ này tại cơ
sở y tế ở tất cả các tuyến, đặc biệt tại nhà người bệnh.
Đặc biệt, chăm sóc giảm nhẹ chuyên sâu cần được cung cấp tại các bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa tuyến trên, các trung tâm ung thư lớn; chăm sóc giảm nhẹ mức độ trung
gian/nâng cao là trách nhiệm của tất cả các bác sĩ nội khoa, bác sĩ gia đình, nhi khoa, ung
bướu, huyết học và các chuyên ngành khác trong bệnh viện; và chăm sóc giảm nhẹ cơ bản
nên được cung cấp bởi các nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng.
1.1.2. Nguyên tắc trong thực hiện chăm sóc giảm nhẹ [7]
Đối tượng nên được đánh giá chăm sóc giảm nhẹ:
- Tất cả bệnh nhân HIV/AIDS tiến triển hoặc ung thư.
- Tất cả bệnh nhân mắc những bệnh đe dọa đến tính mạng khác.
- Bất kỳ bệnh nhân nào có thể qua đời trong vòng 6 tháng.
- Khi liệu pháp điều trị đặc hiệu không còn hiệu quả, không khả thi và bệnh có
xu hướng ngày càng trở nên trầm trọng.
- Bất kỳ bệnh nhân nào phải chịu đựng sự đau đớn, những triệu chứng thực thể
khác, hoặc những vấn đề tâm lý xã hội mạn tính ở mức độ vừa đến nặng.
Thời điểm chăm sóc giảm nhẹ nên được cung cấp:
Từ khi được chẩn đoán: đánh giá chăm sóc giảm nhẹ ban đầu cần được thực hiện ngay từ
giai đoạn sớm của bệnh và nếu cần, can thiệp nên diễn ra vào thời điểm chẩn đoán hoặc
sau đó càng sớm càng tốt.
Xuyên suốt quá trình bị bệnh
Chăm sóc cuỗối đời
(hay hoàn thành các điềầu trị chữa bệnh)
Điềầu trị thay đổi diềỗn tềốn bệnh
CHĂM SÓC GIẢM NHẸ
Chẩn đoán
Hỗỗ trợ GĐ khi cầần
Tử vong
Hình 1.1. Sơ đồ chăm sóc giảm nhẹ trong suốt diễn tiến bệnh [7].
Chăm sóc giảm nhẹ có thể áp dụng sớm trong thời gian điều trị bệnh cùng với những biện
pháp điều trị đặc hiệu như: trị liệu kháng virus (ARV), hóa trị liệu hoặc điều trị phóng xạ
ung thư.
Chăm sóc giảm nhẹ có thể làm giảm hoặc làm dịu những tác dụng phụ của những phương
pháp điều trị.
Chăm sóc giảm nhẹ có thể thúc đẩy sự tuân thủ những liệu pháp điều trị:
- Tầm quan trọng của chăm sóc giảm nhẹ tăng lên khi liệu pháp điều trị đặc
hiệu trở nên kém thích hợp, kém hiệu quả hoặc không khả thi.
- Cung cấp sự động viên, hỗ trợ cho người thân của người bệnh sau khi người
bệnh qua đời.
Đối tượng tham gia cung cấp chăm sóc giảm nhẹ
Một cách lý tưởng, chăm sóc giảm nhẹ cần được cung cấp bởi sự phân phối của một nhóm
nhân viên đa ngành với người bệnh là trung tâm. Nhóm chăm sóc này bao gồm :
- Nhân viên y tế: Bác sĩ (hoặc y sĩ ở một cơ sở), điều dưỡng, dược sĩ.
- Nhân viên y tế cộng đồng: Thành viên trong gia đình, người chăm sóc (sẽ
cần hỗ trợ về tâm lý xã hội và đào tạo); người hỗ trợ đồng đẳng và/hoặc người tự
nguyện (có thể cần đào tạo); cán bộ xã hội; nhà sư/linh mục.
