Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh copd tại khoa khám bệ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh copd tại khoa khám bệnh bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2022

.DOCX
45
1
56

Mô tả:

i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH..............................................................iv ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................4 1. Cở sở lý luận...................................................................................................... 4 1.1. Đại cương về bệnh COPD...............................................................................4 1.2. Yếu tố nguy cơ gây bệnh COPD.....................................................................4 1.3. Triệu chứng lâm sàng [2,3]............................................................................. 4 1.4. Phân loại mức độ trầm trọng theo chức năng thông khí và triệu chứng lâm sàng.........................................................................................................................7 1.5. Biến chứng của bệnh COPD.......................................................................... 8 1.6. 1.6.1. Tuân thủ điều trị trong bệnh COPD................................................................8 Khái niệm sự tuân thủ điều trị [11].............................................................. 8 1.6.2. Một số dụng cụ phân phối thuốc trong điều trị COPD...............................10 2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................13 2.1. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài nghiên cứu...............................13 2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................. 14 Chương 2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108......................................................................................16 2.2 Mô tả vấn đề cần giải quyết............................................................................18 2.3. 2.3.1. Kết quả đánh giá............................................................................................20 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................ 20 ii 2.3.2. Thực trạng kiến thức về chế độ tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................23 3.1. Thực trạng kiến thức về chế độ tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu 27 3.2. Những vấn đề còn tồn tại...............................................................................31 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108...31 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC VIÊT TẮT COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính TKP: Thông khí phổi WHO: Tổ chức y tế thế giới iv DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Kỹ thuật sử dụng MDI.........................................................................10 Hình 1. 2.Hướng dẫn sử dụng Accuhaler.............................................................11 Hình 1. 3.Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler...........................................................12 Bảng 2. 1. Phân bố theo nơi cư trú.......................................................................20 Bảng 2. 2. Phân bố theo giới tính.........................................................................20 Bảng 2. 3. Phân bố theo nhóm tuổi......................................................................20 Bảng 2. 4..Phân bố theo nghề nghiệp...................................................................21 Bảng 2. 5. Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh................................................22 Bảng 2. 6. Bệnh lý kèm theo của các đối tượng nghiên cứu................................22 Bảng 2. 7. Các trường hợp phát hiện bệnh của đối tượng nghiên cứu.................23 Bảng 2. 8. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu ý nghĩa và mục đích tuân thủ sử dụng thuốc............................................................................................................23 Bảng 2. 9. Kiến thức về sử dụng thuốc dạng xịt của đối tượng nghiên cứu........24 Bảng 2. 10.Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sai sót tính theo tổng số bước chung.....25 Bảng 2. 11. Kiến thức về thời điểm cần khám lại của đối tượng nghiên cứu......26 Bảng 2. 12. Phân loại kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng tham gia nghiên cứu...........................................................................................................27 Biểu đồ 2. 1.Phân bố theo trình độ học vấn........................................................21 1 ĐẶT VẤN ĐỀ COPD (Chronic Obstructive Pulmonary Disease) hay còn được gọi với cái tên khác là Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh lý được đặc trưng bởi sự hạn chế luồng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế luồng khí này thường tiến triển từ từ và liên quan với các phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nhỏ và độc hại [2,11]. Yếu tố nguy cơ hàng đầu là hút thuốc lá, ngoài ra môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp cao làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh đường hô hấp đặc biệt là COPD [2]. COPD là vấn đề sức khỏe cộng đồng, thể hiện qua tần suất bệnh, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tàn phế cao và đang tăng lên. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính đến năm 2030 COPD sẽ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới với tỷ lệ tử vong từ 10 - 500/100.000 dân với khoảng 6% nam và 2 - 4 % nữ. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy tỷ lệ mắc COPD trong cộng đồng dân cư từ 40 tuổi trở lên là 4,2%; trong đó nam là 7,2% và nữ là 1,9% [1,11] COPD dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử vong của COPD là gánh nặng về kinh tế. Đợt cấp COPD có chi phí lớn nhất trong tổng gánh nặng chung về Y tế, và chi phí tăng theo mức độ nặng của bệnh. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Phú và cộng sự ghi nhận chi phí điều trị COPD là một gáng nặng đối với kinh tế của người bệnh và gia đình người bệnh [9]. Để có thể hạn chế sự diễn biến của bệnh, người bệnh phải có sự nhận thức đúng đắn về sự tuân thủ điều trị của người bệnh về việc sử dụng thuốc để phù hợp với tình trạng bệnh tật … chính là cơ sở để điều trị hiệu quả, kiểm soát được bệnh, giảm tần suất nhập viện điều trị của người COPD, từ đó làm giảm gánh nặng chi phí điều trị cho gia đình và xã hội [2,3]. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một bệnh viện hạng đặc biệt của Quốc gia với các chức năng nhiệm vụ: Khám, cấp cứu điều trị cho quân nhân, người có bảo hiểm và nhân dân. Trong những năm qua bệnh viện luôn đẩy mạnh phát triển và áp dụng các kỹ thuật mới về y học trong chẩn đoán và điều trị cho người bệnh, giúp người bệnh tiếp cận các dịch vụ y tế ngay tại tỉnh nhà. Bệnh viện đã triển khai chương trình quản lý người bệnh COPD tại phòng khám ngoại trú Khoa khám bệnh từ năm 2005. Trong chương trình quản lý người bệnh COPD, nhân viên y tế luôn tư vấn giáo dục sức khỏe và chế độ tự chăm sóc để phù hợp với tình trạng hiện tại của người bệnh. Với mục đích đánh giá hiệu quả việc quản lý người bệnh COPD đăc biệt là sự tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu “Thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đôi 108 năm 2022”. MỤC TIÊU 1. Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cở sở lý luận 1.1. Đại cương về bệnh COPD [2,3] COPD là bệnh phổ biến dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự hiện diện của triệu chứng hô hấp và giới hạn dòng khí do đường dẫn khí và/hoặc bất thường ở phế nang thường do bởi tiếp xúc với hạt và khí độc hại. 1.2. Yếu tố nguy cơ gây bệnh COPD [2,3] Khói thuốc lá Liên hệ rất chặt chẽ với COPD, điều này xảy ra có lẽ là do những yếu tố di truyền. Không phải tất cả người hút thuốc lá đều mắc bệnh COPD, 85 - 90% người bệnh mắc COPD là do thuốc lá. Hút thuốc lá > 20 gói/năm có nguy cơ cao dẫn đến COPD. Tiếp xúc thụ động với thuốc lá cũng có thể góp phần gây nên COPD. Bụi và chất hoá học nghề nghiệp, Ô nhiễm môi trường Ô nhiễm làm gia tăng tần suất mắc bệnh hô hấp, làm tắc nghẽn đường dẫn khí, giảm FEV1 nhanh hơn. Những bụi và chất hoá học nghề nghiệp (hơi nước, chất kích thích, khói) có thể gây nên COPD độc lập với hút thuốc lá, các tác nhân bụi, hoá chất khi xâm nhập vào đường thở, lắng đọng ở biểu mô phế quản, lòng phế nang từ đó gây viêm biểm mô phế quản, xâm nhập bạch cầu đa nhân và đại thực bào. Giải phóng các hoá chất trung gian hoá học gây nên tình trạng phù nề tăng tiết và co thắt cơ trơn phế quản. Tuổi Tỷ lệ mắc COPD cao hơn ở người già. Bệnh có xu hướng gia tăng ở tuổi càng lớn. 1.3. Triệu chứng lâm sàng [2,3] Triệu chứng cơ năng Ho: Ho mạn tính, thường là triệu chứng đầu tiên của COPD, lúc đầu ho ít, nhưng sau đó ho xảy ra hàng ngày, thường suốt cả ngày, ít khi ho ban đêm. Một số trường hợp, sự giới hạn lưu lượng khí có thể xảy ra mà không ho. Khạc đờm: Số lượng nhỏ đờm dính sau nhiều đợt ho. Khó thở: Là triệu chứng quan trọng của COPD và là lý do mà hầu hết người bệnh phải đi khám bệnh, khó thở trong COPD là một loại khó thở dai dẳng và xảy ra từ từ, lúc đầu chỉ xảy ra khi gắng sức như đi bộ hay chạy lên thang lầu, khi chức năng phổi bị giảm, khó thở trở nên nặng hơn và người bệnh không thể đi bộ được hay không thể mang một xách đồ ăn, cuối cùng là khó thở xảy ra trong những hoạt động hàng ngày (mặc áo quần, rửa tay chân hay cả lúc nghỉ ngơi). Triệu chứng thực thể. Tần số nhịp thở lúc nghỉ ngơi thường lớn hơn 20 lần/ phút. Lồng ngực hình thùng, các xương sườn nằm ngang, khoảng gian sườn giãn. Phần dưới lồng ngực co vào trong khi hít vào. Rì rào phế nang giảm, có thể có ran rít, ran ngáy, ran nổ. Có thể thấy dấu hiệu suy tim phải (phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi) Ở giai đoạn cuối của người bệnh COPD thường hay có triệu chứng + Viêm phổi. + Tâm phế mạn + Người bệnh thường tử vong do suy hô hấp cấp tính trong đợt bùng phát của COPD. Cận lâm sàng bệnh COPD X-quang phổi: Có các dấu hiệu sau - Hình ảnh viêm phế quản mạn tính: + Hình ảnh dày thành phế quản. + Dấu hiệu giãn nhẹ lòng phế quản. + Dấu hiệu ùn tắc dịch trong lòng phế quản. Hình ảnh mạch máu: + Động mạch phổi ngoại vi thưa thớt tạo nên vùng giảm động mạch kết hợp với hình ảnh căng giãn phổi. + Hình ảnh động mạch phổi tăng đậm: - Hình ảnh giãn phế nang gồm các triệu chứng: + Căng giãn phổi (Overinflation). + Giảm mạng lưới mạch máu (Oligema). + Có các bóng khí (Bullae). Chụp CT lồng ngực - Hình ảnh tổn thương phế quản và tiểu phế quản: - Hình ảnh ùn tắc dịch trong lòng phế quản: - Hình ảnh khí phế thũng Thông khí phổi ở bệnh COPD - Thông khí phổi (TKP) có vai trò trong chẩn đoán xác định COPD, giai đoạn bệnh, theo dõi kết quả điều trị, tiến triển và tiên lượng bệnh. - Đo chức năng thông khí phổi cho những người bệnh có ho, khạc đờm mạn tính hoặc những bệnh nhân có tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ cho phép chẩn đoán sớm COPD. Khi FEV1/FVC < 70%, FEV1 < 80% SLT là tiêu chuẩn chẩn đoán COPD. 1.4. Phân loại mức độ trầm trọng theo chức năng thông khí và triệu chứng lâm sàng (Phân loại theo GOLD 2018) [2,11] Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT - Nhóm (A): Nhóm có nguy cơ thấp, ít triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0-1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và mức độ khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT < 10. - Nhóm (B): Nhóm có nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0-1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và mức độ khó thở giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT ≥10. - Nhóm (C): Nhóm có nguy cơ cao, ít triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và hoặc có ≥2 đợt cấp trong vòng 12 tháng (hoặc có 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mức độ khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT < 10. - Nhóm (D): Nhóm có nguy cơ cao, nhiều triệu chứng. Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và hoặc có ≥2 đợt cấp trong vòng 12 tháng (hoặc có 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mức độ khó thở giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT ≥10. 1.5. Biến chứng của bệnh COPD [2,3] Người mắc COPD có thể bị các biến chứng như: - Viêm phổi - Tăng áp động mạch phổi - Tăng hồng cầu (Polycythemia) - Suy tim phải - Loạn nhịp tim - Tử vong do suy hô hấp 1.6. Tuân thủ điều trị trong bệnh COPD 1.6.1. Khái niệm sự tuân thủ điều trị [11] Theo WHO (2003), tuân thủ điều trị được định nghĩa là "mức độ mà một người hành vi uống thuốc, sau một chế độ ăn uống, và/hoặc thực hiện các thay đổi lối sống, tương ứng với các khuyến nghị đã đồng ý từ một nhà cung cấp chăm sóc y tế (WHO, 2003). Tuân thủ điều trị bằng liệu pháp COPD gồm : + Tuân thủ điều trị thuốc là sự chấp hành thực thi theo đơn thuốc và hướng dẫn của bác sỹ. Trong điều trị bệnh COPD sự chấp hành thực hiện đơn thuốc có ý nghĩa quyết định. Mục tiêu chính của việc tuân thủ dùng thuốc trong điều trị COPD là để kiểm soát triệu chứng và giảm biến chứng, bao gồm cả tần suất và mức độ nặng của đợt cấp, cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể và tăng cường khả năng hoạt động thể lực cho người bệnh. + Việc tuân thủ phương pháp điều trị không dùng thuốc, bao gồm như phục hồi chức năng hô hấp, các chương trình tập thể dục, lối sống lành mạnh hoặc ngừng hút thuốc, thực hiện chế độ ăn trong quản lý COPD. Các thuốc điều trị bệnh COPD [2,3] + Thuốc giãn phế quản được coi là nền tảng trong điều trị COPD. Ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài, dùng đường phun hít hoặc khí dung. + Liều lượng và đường dùng của các nhóm thuốc này tùy thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh. Lựa chọn thuốc điều trị COPD giai đoạn ổn định theo GOLD 2018 Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT 1.6.2. Một số dụng cụ phân phối thuốc trong điều trị COPD [2,3] Dụng cụ xịt hít dùng chất đẩy MDIs Bình hít định liều (MDIs) là thiết bị phun hít cầm tay dùng lực đẩy để phân bố thuốc. MDI có hộp kim loại có áp lực chứa thuốc dạng bột hoặc dung dịch, chất surfactant, propellant, van định liều. Hộp kim loại này được bọc bên ngoài bằng ống nhựa, có ống ngậm. Ưu điểm của MDIs: dễ mang theo, khả năng phân bố đa liều, ít nguy cơ nhiễm khuẩn. Nhược điểm: cần sự khởi động chính xác và phối hợp tốt giữa động tác thuốc với hít vào. Kiểm tra thuốc trong bình còn hay hết bằng cách: cho hộp thuốc vào trong một bát nước, nếu hộp thuốc nổi và nằm ngang trên mặt nước nghĩa là trong bình hoàn toàn hết thuốc. Hình 1. 1: Kỹ thuật sử dụng MDI Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT Dụng cụ xịt hít bột khô DP Bình hít bột khô Accuhaler Bình hít bột khô (DPI) là thiết bị được kích hoạt bởi nhịp thở giúp phân bố thuốc ở dạng các phân tử chứa trong nang. Do không chứa chất đẩy nên kiểu hít này yêu cầu dòng thở thích hợp. Các DPI có khả năng phun thuốc khác nhau tùy thuộc sức kháng với lưu lượng thở. Ưu điểm của DPI là được kích hoạt bởi nhịp thở, không cần buồng đệm, không cần giữ nhịp thở sau khi hít, dễ mang theo, không chứa chất đẩy. Nhược điểm là đòi hỏi lưu lượng thở thích hợp để phân bố thuốc, có thể lắng đọng thuốc ở hầu họng và độ ẩm có thể làm thuốc vón cục dẫn đến giảm phân bố thuốc. Chú ý khi sử dụng: giữ bình khô, không thả vào nước, lau ống ngậm và làm khô ngay sau hít, không nuốt viên nang dùng để hít. Hình 1. 2.Hướng dẫn sử dụng Accuhaler Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT Bình hít bột khô Turbuhaler Ống hít có bộ đếm liều hiển thị chính xác lượng thuốc còn lại. Nếu không có bộ đếm liều, kiểm tra chỉ thị đỏ ở cửa sổ bên của thiết bị, khi thấy vạch đỏ là còn khoảng 20 liều. Hình 1. 3.Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler Nguồn: Quyết định 4562/QĐ-BYT 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài nghiên cứu Bệnh COPD là một trong những bệnh nguy hiểm có thể gây ra nhiều biến chứng trầm trọng. Người bệnh COPD phải tuân thủ sử dụng thuốc lâu dài để giúp cải thiện tình trạng bệnh lý, giúp ngăn ngừa các đợt cấp tính trên nền của bệnh COPD và các biến chứng xảy ra. Trong đó dạng thuốc xịt/hít đóng vai trò quang trọng trong quản lý người bệnh COPD. Dạng thuốc xịt/ hít được đánh giá nhiều lợi thế hơn so với thuốc uống do thuốc tác động trực tiếp tới niêm mạc đường thở, giảm thiểu được các tác dụng bất lợi để phát huy tác dụng của thuốc cũng ngắn hơn. Tuy nhiên với tình trạng mắc bệnh mạn tính thời gian điều trị lâu dài lại sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau, cách sử dụng khác nhau nên cũng làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh. Hiệu quả điều trị tùy thuộc rất nhiều vào việc người bệnh COPD có những nhận thức, thực hành đúng hay không. Tất cả những nhận thức và thực hành không đúng góp phần làm gia tăng sự xuất hiện các biến chứng, làm gia tăng chi phí điều trị, tỉ lệ tàn tật và tử vong. Tuy nhiên đây là bệnh có thể kiểm soát được khi người bệnh có kiến thức về sự tuân thủ sử dụng thuốc để sau đó sẽ có thực hành tuân thủ sử dụng thuốc đúng. Qua một số nghiên cứu đã cho ta cái nhìn tổng quan về vấn đề này. Nghiên cứu về sự tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh, Ruben D Restrepo và cộng sự tại Trung tâm chăm sóc hô hấp, Đại học San Antonio, Texas, USA chỉ có khoảng 45% người bệnh COPD là nhận thức tốt về hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị COPD theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Tuy nhiên 75% trong số người bệnh lại không thực hành tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn thuốc để điều trị bệnh. Khi hỏi đối tượng nghiên cứu về sự hiểu biết cơ bản trong việc sử dụng thuốc hít có đến 52% người bệnh không thể trả lời một cách chính xác, 78% không thể trả lời về các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Nghiên cứu cũng ghi nhận 97% đối tượng tham gia nghiên cứu đã có những cải thiện về mặt thực hành sử dụng thuốc cụ thể 75% đánh giá tốt trong thực hành sử dụng thuốc khi được hướng dẫn nhóm nhỏ về kiến thức sử dụng thuốc, tác dụng liệu pháp hít trong điều trị COPD. Bằng cách xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh thì kiến thức của người bệnh về sự tuân thủ điều trị đóng vai trò rất quan trọng, Hiểu được tầm quan trọng của sự tuân thủ sử dụng thuốc sẽ có những thực hành tốt hơn [14]. Halbert J. Gross và cộng sự (2011) đã thực hiện nghiên cứu liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại một số nước châu Âu. Các thông tin người bệnh được thu thập để phân tích bao gồm: Giới tính, tình trạng làm việc, thu nhập, tình trạng sử dụng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá…), tình trạng vận động, mức độ bệnh COPD, bệnh mắc kèm, chi phí phải trả. Trong số 1263 người tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị là 42,7%. Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng này là “ngừng thuốc khi thấy khỏe hơn” chiếm 25%, “ngừng thuốc khi cảm thấy mệt hơn” chiếm 18% số câu trả lời hoặc “gặp khó khăn khi sử dụng thuốc” chiếm 18% số câu trả lời [12]. Ratnesworee Prajapati và cộng sự (2015) đã thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang để đánh giá mức độ tuân thủ của người bệnh COPD và xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. Nghiên cứu được tiến hành ở một bệnh viện ở Nepal, đối tượng là những người đã dùng thuốc điều trị COPD ít nhất 3 tháng. Bộ câu sử dụng là Morisky MMAS để đánh giá mức độ tuân thủ điều trị, phần đánh giá chất lượng cuộc sống sử dụng bộ câu hỏi EQ-5D. Kết quả trong số 170 người bệnh, tỷ lệ người bệnh có mức tuân thủ tối ưu là 58,2%. “Quên thuốc” và “cảm thấy mệt mỏi hơn khi dùng thuốc” là hai nguyên nhân phổ biến dẫn tới người bệnh không tuân thủ sử dụng thuốc [13]. 2.2. Nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu của Trần Thu Hiền thực hiện tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017 về kiến thức chế độ tuân thủ điều trị của người bệnh COPD. Nghiên cứu ghi nhận kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh chỉ 11,1% ở mức độ đạt tại thời điểm trước can thiệp và tỷ lệ này có cải thiện sau can thiệp giáo dục sức khỏe với p<0,05 [5]. Nghiên cứu của Vũ Thị Hạnh thực hiện tại bệnh viện E Hà Nội năm 2021 về kiến thức sử dụng thuốc xịt định liều của người bệnh COPD điều trị tại viện. Nghiên cứu đã ghi nhận đa số người bệnh có kiến thức về sử dụng thuốc xịt định liều khá tốt 100% người bệnh biết mở nắp lọ thuốc, 80% người bệnh biết lắc bình trước khi xịt, 80% người bệnh biết cách súc miệng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có những nội dung người bệnh chưa đề cập đến như bước hít và đồng thời ấn bình chỉ có 50% người bệnh nhắc đến. Đa số người bệnh cho biết cần đến khám bác sỹ để quyết định thay đổi điều trị (80%). Vẫn còn 16% người bệnh cho rằng tự ý thay đổi liều và 4% người bệnh cho rằng nên giữ nguyên liều đã được kê đơn mà không cần lịch tái khám lại [4]. Nghiên cứu của Vương Văn Thắng (2021) tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã ghi nhận tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị là 38,5% tại thời điểm trước can thiệp. Trong đó có 66,2% người bệnh sử dụng thuốc đầy đủ số lượng; 52,3% người bệnh sử dụng thuốc đúng giờ; 75,4% người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. Kiến thức sử dụng thuốc dạng xịt có 76,7% người bệnh tự ý tăng số nhát xịt hoặc tăng số nhát xịt dự phòng, 1,6% số người bệnh còn ra hiệu thuốc để mua thuốc khác để thay thế thuốc đang dùng. Sự hiểu biết của người bệnh có sự cải thiện tại thời điểm sau can thiệp với p<0,05 [10]. Chương 2. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 2.1. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1951.Trải qua hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và thời kỳ đổi mới xây dựng đất nước, Bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cứu chữa và chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và nhân dân, đóng góp xứng đáng cho ngành Quân y, nền y học nước nhà và thắng lợi vĩ đại chung của toàn dân tộc. Ngày nay, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 phát triển không ngừng, chính quy, khoa học và hiện đại; là Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu, tuyến cuối toàn quân, Bệnh viện hạng đặc biệt quốc gia, cơ sở bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho các đồng chí lãnh đạo cao cấp nhất của Đảng, Nhà nước, Quân đội ta và nước bạn Lào, Campuchia. Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng và đào tạo sau đại học tới bậc học tiến sĩ. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 có một đội ngũ chuyên môn giỏi về các chuyên ngành, được đào tạo cơ bản trong và ngoài nước. Bệnh viện hiện nay có hơn 2.700 cán bộ nhân viên, trong đó trên 700 bác sĩ, dược sĩ với 45 Giáo sư, Phó giáo sư, 150 tiến sĩ, hơn 250 thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, gần 1500 điều dưỡng và kỹ thuật viên. Các cán bộ quản lý từ cấp phòng, ban, khoa đều có trình độ sau đại học, trên 90% là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ. Ngày 17 tháng 7 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 68/QĐ-TTg về tổ chức lại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trực thuộc Bộ Quốc phòng trở thành trung tâm y tế hàng đầu của Quân đội và Quốc gia, ngang tầm khu vực và thế giới; ngày 16/01/2021 Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam ký Quyết định số 36/QĐ-TM ban hành biểu tổ chức, biên chế Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trực thuộc Bộ Quốc phòng với 146 cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng