BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ HOA
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TIÊM AN TOÀN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ HOA
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TIÊM AN TOÀN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. ĐẶNG THỊ HÂN
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp và khóa học này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau Đại học, cô giáo chủ nhiệm và quý Thầy/ Cô giáo các Khoa/ Phòng/ Trung tâm
của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.
- Ban Giám Đốc Trung tâm, Phòng Kế hoạch - Tài chính - Điều dưỡng và điều
dưỡng viên các khoa lâm sàng đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thiện được
chuyên đề.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn đến ThS. Đặng Thị Hân,
người cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi làm chuyên đề, đã tận tình quan tâm giúp đỡ và
động viên tôi trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
- Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè đã
luôn bên cạnh động viên, khích lệ và hỗ trợ để tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Phạm Thị Hoa
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài báo
cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ một công
trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng
viên hướng dẫn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Phạm Thị Hoa
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ............................... 3
1.1.2. Nguyên tắc thực hành tiêm .......................................................................... 6
1.1.3. Một số hướng dẫn trong thực hành tiêm ..................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 10
1.2.1. Tình hình tiêm an toàn trên thế giới và Việt Nam ...................................... 10
1.2.2. Các nghiên cứu về kiến thức tiêm an toàn .................................................. 12
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 15
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Y tế huyện Thanh Miện ............................................. 15
2.2. Thực trạng kiến thức về tiêm an toàn của ĐDV tại các khoa lâm sàng-TTYT
huyện Thanh Miện năm 2022 ................................................................................. 16
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 16
2.2.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 18
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 24
3.1. Thực trạng kiến thức về tiêm an toàn của các ĐDV ......................................... 24
3.1.1. Đặc điểm thông tin chung của ĐTNC ........................................................... 24
3.1.2. Thực trạng kiến thức về tiêm an toàn của ĐTNC .......................................... 24
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong vấn đề tiêm an toàn của điều dưỡng tại các
khoa lâm sàng TTYT huyện Thanh Miện ............................................................... 27
3.2.1. Thuận lợi ................................................................................................... 27
3.2.2. Khó khăn, tồn tại ....................................................................................... 27
iv
3.3. Các giải pháp để khắc phục ............................................................................. 28
3.3.1. Đối với Trung tâm y tế .............................................................................. 28
3.3.2. Đối với điều dưỡng viên ............................................................................ 29
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 30
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKT:
Bơm kim tiêm
ĐDV:
Điều dưỡng viên
KT:
Kim tiêm
NVYT: Nhân viên y tế
PPE:
RT:
Personal protective equipment
Phương tiện phòng hộ cá nhân
Rửa tay
SIGN
Mạng lưới tiêm an toàn toàn cầu
SKT:
Sát khuẩn tay
TAT:
Tiêm an toàn
TTYT:
Trung tâm y tế
VSN:
Vật sắc nhọn
VST:
WHO:
Vệ sinh tay
World Heath Organization
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm về trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của ĐDV ........... 18
Bảng 2.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn của ĐDV ............................................... 19
Bảng 2.3. Kiến thức về chuẩn bị trước khi tiêm của ĐDV.......................................... 20
Bảng 2.4. Kiến thức về chuẩn bị dụng cụ của ĐDV ................................................... 21
Bảng 2.5. Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm của ĐDV .............................................. 21
Bảng 2.6. Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc của ĐDV ................................................ 22
Bảng 2.7. Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm của ĐDV ......................................... 23
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố thâm niên công tác của ĐDV ................................................... 18
Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá kiến thức TAT của ĐDV ............................................ 23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là kỹ thuật đưa thuốc hoặc các chất dinh dưỡng qua da vào trong cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo đó, tiêm an toàn (TAT) là một
quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm
cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng
đồng [1].
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm toàn thế giới có khoảng
16 tỉ mũi tiêm. Trong khi đó khoảng 20-50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
chưa đạt tiêu chí mũi TAT. Hàng năm thiệt hại do tiêm không an toàn gây ra được ước
tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu người chết do tiêm không an toàn. Hơn thế
nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây
nhiễm HIV... Cụ thể, năm 2000, tiêm không an toàn là nguyên nhân dẫn đến 21 triệu
người nhiễm bệnh viêm gan B, 2 triệu người nhiễm viêm gan C và 260 nghìn người
nhiễm HIV. Do đó các kỹ thuật và quy trình tiêm an toàn là một trong những kỹ thuật
điều dưỡng góp phần bảo đảm an toàn cho người bệnh cũng như nhân viên y tế
(NVYT) [1].
Tại Việt Nam từ những năm 2001, 2002, 2005 và 2008 Bộ Y tế phối hợp với Hội
Điều dưỡng Việt Nam phát động phong trào thực hiện Hướng dẫn TAT trong toàn
quốc, đồng thời tiến hành những khảo sát thực trạng về TAT. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có 55% NVYT chưa được cập nhật thông tin về TAT, lạm dụng thuốc tiêm cao
chiếm 71,5%, chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thao tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong thực hành tiêm như: vệ sinh tay, lạm dụng găng tay, sử dụng panh chưa hợp lý,
dùng tay đậy nắp kim tiêm, phân loại và thu gom chất thải y tế sai quy định [10].
Trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn tiêm an toàn tại Quyết định
3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng trong
thực hành tiêm an toàn, triển khai áp dụng thực hiện thống nhất trong tất cả các cơ sở
khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo cán bộ y tế, các cá nhân liên quan [1].
Trung tâm y tế (TTYT) huyện Thanh Miện là đơn vị chuyên môn trực thuộc Sở
y tế tỉnh Hải Dương với quy mô 190 giường bệnh kế hoạch, thực kê 245 giường bệnh.
Trong năm 2021, TTYT huyện Thanh Miện đã khám 90.892 lượt người bệnh, điều trị
2
9.965 lượt người bệnh nội trú [11]. Trung bình mỗi Điều dưỡng viên (ĐDV) thực hiện
3 - 4 mũi tiêm/người bệnh. Tiêm an toàn là 1 trong những nội dung đơn vị đã xây dựng
kế hoạch và triển khai tập huấn hàng năm. TTYT huyện Thanh Miện đã xây dựng và
ban hành các hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật tiêm, bảng kiểm đánh giá
thực hiện quy trình kỹ thuật. Đồng thời hướng dẫn kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện và trang bị tương đối đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, cho các kỹ thuật tiêm.
Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, TTYT huyện Thanh Miện chưa có nghiên cứu nào
đầy đủ và hệ thống về kiến thức tiêm an toàn. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức tiêm an toàn của Điều dưỡng tại
các khoa lâm sàng - Trung tâm Y tế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm
2022” với 2 mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về tiêm an toàn của Điều dưỡng tại các khoa lâm
sàng - Trung tâm Y tế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức về tiêm an toàn của Điều
dưỡng tại các khoa lâm sàng - Trung tâm Y tế huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
* Tiêm an toàn: [1]
Tiêm an toàn là quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy hại
cho người khác và cộng đồng.
* Chất sát khuẩn: [1]
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da). Chất
này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi
khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số loại chất sát
khuẩn (SK) là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong khi một
số loại chất SK khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát triển
của chúng.
* Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn: [1]
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để xoa/chà
tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại dung dịch này
có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được công nhận của các hãng
dược phẩm.
* Dự phòng sau phơi nhiễm: [1]
Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi
nhiễm.
* Kỹ thuật vô khuẩn: [1]
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá trình
thực hiện như: vệ sinh tay, mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng chất khử khuẩn
da, cách mở các bao gói vô khuẩn, cách sử dụng dụng cụ vô khuẩn …
*Phơi nhiễm nghề nghiệp: [1]
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết chất bài tiết
(trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ
4
dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh.
*Phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE): [1]
PPE bao gồm găng tay khẩu trang áo khoác phòng thí nghiệm áo choàng tạp
dề bao giày kính bảo hộ kính có tấm chắn bên mặt nạ. Mục đích sử dụng PPE là để
bảo vệ NVYT người bệnh người nhà người bệnh và người thăm bệnh khỏi bị nguy
cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường bên ngoài. WHO không
khuyến cáo sử dụng khẩu trang găng tay kính bảo vệ mắt quần áo bảo vệ trong thực
hiện tiêm1. Các PPE này chỉ sử dụng trong trường hợp người tiêm có nguy cơ phơi
nhiễm với máu dịch tiết chất tiết (trừ mồ hôi).
* Sát khuẩn tay: [1]
Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn. Khuyến cáo
áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn.
* Tiêm bắp: [1]
Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 - 90 so với mặt da
(không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau:
- Cánh tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay.
- Vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi.
- Vùng mông: 1/4 trên ngoài mông hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ gai chậu
trước trên với mỏm xương cụt.
* Tiêm dưới da: [1]
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim để tiêm thuốc vào mô liên kết dưới da của
người bệnh, kim chếch 300-450 so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa mặt trước
ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3 giữa
mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương bánh chè)
hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn cách rốn 5 cm).
* Tiêm truyền tĩnh mạch: [1]
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 300 so với mặt
da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ mềm mại không di động da vùng tiêm nguyên vẹn.
* Tiêm trong da: [1]
Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì đâm kim chếch với mặt da 100-150,
tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn vùng da mỏng
5
ít va chạm trắng không sẹo không có lông vị trí 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay
đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thông dụng nhất) 1/3 trên mặt
ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu) bả vai cơ ngực lớn.
* Vệ sinh tay: [1]
Là bất cứ hình thức nào làm sạch tay gồm: rửa tay bằng xà phòng và nước hoặc
sát khuẩn tay với dung dịch chứa cồn.
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu:
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm đạt đủ 17 tiêu chí thực hành trong bảng
kiểm đánh giá thực hành TAT [4]. Cụ thể:
1. Bơm kim tiêm vô khuẩn
2. Có sử dụng xe tiêm khi đi tiêm
3. Có sử dụng khay tiêm khi đi tiêm
4. Có hộp đựng vật sắc nhọn ở gần nơi tiêm
5. Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc
6. Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da
7. Mang găng khi tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu
8. Kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn
9. Tiêm thuốc đúng chỉ định
10. Tiêm thuốc đúng thời gian
11. Tiêm đúng vị trí
12. Tiêm đúng góc kim so với mặt da
13. Tiêm đúng độ sâu
14. Rút pittông kiểm tra trước khi bơm thuốc
15. Bơm thuốc đảm bảo hai nhanh một chậm
16. Không dùng hai tay đậy nắp kim
17. Cô lập ngay bơm kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn.
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu: [1]
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực
hành không đạt trở lên bao gồm: Sử dụng bơm kim tiêm (BKT) không vô khuẩn, tiêm
thuốc không đúng chỉ định, thực hiện không đầy đủ các tiêu chí trong bảng kiểm, phân
loại chất thải sau tiêm sai quy định, đặc biệt chất thải sắc nhọn không được phân loại
6
và cô lập ngay theo quy định quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế.
1.1.2. Nguyên tắc thực hành tiêm [1]
1.1.2.1. Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm
Thực hiện 5 đúng: đúng người bệnh đúng thuốc đúng liều lượng đúng thời điểm
đúng đường tiêm để bảo đảm an toàn cho người bệnh. Nội dung này cần thực hiện tại
2 thời điểm chuẩn bị phương tiện thuốc tiêm và trước khi tiêm.
Nếu nhận y lệnh miệng (trong trường hợp cấp cứu) người nhận y lệnh phải nhắc
lại tên thuốc đọc từng ch cái rõ ràng để bác sĩ xác nhận. Người thực hiện mũi tiêm
trong trường hợp này nên là người nhận y lệnh.
Phòng và chống sốc:
- Trước khi tiêm cần hỏi người bệnh về tiền sử dị ứng thuốc dị ứng thức ăn trước
khi cho người bệnh tiêm mũi thuốc đầu tiên.
- Luôn mang theo hộp chống sốc khi đi tiêm. Cơ số của hộp thuốc cấp cứu phản
vệ, hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ được ghi rõ trong thông tư
51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 về Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử
trí phản vệ.
- Trong khi tiêm cần bơm thuốc chậm tốc độ thông thường trong tiêm bắp
khoảng 1ml/10 giây, vừa tiêm vừa phải quan sát sắc mặt người bệnh. Sau khi tiêm nên
để người bệnh nằm hoặc ngồi tại chỗ 10 phút-15 phút đề phòng sốc phản vệ xuất hiện
muộn.
Phòng tránh xơ hóa cơ hoặc đâm kim vào dây thần kinh:
- Chọn vùng da tiêm mềm mại không có tổn thương không có sẹo lồi lõm
- Xác định đúng vị trí tiêm
- Tiêm đúng góc độ và độ sâu
- Khối lượng thuốc tiêm bắp cho mỗi lần tiêm không quá mức qui định
- Không tiêm nhiều lần vào cùng một vị trí trên cùng một người bệnh.
Các phòng ngừa khác:
- Luôn hỏi người bệnh về tiền sử dùng thuốc để tránh tương tác thuốc
- Bảo đảm đúng kỹ thuật vô khuẩn trong tiêm truyền
- Chuẩn bị thuốc và phương tiện tiêm ở môi trường sạch, không bụi, không vấy
máu hoặc dịch.
7
- Sử dụng thuốc tiêm một liều. Nếu phải sử dụng thuốc tiêm nhiều liều, cần sử
dụng kim lấy thuốc vô khuẩn và không để kim lấy thuốc lưu ở lọ thuốc.
- Không pha trộn hai hoặc nhiều loại thuốc vào 1 bơm tiêm. Không dùng 1 kim
tiêm để lấy nhiều loại thuốc.
- Loại bỏ kim tiêm đã đụng chạm vào bất kỳ bề mặt nào không vô khuẩn.
- Lường trước đề phòng sự di chuyển đột ngột của người bệnh trong và sau khi
tiêm.
- Hướng dẫn người bệnh những điều cần thiết sau khi tiêm
1.1.2.2. Không gây nguy hại cho người tiêm
* Nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim tiêm/vật sắc nhọn đâm
- Mang găng khi có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của người
bệnh.
- Dùng gạc bọc vào đầu ống thuốc trước khi bẻ để tránh mảnh vỡ rơi vào
ống thuốc, rơi ra sàn nhà, bắn vào người, đâm vào tay.
- Không dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm, nếu cần hãy sử dụng một tay và múc
nắp đặt trên một mặt phẳng rồi mới đậy nắp kim
- Không tháo rời kim tiêm ra khỏi bơm tiêm sau khi tiêm.
- Bỏ bơm kim tiêm, kim truyền vào hộp kháng thủng ngay sau khi tiêm.
- Không để vật sắc nhọn đầy quá 3/4 hộp kháng thủng. Đậy nắp và niêm phong
hộp kháng thủng để vận chuyển tới nơi an toàn
- Không mở hộp, không làm rỗng để sử dụng lại hộp kháng thủng sau khi đã đậy
nắp hoặc niêm phong hộp.
- Khi bị phơi nhiễm do vật sắc nhọn, cần xử lý và khai báo ngay theo hướng dẫn .
* Phòng ngừa nguy cơ đổ lỗi trách nhiệm cho người tiêm
- Thông báo, giải thích rõ cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh trước khi
tiêm thuốc.
- Kiểm tra chắc chắn y lệnh được ghi trong bệnh án (Trừ trường hợp cấp cứu)
- Đánh giá tình trạng người bệnh trước, trong và sau khi tiêm.
- Pha thuốc và lấy thuốc tiêm trước sự chứng kiến của người bệnh hoặc người
nhà người bệnh.
- Giữ lại lọ/ ống thuốc có ghi tên người bệnh đến hết ngày tiêm để làm vật
8
chứng (nếu cần).
- Ghi phiếu chăm sóc: Thuốc đã sử dụng, phản ứng của người bệnh, xử trí chăm
sóc trước, trong và sau khi tiêm thuốc.
1.1.2.3. Không gây nguy hại cho cộng đồng
- Chuẩn bị hộp, thùng kháng thủng để đựng vật sắc nhọn.
- Tạo thành thói quen cho người tiêm: bỏ bơm, kim tiêm vào hộp kháng thủng
ngay sau khi tiêm.
- Thu gom và bảo quản bơm kim tiêm đã sử dụng theo đúng Quy chế quản lý
chất thải y tế.
1.1.3. Một số hướng dẫn trong thực hành tiêm [1]
1.1.3.1. Sát khuẩn da và chuẩn bị vùng da tiêm
Rửa sạch da vùng tiêm nếu bẩn. Để sát khuẩn vùng da tiêm, áp dụng các bước
dưới đây:
1) Sử dụng bông hoặc gạc thấm dung dịch chứa cồn isopropyl hay ethanol 70%.
Không dùng cồn methanol hoặc cồn metylic vì không an toàn cho người. Không dùng
bông cồn chứa trong lọ hoặc hộp lưu cữu. Có thể sử dụng một trong những cách thức
sau:
- Sử dụng kẹp không mấu vô khuẩn để gắp bông gạc tẩm cồn: Khi sát khuẩn
không được chạm kẹp vào da người bệnh.
- Dùng tay (sau khi đã vệ sinh tay) để cầm bông cồn sát khuẩn. Khi sát khuẩn,
không được chạm tay vào phần bông tiếp xúc với da vùng tiêm.
- Sử dụng tăm bông: Khi sát khuẩn không chạm tay vào bông
2) Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài với đường kính
khoảng 10 cm cho đến khi sạch.
3) Thời gian sát khuẩn trong 30 giây, để da tự khô hoàn toàn rồi mới tiêm.