1.1.3. Vai trò của chăm sóc giảm nhẹ
Theo báo cáo của Bộ y tế, mô hình bệnh tật ở Việt Nam đang là mô hình kép, trong đó song
song các bệnh truyền nhiễm được đẩy lùi thì xu hướng mắc các bệnh không lây nhiễm ngày
càng tăng cao bao gồm: ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính…. Trong đó đáng lo ngại là sự gia tăng không ngừng của bệnh ung thư và HIV. Cụ thể
tại Việt Nam, ước tính mỗi năm có khoảng
150.0
ca mắc ung thư mới, 2.900 ca HIV mới, 70.000 người chết do ung thư và
1.700 người chết do HIV [7]. Phần lớn những bệnh nhân này được chẩn đoán khi đã
ở giai đoạn muộn và phải trải qua những chịu đựng về thể chất, tâm lý và tinh thần.
Vì vậy nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở những người bệnh này là rất lớn. Những người
bệnh mắc bệnh mạn tính như COPD, đái tháo đường, tăng huyết áp nếu được chăm
sóc giảm nhẹ và quản lý chăm sóc giảm nhẹ phù hợp sẽ giảm thời gian nằm tại ICU
hơn những người bệnh không được chăm sóc giảm nhẹ [13]. Trong sản khoa những
thai phụ có nguy cơ nguy hiểm trong thời kỳ thai sản, nếu được chăm sóc giảm nhẹ
và theo dõi sát tình trạng sức khỏe thì giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh dị tật ra đời, giảm nguy
cơ nguy hiểm cho cả mẹ và bé trong quá trình chuyển dạ, các vấn đề về cuộc sống
của thai phụ sẽ tốt hơn những thai phụ không được chăm sóc giảm nhẹ [17]. [7] Do
vậy, người điều dưỡng cần được trang bị những kiến thức và kỹ năng về chăm sóc
giảm nhẹ nhằm:
- Theo dõi và quản lý, làm dịu sự đau đớn và chịu đựng (nguyên tắc cơ bản
nhất và mệnh lệnh lương tâm của người thầy thuốc).
- Nâng cao tối đa chất lượng cuộc sống và phẩm giá của người bệnh cho đến
lúc chết.
- Giảm sự đau khổ về xã hội như nghèo khổ, cô lập và không nhà cửa.
- Giảm sự đau khổ về tâm lý như mất sự tin tưởng hay tình yêu thương.
- Giúp người bệnh duy trì được sự thanh thản và đảm bảo ước nguyện về nơi
ra đi của người bệnh được thực hiện.
- Hỗ trợ gia đình đối phó với quá trình bệnh tật và sự mất mát người thân.
1.1.4. Điều dưỡng trong chăm sóc giảm nhẹ [5]
Đánh giá điều dưỡng trong chăm sóc giảm nhẹ
Mỗi người bệnh có nhu cầu cần được chăm sóc giảm nhẹ nên được đánh giá bởi một điều
dưỡng trong lần nhận bệnh nội trú hoặc ngoại trú đầu tiên.
Các thành phần chính của đánh giá điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ gồm:
- Xem xét tiền sử y khoa từ bệnh án và người bệnh, bao gồm các bệnh chính
và các điều trị gần đây.
- Đánh giá chức năng bằng cách sử dụng các thang đánh giá mức độ hoạt động
chức năng Thang đo kết quả chăm sóc giảm nhẹ dành cho người Việt Nam
(VietPOS) hoặc ECOG.
- Đánh giá các triệu chứng thể chất và tâm lý.
- Các loại thuốc hiện tại, bao gồm cả liều lượng và khoảng thời gian dùng.
- Dị ứng thuốc.
- Khám thể chất.
- Nhận định các vấn đề của người bệnh.
- Lập kế hoạch chăm sóc điều dưỡng.
Biện hộ/lên tiếng vì lợi ích của người bệnh (health advocacy)
Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo người bệnh nhận được sự chăm sóc
tốt nhất có thể bằng cách hỗ trợ các bác sĩ thấu hiểu nhu cầu của người bệnh và hỗ trợ người
bệnh tiếp cận với sự chăm sóc tốt nhất.
Người điều dưỡng có cơ hội tiếp xúc, chia sẻ với người bệnh và họ có thể truyền đạt cho bác
sĩ nhiều thông tin quan trọng về tiền sử y khoa, các giá trị sống, hiểu biết về bệnh tật, hy
vọng và nỗi sợ hãi của người bệnh.
