iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................... 3
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................... 7
Chương 2:THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẢI HẬU.........11
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu...................................... 11
2.2. Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh
viện đa khoa huyện Hải Hậu........................................................................................ 14
2.3. Kết quả kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội
tổng hợp - Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu.............................................................. 17
Chương 3:BÀN LUẬN................................................................................................ 22
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................... 22
3.2. Kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng...............................23
3.3. Ưu điểm và tồn tại................................................................................................. 27
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày
tá tràng.........................................................................................................................29
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ
LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSAID
(Non steroidal anti inflammatory drug): Thuốc giảm đau chống viêm
không steroid
Loét DDTT
Loét dạ dày tá tràng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Đặc điểm tuổi và giới tính của ĐTNC (n=52).................................................17
Bảng 2. 2. Đặc điểm trình độ học vấn của ĐTNC (n=52)................................................17
Bảng 2. 3. Đặc điểm nghề nghiệp của ĐTNC (n=52).......................................................17
Bảng 2. 4. Đặc điểm theo thời gian mắc bệnh và số lần tái phát bệnh (n=52)..................18
Bảng 2. 5. Kiến thức nguyên nhân gây bệnh của ĐTNC (n=52).....................................18
Bảng 2. 6. Kiến thức về triệu chứng của ĐTNC (n=52)...................................................19
Bảng 2. 7. Kiến thức về biến chứng hay gặp nhất của bệnh của ĐTNC (n=52)...............19
Bảng 2. 8. Kiến thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh của ĐTNC (n=52)......................19
Bảng 2. 9. Kiến thức sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh của ĐTNC (n=52)...................20
Bảng 2. 10. Kiến thức về lối sống phòng tái phát bệnh của ĐTNC (n=52)......................21
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Mô phỏng tổn thương loét dạ dày - tá tràng.......................................................3
Hình 1. 2. Thí dụ về hình ảnh loét trên phim chụp Xquang có barit...................................5
Hình 1. 3. Thí dụ về hình ảnh ổ loét qua nội soi dạ dày - tá tràng......................................5
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dạ dày tá tràng đang là vấn đề toàn cầu và là bệnh lý thường gặp trong chuyên
khoa tiêu hóa [14]. Nguyên nhân gây ra đến từ sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ
(lớp chất nhầy) tại thành niêm mạc và yếu tố tấn công (dịch vị). Một trong những dấu
hiệu nhận biết của các triệu chứng loét dạ dày tá tràng là đau bụng, thường thuyên giảm
khi ăn hoặc dùng thuốc kháng axit [15].
Năm 2019, bệnh viêm loét dạ dày tá tràng trên toàn cầu chiếm tỷ lệ phổ biến chiếm
khoảng 8,09 triệu người, tăng 25,82% so với năm 1990 [18]. Bệnh có nguy cơ phát triển
suốt đời từ 5% đến 10% và tỷ lệ mắc hàng năm là 0,1–0,3% trong dân số nói chung ở các
nước phương Tây [14]. Ở Việt Nam có khoảng 26% dân số bị viêm loét dạ dày tá tràng,
chiếm 16% tổng số các ca phẫu thuật trong một năm [4]. Bệnh gây ra nhiểu biến chứng
như như chảy máu, thủng, xâm nhập vào các cơ quan lân cận và tắc nghẽn đường tiêu hóa
[11], trong đó biến chứng nặng có nguy cơ cao mắc bệnh lâu dài và gây tử vong là viêm
loét dạ dày tá tràng đục lỗ [10].
Đây là một bệnh mạn tính và có tính chất dễ tái phát.Tỷ lệ tái phát loét dạ dày tá tràng thô
là 3,02%. Tỷ lệ tái phát hàng năm của loét dạ dày, tá tràng và loét dạ dày tá tràng lần lượt
là 2,3%, 1,6% và 1,6% [12].Tỷ lệ tái phát trong 5 năm của loét dạ dày tá tràng là 30,9%
[19]. Theo các nghiên cứu tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 500.000 ca mắc mới và 4 triệu ca
tái phát mỗi năm [9]. Theo khảo sát của Bộ Y tế Việt Nam, phần lớn các trường hợp thì
loét sẽ tự lành sẹo sau 2-3 tháng nhưng tỷ lệ tái phát bệnh trong 2 năm đầu tương đối cao
chiếm trên 50% các trường hợp.
