Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế trung tâm y tế hu...

Tài liệu Thực trạng kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế trung tâm y tế huyện thanh miện năm 2022

.PDF
50
1
91

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHẠM THỊ HẰNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH MIỆN NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHẠM THỊ HẰNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH MIỆN NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. ĐẶNG THỊ HÂN NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy/cô giáo tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các đồng nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương, gia đình và bạn bè. Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đó, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Ban Giám Hiệu Nhà trường, phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các phòng ban và các thầy/cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. - ThS. Đặng Thị Hân, giảng viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người cô đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. - Ban Giám đốc Bệnh viện, Phòng Kế hoạch - Tài chính - Điều dưỡng và các đồng nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Thanh Miện đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, bạn bè và tập thể lớp CKI Điều dưỡng - khóa 9, chuyên ngành Nội đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Nam Định, ngày tháng Học viên Phạm Thị Hằng năm 2022 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế Trung tâm y tế huyện Thanh Miện năm 2022” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả khảo sát sử dụng trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Kết quả khảo sát này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước tới nay. Nam Định, ngày tháng Người cam đoan Phạm Thị Hằng năm 2022 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... v ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 13 1.3. Các quy định hiện hành ................................................................................ 16 Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 17 2.1. Thông tin chung về Trung tâm y tế huyện Thanh Miện................................. 17 2.2. Thực trạng kiến thức quản lý chất thải y tế ................................................... 18 2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ................................................. 18 2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 20 Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 28 3.1. Thực trạng của vấn đề................................................................................... 28 3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.............................................. 28 3.1.2. Thực trạng kiến thức quản lý CTYT của NVYT tại Trung tâm y tế ....... 29 3.2. Những thuận lợi và khóa khăn trong vấn đề quản lý CTYT của NVYT. ....... 32 3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 32 3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 32 3.2.3. Cách giải quyết/ khắc phục vấn đề ......................................................... 33 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 35 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................................. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTYT Chất thải y tế ĐTNC Đối tượng nghiên cứu QLCTYT Quản lý chất thải y tế CTYT Chất thải y tế NVYT Nhân viên y tế TTYT Trung tâm y tế iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2: Một số bệnh lây nhiễm, tác nhân gây bệnh và đường lây nhiễm khi tiếp xúc với chất thải y tế lây nhiễm ....................................................................... 11 Bảng 2.1. Thông tin chung của NVYT ...................................................................... 20 Bảng 2.2. Kiến thức về một số khái niệm CTYT của NVYT...................................... 21 Bảng 2.3. Kiến thức về màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chất thải y tế .......... 22 Bảng 2.4. Kiến thức phân loại chất thải theo quy định ............................................... 23 Bảng 2.5. Kiến thức về thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm ......................... 24 Bảng 2.6. Kiến thức về thời gian lưu giữ chất thải ..................................................... 25 Bảng 2.7. Kiến thức về Các biện pháp giảm thiểu chất thải y tế ................................. 25 Bảng 2.8. Kiến thức về chất thải rắn được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế.... 26 Bảng 2.9. Kiến thức về tác hại CTYT ........................................................................ 27 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của NVYT ........................................................... 21 Biểu đồ 2.2. Kiến thức về chất thải lây nhiễm bao gồm ............................................ 22 Biểu đồ 2.3. Kiến thức về tần suất thu gom chất thải lây nhiễm ................................ 24 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chất thải y tế đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là “tất cả chất thải được tạo ra trong các cơ sở y tế, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm liên quan đến các thủ thuật y tế; bao gồm cả các loại rác thải tương tự phát sinh từ các nguồn và nhà phân tán khác” [16]. Chất thải y tế là chất thải nguy hại, nhiều thành phần khác nhau có chứa nhiều mầm bệnh, vi khuẩn, các chất độc hại gây cháy nổ, ăn mòn da… chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra tác động xấu đối với môi trường sống. Khâu xử lý phát sinh ra các khí độc hại: SOx, NOx ,CO2, dioxin, furan…. Các chất này nếu không được xử lý đúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh cũng như sức khỏe của con người [2], [4]. Ngày nay, trên thế giới công tác bảo vệ môi trường sống được đặt ra như một vấn đề sống còn của loài người. Riêng về lĩnh vực quản lý chất thải đã thu hút được sự chú ý của tất cả các nước. Tại Nam Phi một loạt các chính sách quốc gia được áp dụng để quản lý chất thải y tế như: đạo luật 108 năm 1996, đạo luật Chất lượng Không khí 39 năm 2004, đạo luật Chất thải 59 năm 2008 liên quan đến quá trình cấp phép cho các hoạt động chất thải cụ thể, bao gồm chất thải y tế ở Cộng hòa; tiêu chuẩn Quốc gia Nam Phi về Quản lý Chất thải Chăm sóc Sức khỏe: đề cập đến tất cả các khía cạnh của quản lý chất thải y tế từ khâu phát sinh đến xử lý chất thải và cũng bao gồm hướng dẫn đào tạo nhân viên [13]. Tại Việt Nam, Thông tư 20/2021/TT-BYT ban hành ngày 26/11/2021 quy định về quản lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đã hướng dẫn chi tiết về quản lý chất thải y tế [2]. Đặc biệt trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid hiện nay, mới đây nhất ngày 10/5/2022 Bộ Y tế đã có văn bản gửi Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Y tế về việc tăng cường công tác quản lý chất thải y tế trong phòng chống dịch COVID-19. Trong thông tư quy định về quản lý chất thải y tế, Cục quản lý môi trường y tế có trách nhiệm tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến cho viên chức, người lao động và các đối tượng có liên quan các quy định về quản lý chất thải y tế [2]. Thực tế cho thấy: kiến thức, thực hành của nhân viên y tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý chất thải y tế. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy kiến thức, thực hành 2 quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế chưa cao. Nghiên cứu tại một cơ sở y tế ở quận Waterberg năm 2013 cho thấy chỉ có 43% nhân viên y tế có kiến thức đầy đủ về việc quản lý chất thải y tế đúng cách [13]. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thu năm 2021: có 10% nhân viên biết loại chất thải nào cần phải xử lý ban đầu trước khi đưa đến nơi tập trung rác thải, 56.6% nhân viên biết cách thu gom kim tiêm đúng sau sử dụng, 50% nhân viên biết thời gian lưu giữ rác thải sau sử dụng [8]. Trung tâm y tế huyện Thanh Miện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; cung cấp các dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; dân số kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật cho cán bộ và nhân dân trong địa bàn huyện Thanh Miện và một số xã của các huyện lân cận như Ninh Giang, Gia Lộc, Tiên Lữ. Theo số liệu thống kê của Phòng Kế hoạch tổng hợp, mỗi ngày có khoảng 320 lượt người bệnh đến khám và điều trị nội trú là 185 người. Do đó, số lượng chất thải y tế là không nhỏ, để có số liệu thống kê làm bằng chứng khoa học cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế Trung tâm y tế huyện Thanh Miện năm 2022” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế Trung tâm y tế huyện Thanh Miện năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế Trung tâm y tế huyện Thanh Miện. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Quản lý chất thải y tế 1.1.1.1. Chất thải y tế (CTYT) [2] Chất thải y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế. Chất thải lây nhiễm là chất thải thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh. 1.1.1.2. Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) Là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện [2]. Phân định chất thải y tế: [2] Chất thải lây nhiễm bao gồm: Chất thải lây nhiễm sắc nhọn bao gồm kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ, các vật sắc nhọn khác đã qua sử dụng thải bỏ có dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm bông, băng, gạc, găng tay, các chất thải không sắc nhọn khác thấm, dính, chứa máu của cơ thể, chứa vi sinh vật gây bệnh; vỏ lọ vắc xin thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực thải bỏ; chất thải lây nhiễm dạng lỏng (bao gồm dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, thủ thuật y khoa, dịch thải bỏ chứa máu của cơ thể người hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh); Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. 4 Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm: Hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất. Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất; Vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, các dụng cụ dính thuốc hoặc hoá chất thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất. Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thuỷ ngân, cadimi (Cd); pin, ắc quy thải bỏ; vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ thải bỏ Dung dịch rửa phim X- Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích và các dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại. Chất thải y tế khác có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất. Chất thải y tế rắn thông thường bao gồm: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt thường ngày của nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh, học viên, khách đến làm việc và các chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế (trừ chất thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực cách ly, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm). Hóa chất thải bỏ không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại. Vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, dụng cụ dính thuốc hoặc hoá chất không thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc không có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất. Vỏ lọ vắc xin thải bỏ không thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực, chất thải sắc nhọn không lây nhiễm, không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; Chất thải lây nhiễm sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại; tro, xỉ từ lò đốt chất thải rắn y tế không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại. 5 Nước thải y tế gồm nước thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong cơ sở y tế. Trường hợp nước thải sinh hoạt thải chung vào hệ thống thu gom nước thải y tế thì được quản lý như nước thải y tế Bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế: [2] Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau: Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm; Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm; Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông thường; Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế. Bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC. Thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng. Thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng. Thùng, hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch và để khô. Phân loại chất thải y tế Nguyên tắc phân loại chất thải y tế: Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh; Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa. Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm và tiếp tục thực hiện quản lý theo tính chất của chất thải sau xử lý. Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải: Tại khoa, phòng, bộ phận: bố trí vị trí phù hợp, an toàn để đặt bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa để phân loại chất thải y tế 6 Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải. Phân loại chất thải y tế lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng; Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng; Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng. Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng. Phân loại chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm: Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen. Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy kín. Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu xanh. Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng. Phân loại chất thải rắn thông thường: Chất thải rắn thông thường không sử dụng để tái chế: đựng trong túi hoặc thùng hoặc thùng có lót túi và có màu xanh. Chất thải sắc nhọn đựng trong dụng cụ kháng thủng; Chất thải rắn thông thường sử dụng để tái chế: đựng trong túi hoặc thùng hoặc thùng có lót túi và có màu trắng. Phân loại chất thải lỏng không nguy hại: chứa trong dụng cụ đựng chất thải lỏng có nắp đậy kín, có tên loại chất thải lưu chứa. Thu gom chất thải y tế: [2] Thu gom chất thải lây nhiễm: Cơ sở y tế quy định luồng đi và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế. 7 Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ ở gần nơi phát sinh chất thải để loại bỏ mầm bệnh bằng thiết bị khử khuẩn. Đối với cơ sở y tế không có thiết bị khử khuẩn chất thải, trước khi thu gom túi đựng chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải buộc kín miệng túi và tiếp tục bỏ vào túi đựng chất thải lây nhiễm thứ 2, buộc kín miệng túi và bỏ vào thùng thu gom chất thải lây nhiễm, bên ngoài thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM CAO”, được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải lây nhiễm để xử lý hoặc chuyển cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định. Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày. Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng. Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm: Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế. Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thuỷ ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp, bảo đảm không bị rò rỉ, phát tán hơi thuỷ ngân ra môi trường. Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường. Thu gom chất thải y tế thông thường: Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng. Lưu giữ chất thải y tế: [2] Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau: 8 Bệnh viện và cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Cơ sở y tế không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này lưu giữ chất thải y tế đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục B Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông 20/2021 BYT - BTNMT. Từng loại chất thải phải được lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế, trừ trường hợp các loại chất thải này có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp. Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm: Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa không quá 07 ngày; Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm hoặc xử lý tập trung, phải xử lý ngay trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày; Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín. Thời gian lưu giữ chất thải nguy hại không lây nhiễm: Thời gian lưu giữ không quá 01 năm kể từ thời điểm phát sinh chất thải. Trường hợp lưu giữ quá 01 năm do chưa có phương án vận chuyển, xử lý hoặc chưa tìm được cơ sở xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì cơ sở y tế phải báo cáo bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế hằng năm của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Đối với các cơ sở y tế ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo khó khăn, không có biện pháp xử lý phù hợp thì chất thải lây nhiễm sắc nhọn được lưu giữ an toàn trong bể bê tông trong khuôn viên cơ sở y tế sau khi đã xử lý tiệt khuẩn chất thải và phải có biển cảnh báo tại khu vực lưu giữ chất thải. 9 Giảm thiểu chất thải y tế: [2] Cơ sở y tế phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải y tế sau đây: Mua sắm, lắp đặt, sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên, vật liệu phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động chuyên môn y tế và các biện pháp khác để giảm thiểu phát sinh chất thải y tế. Có biện pháp, lộ trình và thực hiện hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, túi ni lông khó phân huỷ nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải nhựa. Phân loại chất thải nhựa để tái chế hoặc xử lý theo quy định của pháp luật. Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải; Quản lý chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: [2] Chỉ được phép tái chế chất thải y tế thông thường Không được sử dụng vật liệu tái chế từ chất thải y tế để sản xuất các đồ dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm. Chất thải lây nhiễm sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được quản lý như chất thải y tế thông thường. Quản lý, vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế: [2] Cơ sở y tế tự xử lý chất thải y tế hoặc xử lý theo mô hình cụm phải vận hành thường xuyên công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và tuân thủ các quy định của pháp luật về giám sát, quan trắc môi trường. Công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ nhật ký vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế theo quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021TTLT- BYT - BTNMT. Chuyển giao chất thải y tế: [2] Cơ sở y tế không tự xử lý chất thải y tế phải thực hiện chuyển giao chất thải y tế theo các quy định sau đây: Chất thải y tế nguy hại phải được chuyển giao cho đơn vị có giấy phép phù hợp theo quy định của pháp luật, số lượng chất thải sau mỗi lần chuyển giao phải được ghi 10 đầy đủ trong sổ giao nhận chất thải theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; Chất thải rắn thông thường được chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để vận chuyển, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị nhận chuyển giao chất thải y tế phải thực hiện vận chuyển theo quy định, không làm thất thoát chất thải y tế ra bên ngoài. Chất thải y tế phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm do ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; việc bàn giao chất thải y tế để xử lý theo mô hình cụm phải được ghi vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư 20/2021TTLT- BYT BTNMT. 1.1.1.3. Tác hại của chất y tế [4] Đối với sức khỏe Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương, khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có trong rác thải y tế. Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm Các chất chứa đồng vị phóng xạ Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương Chất thải có yếu tố ảnh hưởng tâm lý xã hội Những đối tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ: Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy cơ tiềm tàng bao gồm những người làm trong các cơ sở y tế, những người làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc trách trong khâu quản lý và kiểm soát chất thải. Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn: Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, Viêm gan B. Các tác nhân 11 này có thể thâm nhập vào cơ thể qua các cách thức sau: Qua da, một số vết thương, trầy xước hoặc vết cắt trên da do vật sắc nhọn gây tổn thương. Qua niêm mạc màng nhầy Qua đường hô hấp do hít phải, qua đường tiêu hóa do nuốt, ăn phải. Bảng 1.2: Một số bệnh lây nhiễm, tác nhân gây bệnh và đường lây nhiễm khi tiếp xúc với chất thải y tế lây nhiễm Bệnh lây nhiễm Đường tiêu hóa Tác nhân gây bệnh Salmonella, Shigella Đường lây nhiễm spp, Phân và / hoặc chất nôn Vibrio Cholerae Đường hô hấp Mycobacterium tuberculosis, Nước bọt, đường thở Streptoccuc pneumoniae AIDS HIV Máu, quan hệ tình dục Da Streptococcus spp Mủ vết thương Bệnh than Bacillus anthracis Tiếp xúc qua da Nesseria meningtidis Dịch não tủy Virus viêm gan A Phân Virus viêm gan B, C Máu và dịch cơ thể Viêm màng não Viêm gan virus A Viêm gan virus B,C Nguy cơ từ các chất thải gây độc tế bào: Đối với nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp xúc và xử lý loại chất thải gây độc trung bình mà mức độ ảnh hưởng và chịu tác động từ các rủi ro tiềm tàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tốt như tính chất, liều lượng gây độc của chất độc và khoảng thời gian tiếp xúc. Quá trình tiếp xúc với các chất độc có trong công tác y tế có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị trong quá trình điều trị các thuốc đặc biệt hoặc bằng phương pháp hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải hóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc ho qua đường hô hấp bị hấp thụ qua do tiếp xúc trực tiếp, qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm độc. Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thư là tác động đến các chu kì đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình tổng hợp DNA hoặc quá trình phân 12 bào nguyên phân. Nhiều loại thuốc có độc tính cao và gây nên hậu quả hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt. Chúng cũng có thể gây ra chóng mặt buồn nôn đau đầu hoặc viêm da. Nguy cơ từ chất thải phóng xạ: Loại bệnh và hội chứng: gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại chất thải, đối tượng và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là hội chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nôn một cách bất thường. Chất thải phóng xạ cũng như chất thải dược phẩm là một loại độc hại với tế bào, gen. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao. Ví dụ nhu nguồn phóng xạ của các thiết bị chẩn đoán như X-Quang, máy chụp cắt lớp…có thể gây ra một loạt các thương tổn chẳng hạn như phá hủy các mô nhiều khi gây ra bỏng cấp tính. Các nguy cơ từ những loại chất thải có chứa các đồng vị có hoạt tính thấp có thể phát sinh do việc nhiễm xạ trên bề mặt của các vật chứa do khoảng thời gian lưu giữ của các loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác khi phải tiếp xúc với các chất thải có chứa các loại đồng vị phóng xạ này là những người có nguy cơ cao. Tính nhạy cảm xã hội: Bên cạnh việc lo ngại đối với những mới nguy cơ gây bệnh của chất thải rắn y tế tác động đến sức khỏe, cộng đồng thường rất nhạy cảm với những ấn tượng tâm lý, đặc biệt là khi nhìn thấy chất thải thuộc về giải phẫu, các bộ phận cơ thể bị cắt bỏ trong kĩ thuật như chi, dạ dày, các loại khối u, rau thai, bào thai, máu… Đối với môi trường: Đối với môi trường đất: Khi chất thải y tế được chôn lấp không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn. Đối với môi trường không khí: Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác đông xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn thu gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hoặc dung môi hóa chất vào không khí. Ở khâu xử lý phát sinh ra các khí độc hại: NOx, SOx, Dioxin… từ lò đốt và CH4,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng