BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÙI THỊ MAI HƯƠNG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN 74
TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
BÙI THỊ MAI HƯƠNG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN
74 TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH
NAM ĐỊNH-2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận
được vô vàn sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu, với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Điều dưỡng Nội trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Chính - giảng viên trường Đại Học Điều
Dưỡng Nam Định, người cô đáng kính trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Cô đã giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành được chuyên
đề này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm chuyên đề đã
cho em những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh chuyên đề này.
Cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị bác sĩ, điều dưỡng của khoa Nội
tổng hợp Bệnh viện 74 Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện chuyên
đề này.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè trong lớp Chuyên khoa I K9 đã động
viên, giúp đỡ tôi trong những lúc tôi gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, chồng, các con, những người thân đã luôn ở
bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi học tập làm việc và hoàn thành chuyên đề.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách tốt nhất nhưng
không tránh khỏi những điều thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất
mong được sự đóng góp của quý thầy cô, Hội đồng Khoa học trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn
chỉnh hơn.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của tôi, do chính tôi thực hiện, tất cả
các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác.
Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
NGƯỜI CAM ĐOAN
BÙI THỊ MAI HƯƠNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………….… i
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………….…..……ii
DAMH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………..…...v
DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………..…...iv
BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ……………………………………………………....vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về huyết áp và tăng huyết áp ............................................... 3
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp .......................................................................... 3
1.1.3. Triệu chứng của tăng huyết áp .............................................................. 4
1.1.4. Biến chứng của tăng huyết áp hoặc tổn thương cơ quan đích do THA4
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp ............................................................................. 5
1.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị THA ............................. 7
1.2. Tuân thủ sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ ............. 8
1.2.1. Định nghĩa tuân thủ................................................................................ 8
1.2.2. Các lí do không tuân thủ sử dụng thuốc................................................ 8
1.2.3. Phương pháp đo tính tuân thủ sử dụng thuốc .................................... 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 10
1.3.2. Một số nghiên cứu trong nước ............................................................. 10
Chương 2. MÔ TẢ VẦN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ........................................... 12
2.1. Đặc điểm thu dung người bệnh tăng huyết áp ....................................... 12
2.2. Phương pháp giải quyết .......................................................................... 12
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu ......................................... 12
2.2.2. Công cụ thu thập số liệu ....................................................................... 13
2.2.3. Quy ước điểm và phương pháp đánh giá ............................................ 13
2.3. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 16
iv
2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 16
2.3.2. Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị THA ................................. 18
2.3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị bệnh THA .. 22
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN ............................................................................... 25
3.1. Đặc điểm chung của ĐTNC..................................................................... 25
3.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp ................................ 25
3.2.1. Kiến thức chung về bệnh tăng huyết áp .............................................. 25
3.2.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp ............................. 28
3.3. Một số yếu tố liên quan với kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh tăng HA
......................................................................................................................... 30
3.3. Thuận lợi, khó khăn tại đơn vị ............................................................... 31
KẾT LUẬN...................................................................................................... 33
1. Kiến thức về tuân thủ diều trị của người bệnh tăng huyết áp ................. 33
1.1. Kiến thức về bệnh THA .......................................................................... 33
1.2. Kiến thức về tuân thủ điều trị THA ....................................................... 33
2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về tuân thủ điều trị THA ............ 33
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................... 34
1. Đối với Bệnh viện........................................................................................ 34
2. Đối với điều dưỡng viên ............................................................................. 34
3. Đối với người bệnh ..................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA .........................................................................
v
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
THA
Tăng huyết áp
Tiếng Anh
ASH
American Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp
Hoa Kì)
JNC
Joint National Committee on the Prevention, Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure
(Hiệp hội quốc tế về ngăn chặn, phát hiện, đánh giá và điều
trị huyết áp cao)
ISH
International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp
quốc tế)
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) ..................................... 3
Bảng 2.1. Bảng điểm đánh giá ....................................................................... 15
Bảng 2.2. Phân bố theo độ tuổi, giới .............................................................. 16
Bảng 2.3. Phân bố theo trình độ học vấn ...................................................... 17
Bảng 2.4. Thời gian mắc bệnh THA .............................................................. 17
Bảng 2.5. Kiến thức chung về bệnh THA ...................................................... 18
Bảng 2.6. Kiến thức về thời gian uống thuốc điều trị THA hợp lý .............. 18
Bảng 2.7. Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh THA..................................... 20
Bảng 2.8. Liên quan giữa giới tính và kiến thức về bệnh THA .................... 22
Bảng 2.9. Liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức về bệnh THA ............. 22
Bảng 2.10. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kiến thức về bệnh THA 23
Bảng 2.11. Liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức về tuân thủ điều
trị bệnh THA .................................................................................................. 23
Bảng 2.12. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kiến thức về tuân thủ điều
trị bệnh THA .................................................................................................. 24
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Phân bố theo nghề nghiệp............................................................. 16
Biểu đồ 2.2. Hiểu biết về cách điều trị THA ..................................................... 19
Biểu đồ 2.3. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh THA ...................................... 19
Biểu đồ 2.4. Đánh giá sự hiểu biết của ĐTNC về bệnh THA ............................ 20
Biểu đồ 2.5. Đánh giá sự hiểu biết của ĐTNC về tuân thủ điều trị bệnh THA .. 21
người tử vong do các bệnh lý về tim mạch. Trong số các
trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm có
khoảng 35% - 40% nguyên nhân do THA [11].
Tại Việt Nam theo điều tra quốc gia của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế
(2015) ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ
lệ THA là 18,9% [5]. Ngược với tình trạng THA ngày càng gia tăng, sự nhận
thức, điều trị dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước vẫn
còn chưa đầy đủ. Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8
tỉnh/thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của những người từ 25 tuổi trở lên
đã là 25,1%. Trong đó có 52% không biếtưng không điều trị; 64% số người
biết bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [10].
Việc tuân thủ chế độ điều trị phù hợp của người bệnh sẽ giúp kiểm soát
huyết áp và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Các thử nghiệm lâm sàng đã
chứng minh rằng điều trị THA có thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột
quỵ và khoảng 15% nguy cơ nhồi máu ci thấy nhức đầu, mệt mỏi hay khó
chịu ở ngực, tự ý bỏ thuốkết hợp thay đổi lối sống là rất cần thiết, góp phần
vào việc kiểm soát bệnh cũng như hạn chế các biến chứng do dùng thuốc
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp với tần suất bệnh ngày
càng gia tăng và tuổi mắc mới cũng ngày một trẻ hơn. Mỗi năm, trên thế giới
có khoảng 17,5 triệu người tử vong do các bệnh lý về tim mạch. Trong số các
trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm có khoảng 35% 40% nguyên nhân do THA [11].
Tại Việt Nam theo điều tra quốc gia của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế
(2015) ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ
lệ THA là 18,9% [5]. Ngược với tình trạng THA ngày càng gia tăng, sự nhận
thức, điều trị dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước vẫn
còn chưa đầy đủ. Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8
tỉnh/thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của những người từ 25 tuổi trở lên
đã là 25,1%. Trong đó có 52% không biết mình bị THA; 30% số người biết bị
THA nhưng không điều trị; 64% số người biết bị THA, đã được điều trị,
nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [10]. Việc tuân thủ chế độ điều trị phù
hợp của người bệnh sẽ giúp kiểm soát huyết áp và giảm tối đa nguy cơ tim
mạch. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng điều trị THA có thể làm
giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột quỵ và khoảng 15% nguy cơ nhồi máu cơ
tim [26].
Hầu hết người bệnh chỉ uống thuốc khi thấy nhức đầu, mệt mỏi hay khó
chịu ở ngực, tự ý bỏ thuốc đột ngột không theo dõi khi các chỉ số huyết áp
chưa trở về bình thường, hay điều trị một đợt rồi không tái khám hay tiếp tục
điều trị nữa... Do đó việc giáo dục, cung cấp đầy đủ kiến thức về bệnh và cách
sử dụng thuốc kết hợp thay đổi lối sống là rất cần thiết, góp phần vào việc
kiểm soát bệnh cũng như hạn chế các biến chứng do dùng thuốc không đúng
gây ra.
Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Thực trạng kiến thức
tuân thủ điều trị của người bệnh THA tại Bệnh viện 74 Trung ương năm
2022”, nhằm hai mục tiêu:
2
1. Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng
huyết áp tại Bệnh viện 74 Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ điều trị của
người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện 74 trung ương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về huyết áp và tăng huyết áp
* Huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống
máu áp lực trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim
giãn ra, áp lực đó ở mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [28].
* Tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc tế (WHO-ISH)
định nghĩa, tăng huyết áp là khi có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [28].
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
Có nhiều cách phân loại nhưng cho đến nay, cách phân loại của
WHO/ISH (2003) được sử dụng rộng rãi.