Loét dạ dày tá tràng là “căn bệnh của xã hội hiện đại” và đang ngày càng đe dọa, làm ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [4] và ảnh hưởng không nhỏ
đến kinh tế xã hội và chi phí y tế [18]. Vì vậy, để phòng bệnh loét dạ dày tá tràng một
cách hiệu quả, người bệnh cần thực hiện thói quen ăn uống lành mạnh, khoa học, điều độ.
Lối sống và những thói quen không lành mạnh, thất bại trong đối phó với các căng thẳng
tinh thần đã được chứng minh làm tăng nguy cơ xuất hiện loét và gây tái phát loét. Việc
thay đổi lối sống và những thói quen hướng tới có lợi cho sức khoẻ giúp
phòng tái phát bệnh là một quá trình lâu dài. Để người bệnh có thể dần thay đổi được lối
sống hướng tới những hành vi có lợi cho sức khoẻ và phòng tái phát loét, trước hết cần
làm cho người bệnh nhận thức đúng và đầy đủ những kiến thức liên quan đến loét dạ dày
– tá tràng và phòng loét tái phát. Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định là
bệnh viện điều trị đa khoa các mặt bệnh cho người dân trong huyện và các huyện lân
cận, trong đó có chăm sóc điều trị cho người bệnh loét dạ dày tá tràng. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực trạng kiến thức phòng tái phát của
người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu năm 2022”
với 2 mục tiêu:
1.Mô tả thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng
tại Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức phòng tái phát của người bệnh
loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm [1], [3]
Loét dạ dày, tá tràng là một vùng tổn thương có giới hạn nhỏ, mất lớp niêm mạc dạ dày;
hành tá tràng, có thể lan xuống dưới niêm mạc, lớp cơ thậm chí đến lớp thanh mạc và có
thể gây thủng thành tá tràng; tá tràng.
Hình 1. 1. Mô phỏng tổn thương loét dạ dày - tá tràng.
1.1.2. Nguyên nhân [1], [3]
Do mất cân bằng giữa hai yếu tố bảo vệ (chất nhày mucin) và yếu tố gây loét (HCl,
pepsin). Khi yếu tố bảo vệ bình thường, nhưng yếu tố gây loét hoạt động mạnh hơn, hoặc
ngược lại yếu tố gây loét vẫn bình thường nhưng yếu tố bảo vệ lại hoạt động yếu hơn đều
dẫn đến sinh ra ổ loét. Trong các yếu tố đó thì HCl đóng vai trò quyết định.
Có nhiều giả thuyết giải thích cho sự mất cân bằng như: căng thẳng tinh thần, do dị ứng,
do yếu tố thần kinh - thể dịch (hoạt động bài tiết dịch vị chịu sự tác động của vỏ não và
dây thần kinh phế vị), làm tăng bài tiết gastrin gây tăng bài tiết dịch vị gây loét. Một số
nguyên nhân làm mất cân bằng, giảm yếu tố bảo vệ và/hoặc tăng yếu tố gây loét đã được
biết rõ như: u tuyến tụy bài tiết gastrin (còn gọi là hội chứng Zollinger Ellison), một số
thuốc chống viêm corticoid, giảm đau chống viêm nonsteroid (Aspirin, Indometacin,
Phenobutazone), thuốc hạ huyết áp (Reserpin). Yếu tố di truyền: có liên
quan đến nhóm máu O và yếu tố HLA. Vai trò của vi khuẩn Helicobacterpylori, một loại
xoắn khuẩn gây tổn thương niêm mạc dạ dày đồng thời sinh urê =>giải phóng CO2 =>
tăng tiết HCl => loét. Những yếu tố bất lợi khác: chấn thương tinh thần, tâm lý, uống
nhiều rượu, hút nhiều thuốc lá, xơ gan, suy tuyến giáp,…
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng [1], [3]
Thể điển hình
Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng nổi trội với những đặc điểm:
- Đau âm ỉ, không đau dữ dội, có tính chất chu kì trong ngày và trong năm
thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định, thí dụ: thường đau vào mùa rét hoặc nóng.