4) Không chạm tay hoặc vật dụng không vô khuẩn vào vùng da đã được sát
khuẩn.
- KHÔNG đựng bông gạc thấm cồn lưu trong hộp lọ chứa vì cồn sẽ bốc hơi chỉ
còn lại nước.
- KHÔNG sát khuẩn da vùng tiêm bằng cồn sau tiêm chủng
9
1.1.3.2. Lấy thuốc vào bơm tiêm
Nguyên tắc:
Thực hiện 4 không: KHÔNG sử dụng một bơm kim tiêm đã lấy thuốc để dùng
cho nhiều người bệnh (bảo đảm một kim tiêm, một bơm tiêm, một người bệnh);
KHÔNG tái sử dụng bơm kim tiêm; KHÔNG sử dụng một bơm kim tiêm pha thuốc
duy nhất để pha cho nhiều lọ thuốc; KHÔNG kết hợp thuốc còn thừa lại để dùng sau.
Lấy thuốc tiêm từ lọ thuốc: Nên sử dụng lọ thuốc đơn liều cho từng người bệnh,
cho mỗi mũi tiêm để giảm nguy cơ lây nhiễm chéo giữa các người bệnh. Có thể sử
dụng lọ thuốc đa liều nếu không còn sự lựa chọn nào khác nhưng chỉ mở một lọ thuốc
đa liều cụ thể tại một thời điểm tại mỗi khu vực chăm sóc người bệnh.
Loại bỏ lọ thuốc đa liều nếu nghi ngờ thuốc không còn vô khuẩn; không còn bảo
đảm chất lượng; hoặc hết thời hạn sử dụng; hoặc không được cất gi đúng cách sau
khi mở. Loại bỏ thuốc sau thời gian khuyến cáo của nhà sản xuất.
Lấy thuốc tiêm từ ống thuốc: Nên chọn mua hoặc sử dụng loại ống thuốc
có đầu mở (Pop-open) bất cứ khi nào có thể.
Phương pháp lấy thuốc qua nắp lọ cao su:
- Sát khuẩn nắp lọ bằng một miếng bông gạc tẩm cồn 70% (cồn isopropyl hoặc
ethanol) và để cồn tự khô trước khi đưa kim lấy thuốc vào trong lọ thuốc.
- Nếu là lọ thuốc đa liều: dùng một bơm kim tiêm lấy thuốc vô khuẩn cho mỗi
lần lấy thuốc và không để lưu kim lấy thuốc trong lọ.
- Khi đã lấy thuốc vào bơm kim tiêm cần tiêm cho người bệnh càng sớm
càng tốt.
- Ghi và dán nhãn lọ thuốc đa liều sau khi pha xong với các nội dung: ngày
và thời gian chuẩn bị; loại và thể tích dung dịch pha (nếu có); nồng độ cuối cùng;
ngày và thời gian hết hạn sau khi pha; tên và ch ký người pha thuốc.
- Đối với thuốc đa liều KHÔNG cần pha bổ sung thêm một nhãn với nội dung:
ngày và thời gian lần đầu tiên lấy thuốc; tên và ch ký người lấy thuốc đầu tiên.
1.1.3.2. Trì hoàn mũi tiêm sau khi đã chuẩn bị
Nếu vì một lý do nào đó không thể tiêm ngay thuốc hãy đập kim tiêm bằng kỹ
thuật múc một tay sau đó đưa vào bao nilon đựng bơm tiêm (được giữ lại khi mở bơm
tiêm) hoặc giữ lại trong hộp hoặc khay được hấp sấy khô.
10
1.1.3.4. Những điểm quan trọng cần lưu ý
- KHÔNG được chạm kim tiêm vào bất cứ bề mặt nào đã bị nhiễm bẩn.
- KHÔNG được cầm nắm đụng chạm tay vào pít tông đầu ăm bu thân kim tiêm
trong quá trình chuẩn bị thuốc tiêm thuốc (hình 13).
- KHÔNG được sử dụng lại bơm tiêm kể cả khi đã thay kim tiêm.
- KHÔNG đụng chạm vào nắp lọ thuốc sau khi đã lau khử khuẩn bằng cồn 6070% (cồn isopropyl hoặc ethanol).
- KHÔNG dùng một bơm kim tiêm lấy thuốc cho nhiều lọ thuốc đa liều.
- KHÔNG cắm bơm kim tiêm đã sử dụng vào lọ thuốc nếu lọ thuốc đó sẽ tiếp tục
được sử dụng cho cùng một người bệnh hoặc cho người bệnh khác (hình 14).
- KHÔNG sử dụng túi hoặc chai dung dịch truyền tĩnh mạch để pha thuốc hoặc
tiêm cho nhiều người bệnh (trừ trường hợp các nhà thuốc sử dụng tủ vô trùng).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình tiêm an toàn trên thế giới và Việt Nam
Tình hình tiêm an toàn trên thế giới:
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và áp dụng
rộng từ chiến tranh thế giới thứ II sau khi Penicilline được phát minh và đưa vào sử
dụng rộng rãi. Tổ chức y tế Thế giới (WHO) ước tính hằng năm tại các nước đang phát
triển có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 95% mũi tiêm với mục đích điều trị, 3% mũi
tiêm là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục đích kế hoạch hóa gia đình, 1% mũi tiêm
được sử dụng trong truyền máu và các sản phẩm của máu [1].
Thực tế đã cho thấy tiêm là một thủ thuật phổ biến có vai trò rất quan trọng trong
các lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên, tiêm cũng gây ra hậu quả nghiêm
trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện tiêm và cộng đồng nếu như không
có những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an toàn [1]. Theo nghiên cứu
“Gánh nặng toàn cầu của bệnh do tiêm bị ô nhiễm được đưa ra trong các thiết lập chăm
sóc sức khỏe” của Hauri và cộng sự cho thấy trung bình hàng năm mỗi người nhận 3-4
mũi tiêm, 39,3% sử dụng bơm tiêm dùng lại. Trong năm 2000, nhiễm khuẩn do tiêm gây
ra ước tính khoảng 21 triệu ca nhiễm HBV, 2 triệu ca nhiễm HCV và 260.000 ca nhiễm
HIV tương ứng chiếm tỷ lệ 32%, 40% và 5% [14].
Mặc dù, những hậu quả do tiêm không an toàn gây ra rất nghiêm trọng. Tuy
11
nhiên, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ và WHO, có tới 80% tổn thương do
kim tiêm có thể phòng ngừa được bằng các biện pháp hết sức đơn giản như sử dụng
trang thiết bị tiêm vô khuẩn và thực hiện đúng quy trình tiêm. Sự mất an toàn trong
tiêm có thể được giảm nhẹ đi rất nhiều khi NVYT hiểu rõ những hình thức tiêm không
an toàn, nguyên nhân của các hiện tượng đó và các biện pháp kiểm soát chúng. Nhận
thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và an toàn trong tiêm,
những khó khăn của các nước thành viên và trách nhiệm của mình trước sự an toàn
trong chăm sóc y tế, WHO đã thành lập “Mạng lưới tiêm an toàn toàn cầu (SIGN) vào
năm 1999. Mục đích của SIGN là giảm tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính
sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi hành vi của người sử dụng và người cung cấp
dịch vụ tiêm”. Có 5 nội dung chính trong chính sách TAT: Áp dụng hợp lý các biện
pháp điều trị tiêm; Ngăn ngừa việc sử dụng lại bơm tiêm và kim tiêm; Hủy bơm tiêm
và kim tiêm đã qua sử dụng ngay tại nơi sử dụng; Phân loại chất thải ngay tại nơi phát
sinh chất thải; Xử lý an toàn và tiêu hủy dụng cụ tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức trên
cũng đã xây dựng Chiến lược toàn cầu vì mũi TAT bao gồm: (1) Thay đổi hành vi của
cán bộ y tế, người bệnh (NB) và cộng đồng; (2) Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị;
(3) Quản lý chất thải an toàn và thích hợp. Các biện pháp KSNK do tiêm không an
toàn được chia thành 5 nhóm chính: (1) Loại bỏ nguy cơ; (2) Biện pháp kỹ thuật; (3)
Biện pháp kiểm soát hành chính; (4) Biện pháp kiểm soát tập quán làm việc; (5) Dụng
cụ bảo hộ cá nhân [1].
Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong tiêm trên
toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Với chính sách của SIGN
đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi của NB và cộng đồng, đặc biệt
với chiến dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật và thiết bị cho các nước chậm phát triển
đã dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp phần giảm thiểu các nguy cơ và gánh nặng của tiêm
không an toàn tại mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
Tình hình tiêm an toàn tại Việt Nam:
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010 Bộ
trưởng Bộ Y tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm 2011
thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK, trong đó có Hướng dẫn TAT.
Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng, giảng dạy và quản
- Xem thêm -