- Nhiều người bệnh và gia đình không quen thuộc với hệ thống y tế và/hoặc
không biết cách tìm kiếm hoặc yêu cầu sự chăm sóc mà họ cần. Điều dưỡng có thể
cung cấp, tư vấn hiệu quả để giúp người bệnh lựa chọn loại hình dịch vụ chăm sóc.
- Trong các bệnh viện có dịch vụ tư vấn hội chẩn chăm sóc giảm nhẹ, các điều
dưỡng có thể xác định người bệnh nào trong phòng bệnh của họ sẽ được hưởng lợi
từ dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ.
- Các điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc thông báo cho bác sĩ có
trách nhiệm và nhóm làm việc khi triệu chứng (thể chất, tâm lý, xã hội, tâm linh)
không được kiểm soát tốt.
Liều cứu hộ morphin
Khi bác sĩ kê đơn thuốc opioid như morphin với liều cố định (theo giờ cố định) để giảm
đau hoặc khó thở, trong hầu hết các trường hợp bác sĩ cũng kê đơn liều cứu hộ cho cơn đau
hoặc khó thở đột xuất. Trong bệnh viện, điều dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình
chăm sóc:
- Nhận định kịp thời thời điểm khi nào người bệnh cần một liều cứu hộ
morphin do đau hoặc khó thở và thông báo cho bác sĩ.
- Cung cấp liều cứu hộ thwo chỉ định của bác sĩ và đánh giá hiệu quả giảm
đau, giảm khó thở cũng như tác dụng không mong muốn nếu có sau mỗi liều cứu
hộ.
- Ghi nhận lại từng liều cứu hộ để bác sĩ có thể biết cần bao nhiêu liều cứu hộ
mỗi ngày.
- Thảo luận với bác sĩ về kế hoạch quản lý đâu trên từng người bệnh cụ thể.
Chăm sóc vết thương
Điều dưỡng thường giữ trách nhiệm chính trong việc chăm sóc vết thương kể cả lành tính
hoặc ác tính như thay băng, giảm áp lực lên các nền xương cứng, kiểm soát mùi hôi và trao
đổi tình trạng vết thương với bác sĩ.
Hỗ trợ cảm xúc cho người bệnh và người nhà
Điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc động viên, hỗ trợ cảm xúc cho những người
bệnh đang sợ hãi, các thành viên gia đình của họ và giúp họ hiểu về tình trạng bệnh.
Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người chăm sóc
- Điều dưỡng cũng có vai trò quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe cho
người bệnh và/hoặc người chăm sóc của họ để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của
người bệnh, cả trong khi ở bệnh viện và đặc biệt là tại nhà.
- Tại một số bệnh viện, điều dưỡng cung cấp thuốc của người bệnh cho người
chăm sóc, sau đó chịu trách nhiệm cung cấp đúng liều lượng của từng loại thuốc
cho người bệnh vào đúng thời điểm. Điều dưỡng phải huấn luyện người chăm sóc
để thực hiện nhiệm vụ này đúng cách.
- Trước khi xuất viện, điều dưỡng nên giáo dục người chăm sóc tất cả các
nhiệm vụ cần thiết để chăm sóc người bệnh. Có thể bao gồm: Tiêm thuốc; chăm sóc
vết thương; tắm cho người bệnh; vệ sinh; cho người bệnh ăn các loại thực phẩm phù
hợp và giảm thiểu rủi ro hít sặc; cung cấp dinh dưỡng qua ống mở dạ dày hoặc hỗng
tràng ra da.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ
Các nghiên cứu trên thế giới
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc cung cấp thành công dịch vụ chăm
sóc sức khỏe giảm nhẹ là kiến thức, thái độ, niềm tin và kinh nghiệm của các chuyên gia
chăm sóc sức khỏe, những yếu tố này quyết định không chỉ quy trình mà còn cả hành vi của
họ trong quá trình đánh giá và điều trị bệnh nhân . Sau khi các bác sĩ, các y tá là những
thành viên có giá trị nhất trong nhóm chăm sóc giảm nhẹ giải quyết các khía cạnh thể chất,
chức năng, xã hội và tinh thần của việc chăm sóc [16].
Các nghiên cứu đã ghi nhận rằng y tá và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác không
được chuẩn bị đầy đủ để chăm sóc bệnh nhân bị đau. Một số lý do đã được xác định bao
gồm giáo dục không đầy đủ, không có nội dung chương trình giảng dạy chính thức về chăm
sóc giảm nhẹ, vì vậy dẫn đến sinh viên điều dưỡng thiếu kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ
[17]. Về lâu dài có thể dẫn đến một hệ thống điều dưỡng trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng sẽ không có kiến thức đầy đủ và đúng về chăm sóc giảm nhẹ.
Theo nghiên cứu tại Ireland vào năm 2016 cho thấy những điều dưỡng tham gia khóa đào
tạo chăm sóc giảm nhẹ có kiến thưc tốt hơn nhiều so với những điều dưỡng không tham gia
khóa đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ [1]. Những thách thức,
hạn chế trong việc giáo dục, đào tạo điều dưỡng có kỹ năng trong chăm sóc giảm nhẹ là
một phần của tổng quan, bao gồm các hạn chế về văn hóa và thái độ dành riêng cho chăm
sóc giảm nhẹ của Singapore [1].
Một nghiên cứu được thực hiện tại Hàn Quốc vào năm 2013 chỉ ra rằng đào tạo chăm sóc
giảm nhẹ cho điều dưỡng là cần thiết để nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về chăm
sóc giảm nhẹ của điều dưỡng [1]. Một nghiên cứu đã thực hiện trên các sinh viên điều
dưỡng tại các trường đại học Đông Nam Hoa Kỳ, kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung
bình chăm sóc giảm nhẹ của sinh viên điều dưỡng đạt là 61% và chỉ ra các chương trình đào
tạo về chăm sóc giảm nhẹ là nền tảng cốt lõi để nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về
chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng [11]. Những thách thức, hạn chế trong việc giáo dục,
đào tạo điều dưỡng có kỹ năng trong chăm sóc giảm nhẹ là một phần của tổng quan, bao
gồm các hạn chế về văn hóa và thái độ dành riêng cho chăm sóc giảm nhẹ của Singapore
[1].
Theo nghiên cứu tại Jordan năm 2014 đánh giá kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ của điều
dưỡng làm việc tại các bệnh viện ở Jordan cho thấy điều dưỡng ở đây có kiến thức về chăm
sóc giảm nhẹ còn rất nhiều hạn chế cả về lý thuyết và thực hành chăm sóc giảm nhẹ, đa số
trong đó là những điều dưỡng không làm việc tại những khoa liên quan nhiều đến chăm sóc
giảm nhẹ tại các bệnh viện [10]. Một khảo sát cắt ngang về kiến thức chăm sóc giảm nhẹ
của 363 điều dưỡng tại một bệnh viện đa chuyên khoa tại Ấn Độ cho thấy mức độ hiểu biết
chung về CSGN của điều dưỡng là kém, đặc biệt là kiến thức về các vấn đề đau, khó thở.
[23]
Tại Việt Nam
Bộ y tế đã ra Quyết định số 3483/QĐ-BYT về việc ban hành ‘Hướng dẫn chăm sóc
giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và AIDS’ vào ngày 15/9/2006. Tới năm 2017 Bộ Y tế
đã mở rộng đối tượng cần được chăm sóc giảm nhẹ thay cho quan điểm trước đó chỉ dừng
lại ở người bệnh Ung thư và AIDS. Mới nhất đây vào ngày 25/01/2022, Bộ Y tế đã ra Quyết
định số 183/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ.
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về chăm sóc giảm nhẹ. Tuy nhiên đa số các nghiên
cứu tập trung nhiều về nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh, một số ít nghiên cứu về
kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc giảm nhẹ của nhân viên y tế. Cụ thể một
nghiên cứu năm 2015 đã chỉ ra kiến thức, thái độ và nhận thức
chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng là khá thấp, có đến một phần ba điều dưỡng được khảo
sát chưa từng được đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ. Cho tới thời điểm hiện tại tại Việt Nam
chưa có một chương trình đào tạo quốc gia về chăm sóc giảm nhẹ, trong chương trình đào
tạo tại các cơ sở y khoa cũng chưa có chương trình đào tạo đào tạo cho sinh viên về chăm
sóc giảm nhẹ. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Kiến An, Hải Phòng năm 2018 cho
thấy kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng ở mức thấp và chỉ có 26,7% điều
dưỡng đã được đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ [3]. Một nghiên cứu khác vào năm 2020 của
tác giả Dương Minh Anh cũng chỉ ra rằng phần lớn điều dưỡng có kiến thức về chăm sóc
giảm nhẹ ở mức độ trung bình chiếm 77,97% và 31% điều dưỡng có thái độ tích cực về
chăm sóc giảm nhẹ [1].
1.2.2. Yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ chăm sóc giảm nhẹ của điều
dưỡng
Kiến thức và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng được rèn luyện
qua học tập lý
thuyết, tìm hiểu các tài liệu tham khảo về chăm sóc giảm nhẹ và thời gian thực hành chăm
sóc giảm nhẹ tại lâm sàng [11]. Vì vậy, những điều dưỡng có thời gian thực hành lâm sàng
lâu năm sẽ có kiến thức và thái độ tốt hơn những điều dưỡng ít có kinh nghiệm. Hay những
khoa lâm sàng chuyên sâu về chăm sóc giảm nhẹ hoặc có thực hành chăm sóc giảm nhẹ
nhiều, thường xuyên có đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ thì điều dưỡng ở đó sẽ có kiến thức
và thái độ về chăm sóc giảm nhẹ từ trung bình đến tốt. Ngược lại điều dưỡng tại các khoa
lâm sàng không thực hành chăm sóc giảm nhẹ hoặc thực hành ít sẽ có kiến thức và thái độ
về chăm sóc giảm nhẹ thấp hơn [9].
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí là bệnh viện đa khoa hạng I, là tuyến chuyên
môn kỹ thuật cao của hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho người dân thành phố Uông Bí và các vùng lân cận. Đồng thời bệnh
viện cũng là cơ sở thực hành cho sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và sinh
viên trường Đại học Y dược Thái Bình.
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí được thành lập rất sớm từ những năm 1981. Trải
qua hơn 1 thế kỷ hình thành và phát triển, Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí đã
khẳng định được vị thế của bản thân trong công tác khám, điều trị bệnh cho người dân. Hàng
ngày, bệnh viện tiếp nhận hàng trăm lượt khám bệnh.
Về cơ cấu tổ chức, Bệnh viện hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng ủy, Ban
Giám đốc và 43 đơn vị trực thuộc gồm 34 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 7 phòng nghiệp
vụ, 2 trung tâm.
Các khoa lâm sàng của Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí là những chuyên khoa
quan trọng có chức năng chẩn đoán, điều trị, tầm soát bệnh và cung cấp đầy đủ các dịch vụ
chăm sóc y tế cần thiết cho người bệnh bao gồm: hoá trị, xạ trị, điều trị ngoại khoa, điều trị
nội khoa,..; đồng thời giúp kiểm soát các cơn đau bằng chăm sóc giảm nhẹ. Số lượng người
bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện dao động từ 800-1000 người bệnh với số nhân lực hiện
có tại các khoa lâm sàng: 187 bác sĩ và 370 điều dưỡng, do đó các khoa lâm sàng của bệnh
viện gặp rất nhiều khó khăn cho công tác chăm sóc nói chung, ảnh hưởng rất nhiều đến công
tác chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng.
2.2. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=136)
Đặc điểm
Giới
Tuổi
Trình độ
chuyên môn
Khoa
Thời gian
công tác
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Nam
18
13,2%
Nữ
118
86,8%
<31 tuổi
42
30,9 %
31-40 tuổi
72
52,9%
>40 tuổi
22
16,2%
Trung cấp
1
0,7%
Cao đẳng
94
69,1%
Đại học
41
30,1%
Liên quan nhiều đến CSGN
39
28,7%
Hệ nội khác
55
40,4%
Hệ Ngoại
42
30,9%
<6 năm
27
19,9%
6-10 năm
53
39%
>10 năm
56
41,2%
Nhận xét:
- Về giới tính: điều dưỡng chủ yếu là nữ giới, chiếm tỷ lệ 86,8%.