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [29], [30]
Khái niệm
HA tối ưu
HA tâm thu
HA tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
70
và
< 80
< 130
và
< 85
Tiền THA
130 - 139
và/hoặc
85 - 89
THA độ I
140 -149
và/hoặc
90 - 99
THA độ II
160 -179
và/hoặc
100 - 109
THA độ III
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
HA bình thường
Tại Việt Nam, theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch học quốc gia năm
2008 và trong hướng dẫn quản lý và điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế năm
2010 đã đề nghị sử dụng phân độ HA theo WHO/ISH 2003 (bảng 1.1) cho
những chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu liên quan đến THA [12], [4].
4
1.1.3. Triệu chứng của tăng huyết áp
Về lâm sàng những người bệnh bị THA có thể thấy đau đầu nhất là về
cuối đêm và sáng sớm, ở vùng chẩm, trán, thái dương, có khi đau tản mạn,
hoặc đau nửa đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, giảm khả năng hoạt động trí óc,
dễ quên. Ngoài ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, tê đầu chi… Nặng hơn là
hội chứng não do THA: bệnh não do THA, đột quỵ do thiếu máu não, xuất
huyết não, cơn thiếu máu não thoáng qua. Các biểu hiện xảy ra tùy từng giai
đoạn của bệnh [7].
Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất và có ý nghĩa chẩn đoán xác
định. Đo huyết áp phát hiện huyết áp tăng, có thể HATT và hoặc HATTr.
Tuy nhiên THA thường không có triệu chứng gì. Trên thực tế, rất nhiều
người bị THA trong nhiều năm mà không biết, cho đến khi đi khám bệnh
hoặc đã bị các biến chứng nguy hiểm do THA gây ra rồi mới phát hiện bệnh.
Đó là lý do tại sao THA lại nguy hiểm và được coi là “kẻ giết người thầm
lặng”.
1.1.4. Biến chứng của tăng huyết áp hoặc tổn thương cơ quan đích do
THA
Vì tỷ lệ THA tăng nhanh do vậy tỷ lệ các biến chứng của THA cũng
ngày càng gia tăng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sức lao động của người
dân trong cộng đồng một cách rất rõ rệt.
1.1.4.1. Tổn thương ở tim
Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân
tử vong cao nhất đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch
vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp...[18]. THA thường xuyên sẽ làm
cho thất trái to ra, về lâu dài, thất trái bị giãn; khi sức co bóp của tim bị giảm
nhiều thì sẽ bị suy tim, lúc đầu suy tim trái rồi suy tim phải và trở thành suy
tim toàn bộ.
1.1.4.2. Tổn thương ở não
5
Tai biến mạch máu não thường gặp như: nhũn não, xuất huyết não có
thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu
não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc
bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội
[21].
1.1.4.3. Tổn thương ở thận
- Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
- Xơ thận gây suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
- Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin
và angiotensin II trong máu tăng gây cường aldosteron thứ phát.
1.1.4.4. Tổn thương ở mạch máu
THA là yếu tố gây vữa xơ động mạch, phồng động mạch chủ [22].
1.1.4.5. Tổn thương ở mắt:
Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Theo Keith-Wagener
Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt [20]:
- Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng.
- Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch (dấu
hiệu Salus Gunn).
- Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai
thị.
- Giai đoạn IV: Phù lan toả gai thị.
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp
1.1.5.1. Nguyên tắc chung
- THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim
mạch.
6
- Huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu
người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì
huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp
mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi
chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan
đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các
cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu [4].
1.1.5.2. Điều trị không dùng thuốc
Ở người bệnh THA độ 1, không có biến chứng BTM và không có tổn
thương cơ quan đích, đáp ứng với thay đổi lối sống xảy ra sau 4-6 tháng đầu.
Nên bắt đầu biện pháp thay đổi lối sống đồng thời với việc dùng thuốc ở
người bệnh THA có nguy cơ cao.
- Giảm cân nặng.
- Ăn hạn chế bớt lượng muối ăn hàng ngày.
- Tăng cường vận động thân thể.
- Tăng cường ăn rau xanh, trái cây.
- Ngừng hút thuốc lá, thuốc lào.
- Giảm chất béo toàn phần, nhất là chất béo bão hòa.
- Tăng cường ăn cá.
1.1.5.3. Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp
- Nhìn chung ở hầu hết BN, để đạt và duy trì được HA mục tiêu cần phối
hợp ít nhất 2 loại thuốc hạ áp.
- Cần lưu ý là việc kiểm soát một phần HA vẫn có giá trị ngăn ngừa đáng
kể các biến chứng tim mạch.
- Lợi ích của việc dùng thuốc là do tác dụng làm giảm số đo HA.