- Về độ tuổi: trong số 136 điều dưỡng tham gia nghiên cứu, điều dưỡng có tuổi
thấp nhất là 24 tuổi, điều dưỡng tuổi cao nhất là 48 tuổi. Tuổi trung bình là 34,11 ±
5,34. Lứa tuổi 31-40 tuổi chiếm tỷ lệ cao 52,9%.
- Về trình độ chuyên môn: Phần lớn điều dưỡn có trình độ cao đẳng, chiếm
69,1%; chỉ có 1 điều dưỡng có trình độ trung cấp chiếm 0,7%. Không có điều
dưỡng nào trình độ sau đại học.
- Về khoa công tác: Phần lớn điều dưỡng tham gia nghiên cứu làm việc tại các
khoa hệ nội chiếm 69,1%; trong đó có 28,7% điều dưỡng tại các khoa liên quan
nhiều tới CSGN.
- Thời gian công tác: Đa số điều dưỡng có thời gian công tác tại bệnh viện trên
6 năm, trong đó có 41,2% điều dưỡng có thời gian làm việc trên 10 năm.
2.2.2 Đặc điểm có liên quan đến chăm sóc giảm nhẹ
Bảng 2.2. Đặc điểm liên quan đến chăm sóc giảm nhẹ của ĐTNC (n=136)
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Có
29
21,3%
Không
107
78,7%
Đã từng tham khảo tài liệu về
Có
60
44,1%
CSGN
Không
76
55,9%
Mong muốn tham gia khóa đào tạo
Có
114
83,8%
về CSGN
Không
22
16,2%
Đã từng được đào tạo về CSGN
Nhận xét:
Phần lớn điều dưỡng chưa được đào tạo bàn bản về CSGN: 78,7 % điều dưỡng chưa từng
tham gia khóa đào tạo về CSGN; 55,9% điều dưỡng chưa từng tham khảo tài liệu về CSGN;
114/136 (83,8%) điều dưỡng có mong muốn tham gia khóa đào tạo về CSGN.
2.3. Kiến thức về chăm sóc giảm nhẹ
2.3.1. Kiến thức về quản lý đau và các triệu chứng
Bảng 2.3. Tỷ lệ kiến thức về quản lý đau và các triệu chứng (n=136)
Nội dung
Đúng
Sai
115
21
(84,6%)
(15,4)
30
106
(22,1%)
(77,9%)
chống trầm cảm, thuốc chống nôn hoặc các biện pháp không
106
30
dung thuốc: giáo dục sức khỏe, thư giãn) là quan trọng trong
(77,9%)
(22,1%)
99
37
(72,8%)
(27,2%)
20
116
(14,7%)
(85,3%)
Liều dùng morphin cho người bệnh được xác định là liều thấp
nhất có thể giảm đau hoàn toàn hoặc giảm đau tới mức mà
người bệnh có thể chấp nhận được
Tiến triển của bệnh quyết định phương pháp điều trị giảm đau
Sử dụng các liệu pháp hỗ trợ (VD: dược phẩm hỗ trợ, thuốc
kiểm soát đau
Trong những ngày cuối đời, tình trạng lơ mơ do rối loạn điện
giải có thể làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc an thần
Nghiện thuốc là vấn đề nghiêm trọng khi morphin được sử
dụng lâu dài để quản lý đau đối với người bệnh ung thư
Nội dung
Người sử dụng opiodis cũng nên được kê đơn thuốc nhuận
tràng
Trong giai đoạn cuối của bệnh, những loại thuốc có thể gây
ức chế hô hấp vẫn phù hợp để điều trị khó thở nặng
Việc sử dụng giả dược là phù hợp trong điều trị một số loại
đau
Khi sử dụng liều cao, codeine gây buồn nôn và nôn nhiều hơn
so với morphin
Các biểu hiện của đau mạn tính khác với đau cấp tính
Phương pháp điều trị đau tối ưu có thể khác nhau tùy thuộc
nền văn hóa và tín ngưỡng
Một trong những can thiệp quan trọng nhất đối với điều trị
ngứa do bất kỳ nguyên nhân nào là đảm bảo các móng tay của
người bệnh được cắt rất ngắn
Lơ mơ do opioids sẽ biến mất sau vài ngày
Morphine thường dẫn đến trạng thái phấn khích
Có liều tối đa opioids để giảm đau đối với mỗi người bệnh
Sau một thời gian hiệu quả của liều cố định opioids có thể bị
suy giảm do sự dung nạp của opioids
Morphine hiệu quả trong việc giảm cảm giác khó thở
Trong quá trình điều trị thuốc hóa trị, người bệnh phải đậy
nắp bồn cầu rồi xả nước sau mỗi lần đi vệ sinh
Trong quá trình điều trị thuốc hóa trị, quần áo người bệnh
phải được giặt tại nhà với nhiệt độ 60 C
Xylocaine có thể dùng cho người bệnh bị loét ở miệng và
họng
Nấc có thể kiểm soát bằng đồ uống có ga
Đúng
Sai
100
36
(73,5%)
(26,5%)
63
73
(46,3%)
(53,7%)
40
96
(29,4%)
(70,6%)
90
46
(66,2%)
(33,8%)
118
18
(86,8%)
(13,2%)
39
97
(28,7%)
(71,3%)
84
52
(61,8%)
(38,2%)
80
56
(58,8%)
(41,2%)
26
110
(19,1%)
(80,9%)
34
102
(25%)
(75%)
117
19
(86%)
(14%)
49
87
(36%)
(64%)
112
24
(82,4%)
(17,6%)
54
82
(39,7%)
(60,3%)
76
60
(55,9%)
(44,1%)
86
50
(63,2%)
(36,8%)
Nhận xét:
4 nội dung điều dưỡng có kiến thức đúng đạt tỷ lệ cao: ‘‘Liều dùng morphin cho người bệnh
được xác định là liều thấp nhất có thể giảm đau hoàn toàn hoặc giảm đau tới mức mà người
bệnh có thể chấp nhận được’’ (84,6%); ‘‘Các biểu hiện của đau mạn tính khác với đau cấp
tính’’ (86,8%); ‘‘Sau một thời gian hiệu quả của liều cố định opioids có thể bị suy giảm do
sự dung nạp của opioids’’ (86%) và 82,4% điều dưỡng đúng khi cho rằng ‘‘trong quá trình
điều trị thuốc hóa trị, người bệnh phải đậy nắp bồn cầu rồi xả nước sau mỗi lần đi vệ sinh’’.
2.3.2. Kiến thức các yếu tố cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ
Bảng 2.4. Tỷ lệ kiến thức các yếu tố cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ (n=136)
Nội dung
Đúng
Sai
Chăm sóc giảm nhẹ thích hợp trong những tình huống có bằng
58
78
(42,6%)
(57,4%)
26
110
(19,1%)
(80,9%)
18
118
(13,2%)
(86,8%)
130
6
(95,6%)
(4,4%)
64
72
(47,1%)
(52,9%)
115
21
(84,6%)
(15,4%)
chứng cho thấy bệnh lý tiến triển xấu đi
Các thành viên trong gia đình luôn phải bên giường bệnh cho
tới khi người bệnh qua đời là vô cùng cần thiết
Thực hành chăm sóc giảm nhẹ đòi hỏi người điều dưỡng
không để cảm xúc ảnh hưởng đến công việc chăm sóc
Chăm sóc giảm nhẹ có thể được phối hợp cùng lúc với điều trị
tích cực
Xạ trị là phương pháp thích hợp trong điều trị giảm nhẹ
Mệt mỏi là tác dụng phụ của tia xạ trong thời gian xạ trị
Nhận xét:
2 nội dung điều dưỡng có kiến thức đúng đạt tỷ lệ cao nhất : Chăm sóc giảm nhẹ có thể
được phối hợp cùng lúc với điều trị tích cực (95,6%); Mệt mỏi là tác dụng phụ của tia xạ
trong thời gian xạ trị (84,6%).
- Xem thêm -