7
1.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị THA
Để điều trị THA hiệu quả, ngoài các lý do như sử dụng thuốc không
đúng phác đồ hoặc một số trường hợp THA kháng trị thì trong quá trình điều
trị có một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị như:
1.1.6.1. Tuổi, giới
Giới tính và tuổi tác không ảnh hưởng đến tính đáp ứng với nhiều loại
thuốc, nhưng giới tính và tuổi tác lại có ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị.
Đặc biệt, ở người có tuổi thì sự hấp thu và thải trừ thuốc trong cơ thể không
như người trẻ tuổi, nên người lớn tuổi dễ bị các tác dụng phụ do thuốc gây ra,
và ở một số người bệnh lớn tuổi do trí nhớ bị giảm sút nên việc quên uống
thuốc dễ xảy ra.
1.1.6.2. Lối sống của người bệnh
Lối sống của người bệnh có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả điều trị,
việc thay đổi lối sống đối với tất cả người bệnh là vấn đề chính yếu để ngăn
ngừa THA và là một phần không thể bỏ qua trong điều trị THA. Sự kết hợp
giữa việc dùng thuốc với tăng cường hoạt động thể lực, chế độ ăn uống thích
hợp, bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu lành mạnh làm gia tăng hiệu quả
của thuốc hạ áp và giảm nguy cơ tim mạch, giúp cho việc điều trị hiệu quả tốt
hơn. Hiệu quả chống THA đạt được từ việc điều chỉnh lối sống phụ thuộc vào
sự tuân thủ của người bệnh.
1.1.6.3. Trình độ văn hóa
Đối với người bệnh THA, tuân thủ điều trị là điều kiện cần thiết và
quyết định hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, việc tuân thủ lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như trình độ học vấn, hiểu biết về bệnh tật của người bệnh. Các nhà
nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã hoàn thành nhiều công trình
khảo sát đánh giá về sự tuân thủ điều trị ở người bệnh THA cho thấy rằng khi
người bệnh được giải thích cặn kẽ, nhận thức được lợi ích của việc dùng
thuốc cũng như tác hại khi không được điều trị thì tỉ lệ tuân thủ điều trị tăng
lên rõ rệt.
8
1.1.6.4. Sự hỗ trợ của gia đình và xã hội
Những nguồn cung cấp thông tin qua tivi, sách báo, Internet… và sự
quan tâm, nhắc nhở của người thân trong gia đình, sự hỗ trợ của các tổ chức
xã hội có thể góp phần làm cải thiện, củng cố thêm tính tuân thủ trong điều trị
của người bệnh.
1.1.6.5. Sai lệch trong điều trị THA của người bệnh và hậu quả
Nhiều người bệnh cho rằng THA là bệnh đơn giản, có thể tự khỏi nên
không chữa trị. Bên cạnh đó cũng có nhiều người bệnh nhận thức được bệnh
nhưng điều trị không đúng phương pháp: tự chữa trị (chữa theo lời bày biểu,
tự mua thuốc, dùng thuốc nam, thuốc không rõ nguồn gốc và tính xác
thực…), chữa trị không chuẩn mực (dùng đơn thuốc cũ, mượn và cho mượn
đơn thuốc, ngưng thuốc khi cảm giác khỏe mạnh hoặc cho rằng bệnh đã khỏi,
tự dùng thuốc khi thấy mệt mỏi, chóng mặt, hoặc chỉ sử dụng thuốc nhưng
không kết hợp với thay đổi lối sống thích hợp…).
Hậu quả của những sai lệch này làm cho người bệnh ngộ nhận là mình
đang chữa trị đúng cách, làm cho tình trạng THA ngày càng nặng nề, dẫn đến
những biến chứng nặng của bệnh có thể gây chết người. Đồng thời còn làm
tốn kém tiền bạc và người bệnh mất lòng tin vào điều trị bệnh.
1.2. Tuân thủ sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
1.2.1. Định nghĩa tuân thủ
WHO định nghĩa tuân thủ (adherence) là - mức độ hành vi của người
bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo đã được thống nhất giữa họ và
nhân viên y tế về việc sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn và/hoặc thay đổi lối
sống [31]. Nó bao gồm việc bắt đầu điều trị, thực hiện đầy đủ chế độ được kê
toa và ngưng điều trị bằng thuốc [32].
1.2.2. Các lí do không tuân thủ sử dụng thuốc
Các lí do tuân thủ sử dụng thuốc kém thường là đa yếu tố mà cần phải
được hiểu trước khi can thiệp, có thể được thiết kế để cải thiện sự tuân thủ sử
9
dụng thuốc [33]. WHO phân loại các lí do không tuân thủ sử dụng thuốc
thành 5 nhóm lớn [31], [34]:
- Các yếu tố liên quan đến kinh tế xã hội
+ Tỷ lệ biết chữ thấp; chi phí thuốc cao; hỗ trợ xã hội kém
- Các yếu tố liên quan đến điều trị
+ Mất chức năng vận động, suy giảm chức năng nhận thức, chất lượng
sống tệ, tâm trạng kém, hút thuốc lá và nghiện rượu.
+ Sự tồn tại bệnh lý kết hợp (THA, đái tháo đường (ĐTĐ), rối loạn lipid
máu, bệnh lí động mạch vành, nhồi máu cơ tim, rung nhĩ) cùng thời điểm đột
quỵ làm tuân thủ điều trị kém đi.
+ Các yếu tố liên quan đến việc kê đơn gồm hiểu lí do sử dụng thuốc, biết
thời gian điều trị, điều trị như trước với cùng một nhóm thuốc, kê đơn và giáo
dục tại bệnh viện lúc xuất viện giúp cải thiện tính tuân thủ.
+ Các yếu tố liên quan đến thuốc gồm chi phí, số lượng và số lần sử dụng
thuốc cũng làm giảm sự tuân thủ sử dụng thuốc.
- Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân
Tuổi trẻ, nhận thức kém về thuốc thì tuân thủ sử dụng thuốc kém hơn.
Mặt khác, khi BN có niềm tin tích cực về thuốc và nhận thức được hậu quả
của việc không dùng thuốc theo toa dẫn đến việc tăng cường sự tuân thủ sử
dụng thuốc.
- Các yếu tố liên quan đến hệ thống y tế hoặc đội ngũ chăm sóc y tế
(HCT - Health Care Team).
+ Yếu tố liên quan đến nhân viên y tế.
+ Yếu tố liên quan mối quan hệ nhân viên y tế - bệnh nhân gồm rào cản
ngôn ngữ, tin tưởng kém, nhận thức sự phân biệt đối xử, chăm sóc không liên
tục, thông tin không liên tục đầy đủ về thuốc được kê đơn.
+ Yếu tố liên quan đến cơ sở y tế gồm cơ sở điều trị.
- Các yếu tố liên quan đến đột quỵ
10
1.2.3. Phương pháp đo tính tuân thủ sử dụng thuốc
Dựa trên bảng câu hỏi đánh giá về sự tuân thủ thuốc MAQ (Medication
Adherence Questionnaire), Morisky và cộng sự phát triển thang điểm đánh
giá sự tuân thủ của Morisky - 8 mục này vào năm 2008 [35]. Bảy mục đầu
tiên là câu trả lời Có/Không trong khi mục cuối cùng là một câu trả lời Likert
5 điểm. Các mục bổ sung tập trung vào các hành vi sử dụng thuốc, đặc biệt là
liên quan đến việc không sử dụng, chẳng hạn như sự lãng quên, vì vậy các rào
cản đối với sự tuân thủ có thể được xác định rõ ràng hơn [36].
Thang điểm Morisky - 8 mục cũng đã được xác nhận có giá trị vượt trội
và độ tin cậy cao ở những BN mắc các bệnh mạn tính khác [36]. Đây có lẽ là
một phương pháp tự báo cáo được chấp nhận nhiều nhất đối với tuân thủ sử
dụng thuốc.
Cùng với dữ liệu kiểm soát HA, thang điểm Morisky - 8 mục có thể xác
định sự không tuân thủ thuốc và giúp kiểm soát HA [35]. Do đó, nó được
khuyến khích sử dụng như một công cụ sàng lọc trong các cơ sở khám bệnh.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
THA là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh tim mạch và ảnh
hưởng đến một phần ba dân số trưởng thành ở Hoa Kì. Theo báo cáo của
Tatiana Nwankwo và các cộng sự nghiên cứu về tỉ lệ nhận thức, điều trị và
kiểm soát THA trong giai đoạn 2011-2012 ở Hoa Kì cho thấy có 82,7% người
bị THA nhận biết được tình trạng bệnh của mình, 75,6% tuân thủ dùng thuốc
và 51,8% có huyết áp được kiểm soát [23].
Nhiều nghiên cứu trong cộng đồng châu Á cho thấy rằng có tới 50-80%
người bệnh thiếu hiểu biết về bệnh THA, chính điều này đã dẫn đến việc kém
tuân thủ điều trị và dẫn đến những biến chứng nặng hơn của bệnh [27].
1.3.2. Một số nghiên cứu trong nước
Đào Duy An (2004), điều tra 113 người THA điều trị nội trú và ngoại trú
từ 30 tuổi trở lên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum thấy rằng 17,8% người
- Xem thêm -