- Đau liên quan với bữa ăn, thí dụ: đau khi đói thường gặp trong loét tá tràng,
đau sau khi ăn thường gặp trong loét dạ dày.
- Đau có thể lan ra sau lưng hoặc lên trên ngực, đợt đau thường kéo dài trong
vòng 1 - 3 tuần rồi tự nhiên hết đau.
- Càng về sau tính chất chu kì càng mất dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời
gian mỗi đợt đau kéo dài hơn.
Các biểu hiện kèm theo: có thể nôn hoặc buồn nôn, ợ hơi, ợ dịch chua, ăn kém hoặc
không dám ăn vì sợ đau, gầy sút cân, đại tiện phân táo hoặc lỏng, thay đổi tính tình trở
nên khó tính.
Thể không điển hình: không có triệu chứng đau và thường biểu hiện đột ngột bởi một
biến chứng nào đó như: chảy máu tiêu hoá; thủng ổ loét.
1.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng [1], [3]
Chụp Xquang dạ dày - tá tràng có
Barit
Trên film chụp dạ dày – tá tràng có thể gián tiếp thấy ổ loét với những biểu hiện: hình gai
hồng hoặc hình lồi với những ổ loét ở bờ cong nhỏ dạ dày, hành tá tràng biến dạng hình 2
cánh; hình quân bài nhép; hình vòng đồng tâm hoặc hình mỏ vịt với những ổ loét ở hành
tá tràng.
Hình 1. 2. Thí dụ về hình ảnh loét trên phim chụp Xquang có barit
Nội soi dạ dày – tá tràng bằng ống soi mềm:
Nhìn thấy trực tiếp ổ loét, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ loét và các tổn
thương khác kèm theo.
Hình 1. 3. Thí dụ về hình ảnh ổ loét qua nội soi dạ dày - tá tràng
Tìm vi khuẩn Helicobacter pylori trong mảnh sinh thiết niêm mạc dạ dày qua nội soi. Xét
nghiệm dịch vị: độ acid thường tăng trong loét tá tràng.
1.1.5. Các biến chứng thường gặp của loét dạ dày, tá tràng [1], [3]
Chảy máu tiêu hoá: là biến chứng hay gặp nhất, người bệnh nôn ra máu và/hoặc ỉa phân
đen, tình trạng toàn thân phụ thuộc vào mức độ mất máu nhiều hay ít.
Thủng ổ loét: người bệnh đột nhiên đau bụng dữ dội thượng vị (ví như bị dao đâm),
khám thấy bụng cứng như gỗ, về sau các biểu hiện sốc xuất hiện.
Hẹp môn vị: người bệnh ăn không tiêu, buồn nôn rồi nôn ra thức ăn của bữa ăn trước
hoặc của ngày ăn trước có mùi đặc biệt vì thức ăn đã lên men, khám bụng có làn
sóng nhu động dạ dày và tiếng óc ách lúc đói.
Ung thư: gặp ở loét dạ dày đơn thuần, người bệnh đau nhiều, không còn tính chất chu kì,
kèm theo có nôn, thể tạng gầy sút nhiều.
1.1.6. Phương pháp điều trị loét dạ dày tá tràng [1], [3]
Chế độ ăn uống tránh tăng tiết acid dịch vị và điều chỉnh vận động ống tiêu
hoá: Trong đợt đau nên ăn thức ăn mềm hoặc lỏng, dễ tiêu hóa hấp thu, ngoài đợt đau
cóthể ăn uống bình thường. Không uống rượu; hút thuốc lá; uống cà phê; chè đặc,
không ăn gia vị cay nóng, không ăn thức ăn hoặc đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh.
Sử dụng một số thuốc:Các thuốc kháng acid HCl: Maalox, phosphalugel uống nhiều lần
trong ngày, uống sau khi ăn 1giờ. Thuốc kháng tiết Cholin: atropinsunfat, belladon, tác
dụng ức chế việc bài tiết acid clohydric trong dạ dày, uống nửa giờ trước khi ăn. Thuốc
kháng thụ thể H2: Cimetidin, Ranitidin, Famotidin ức chế rất mạnh sự bài tiết acid trong
dạ dày. Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazol (Lomac, Losec, Lanzor...). Thuốc
băng se niêm mạc dạ dày: Gastropulgite, Sucralfat uống trước ăn. Kháng sinh diệt
Helicobacter pylori: Amoxicilin, Klion, Claritromycin,…
1.1.7. Ngăn ngừa và xử trí các biến chứng [1], [3]
Loét dạ dày tá tràng thường là bệnh lành tính, có thể chữa khỏi ổ loét nhưng dễ tái
phát và có thể gây biến chứng đặc biệt là biến chứng chảy máu tiêu hóa.
Các dấu hiệu nghi ngờ biến chứng, kịp thời thực hiện một số xét nghiệm để khẳng
định, chẳng hạn:
Chảy máu: người bệnh cảm thấy mệt hơn, hoa mắt chóng mặt, mạch nhanh hơn, huyết áp
thấp hơn, đại tiện phân nát màu nâu đen.
Thủng ổ loét: người bệnh đột ngột đau bụng dữ dội, có biểu hiện choáng, khi phát
hiện phải nhanh chóng báo cho bác sỹ để chuyển sang điều trị ngoại khoa.
Hẹp môn vị: người bệnh xuất hiện chướng bụng, nôn ra thức ăn cũ,… khi có các biểu
hiện này cần cho ăn nhẹ, ăn từng ít một, đặt sonde dạ dày - tá tràng khi có chướng bụng.
Chuẩn bị các điều kiện để rửa dạ dày, nội soi dạ dày khi có chỉ định.
1.1.8. Phương pháp phòng bệnh [1], [3]
Chế độ ăn uống phù hợp với bệnh: Trong đợt đau ăn thức ăn mềm, lỏng như cháo,
sữa, súp, ngoài đợt đau ăn bình thường với những thức ăn dễ hấp thu. Nên ăn nhẹ, ít một,
nhai kỹ, không nên ăn quá nhiều một bữa hoặc ăn quá nhanh, không để quá đói mới ăn.
Người bệnh không uống rượu; cà phê; nước trà đặc; hút thuốc lá, ăn các loại gia vị cay
nóng vì những chất này làm tăng tiết acid dịch dạ dày.
Người bệnh uống nhiều nước trong ngày, không ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh để
tránh gây kích thích dạ dày.
Người bệnh khi ra viện tiếp tục dùng đúng và đủ các thuốc điều trị củng cố theo
đơn, không tự ý thôi thuốc hoặc lạm dụng thuốc.
Khi phải dùng thuốc để điều trị một bệnh nào đó phải thông báo cho cán bộ y tế biết mình
đã bị loét dạ dày tá tràng, và nếu phải sử dụng thuốc cần tuân thủ sự chỉ dẫn về cách dùng
thuốc, nhất là các thuốc giảm đau corticoid hoặc non-steroid.
Có chế độ nghỉ ngơi, làm việc phù hợp với bệnh, kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện
bệnh sớm và điều trị kịp thời.
Tuân thủ dùng thuốc điều trị củng cố để lành ổ loét, thực hiện chế độ ăn uống và lối sống
phù hợp để tránh loét tái phát.
1.1.9. Hậu quả [1], [3]
Loét dạ dày và biến chứng của loét dạ dày gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
người bệnh, có thể gây tử vong khi sảy ra các biến chứng như chảy máu tiêu hóa, thủng ổ
loét, hẹp môn vị, ung thư.
Đối với người bệnh: Đây là bệnh mạn tính thường gặp đòi hỏi phải có thời gian điều trị
lâu dài, tốn kém về kinh tế, giảm khả năng lao động, giảm chất lượng cuộc sống, nhiều
biến chứng gây tử vong.
Đối với xã hội: Làm giảm hoặc mất lực lượng lao động sản xuất cho xã hội, chữa bệnh
lâu dài, tốn kém, khó khăn gây tổn hại tới nền kinh tế đất nước.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu Factors Associated with Recurrent Ulcers in Patients with Gastric
Surgery after More Than 15 Years của Monica Pantea et al: Nghiên cứu thực hiện trên
76 người bệnh đã từng phẫu thuật dạ dày cho rằng: Trào ngược mật, uống rượu, nhiễm
Helicobacter pylori, dùng thuốc gây độc cho dạ dày, đây như là những yếu tố dự báo
quan trọng nhất cho sự tái phát loét ở những người bệnh phẫu thuật dạ dày [17].
Nghiên cứu Assessment of Knowledge Regarding Prevention of Peptic Ulcer
among Adolescents in Selected College at Shimla, Himachal Pradesh, India của Jinu K
Rajan: 200 thanh thiếu niên từ một Trường Cao đẳng dự bị Đại học của Shimla được
chọn làm mẫu. Kết quả: có 47,5% thanh thiếu niên có kiến thức ở mức độ trung bình
về phòng ngừa về loét dạ dày tá tràng, 18,5% thanh thiếu niên có kiến thức tốt, 0,5%
có kiến thức xuất sắc và 33,5% có kiến thức kém về loét dạ dày tá tràng [13].
Nghiên cứu “Education of patients suffering from chronic gastric and duodenal
ulcer disease” của Maria Polocka - Molinska trên 280 người bệnh bị viêm loét dạ dày tá
tràng tại Ba Lan cho thấy có 47 người bệnh còn thiếu kiến thức về phòng bệnh tái phát
chiếm 33,6%; 21,4% người bệnh thiếu kiến thức về lối sống và 33,7% người bệnh thiếu
kiến thức về các nguyên tắc dinh dưỡng hợp lý với tình trạng bệnh. Trong nghiên cứu này
có 65% NB cho rằng stress là nguyên nhân gây bệnh; 62,5% NB cho rằng do dinh dưỡng
không hợp lý và chỉ có 13,75% cho rằng dùng thuốc chống viêm không steroid là một
trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sau khi được chẩn
đoán loét dạ dày tá tràng, đa số người bệnh không thay đổi chế độ ăn uống hiện tại chiếm
57,5% và trong nhóm này nam giới chiếm 70% [16].
Nghiên cứu Awareness of the general population in Jeddah about peptic ulcer
disease của Salah Eldeen Dafalla: 356 (57,4%) người tham gia cho rằng nôn mửa là một
triệu chứng điển hình của loét dạ dày tá tràng. Hơn nữa, 305 (49,2%) những người tham
gia biết rằng cả nhiễm H. pylori và sử dụng NSAID kéo dài là quan trọng nhất nguyên
nhân hoặc các yếu tố nguy cơ của loét dạ dày tá tràng. Khi người tham gia cũng được hỏi
về các biến chứng phổ biến của loét dạ dày tá tràng, câu trả lời của họ như sau: chảy máu
(9,8%), thủng (14,8%), tắc nghẽn dạ dày (3,2%), và tất cả các biến chứng này cùng nhau
(40,2%). Về điều trị loét dạ dày tá tràng, 233 (37,6%) người tham gia biết rằng nó nên
được điều trị bằng kháng sinh. Hơn nữa, 195 (31,5%) người tham gia biết rằng loét dạ
dày tá tràng có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm thiếu máu, H. pylori xét nghiệm và
nội soi. Mức độ nhận biết về loét dạ dày tá tràng được phân loại dựa trên về phản hồi
của những người tham gia mức độ nhận thức kém hoặc mức độ nhận thức tốt. Có mức độ
nhận thức thấp về loét dạ dày tá tràng trong dân số nói chung ở Jeddah, SaudiẢ Rập, nơi
hầu hết những người tham gia (n = 382, 61,6%) được công nhận với mức độ nhận thức
kém [19].
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu “Thay đổi nhận thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ
dày tá tràng sau can thiệp giáo dục tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017”
của Nguyễn Thị Huyền Trang: Trước can thiệp có 34,7% nhận thức đúng về nguyên
nhân chủ yếu gây bệnh và 30,6% trả lời đúng về biến chứng hay gặp nhất của người
bệnh, 40,3% người bệnh lựa chọn chế độ ăn giàu chất xơ và 30,5% cho rằng nên ăn thịt
ướp muối. 37,5% người bệnh cho rằng chỉ có rượu bia, chè đặc mới gây hại cho dạ dày
còn cà phê không gây hại cho dạ dày; 43,1% cho rằng người bệnh có thể hút thuốc lá.
50% người bệnh cho rằng nên dùng giảm liều khi các triệu chứng đã hết. Đa số người
bệnh đã sử dụng NSAID và chưa biết cách sử dụng một số loại NSAID đặc biệt [6].
Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá
tràng tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2020 và một số yếu tố liên quan” của
Nguyễn Thị Thanh Nhàn: 88,3% người bệnh kiến thức đạt về loét dạ dày tá tràng và
58,3% người bệnh thực hành đạt về tuân thủ điều trị, 63,3% có thái độ đạt về tuân thủ
điều trị loét dạ dày tá tràng [5].
Nghiên cứu “Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh viêm loét
dạ dày tá tràng của Điều dưỡng khoa Tiêu hóa Bệnh viện E” của Chu Thị Hải Yến:
Trước can thiệp có 29,5% người bệnh có kiến thức tốt về triệu chứng, 17,9% kiến thức
tốt về nguyên nhân gây bệnh; 40% người bệnh kiến thức tốt về chế độ sinh hoạt; 52,6%
người bệnh có kiến thức tốt về phòng bệnh. Sau can thiệp 45,3% người bệnh có kiến
thức tốt về triệu chứng, 50,5% kiến thức tốt về nguyên nhân gây bệnh, 66,3% người
bệnh kiến thức tốt về chế độ sinh hoạt; 83,2% người bệnh có kiến thức tốt về phòng
bệnh [8].
Nghiên cứu “Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống phòng tái phát loét dạ dày
tá tràng của người bệnh đang điều trị tại khoa Nội hô hấp tiêu hóa Bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ năm 2021” của Trịnh Thị Thúy Hằng: Kiến thức về nguyên tắc chung về
10
chế độ ăn phòng tái phát của người bệnh có 52,7% người bệnh trả lời đúng ăn nhẹ từng ít
một, nhai kỹ; 36,4% người bệnh trả lời nên ăn thức ăn giàu chất xơ, 65,4% người bệnh
cho rằng cháo là thực phẩm nên sử dụng; 63,6% người bệnh cho rằng không nên dùng
thực phẩm như bún, dưa cà, muối, thức ăn lên men; 70% người bệnh cho rằng ăn rau non
là thực phẩm phù hợp; 38,2% người bệnh luôn sử dụng trái cây; 63,6% người bệnh cho
rằng nên sử dụng thịt theo nhu cầu và phù hợp với tình trạng bệnh; 52,8% người bệnh
chọn chế biến thịt bằng cách luộc và hấp [2].
Có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về bệnh loét dạ dày tá tràng. Huyện Hải
Hậu là một trong các trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh. Bệnh viện đa khoa huyện Hải
Hậu cũng là trung tâm tập trung một lượng lớn người bệnh đến khám và điều trị. Trong
năm 2021, khoa Nội tổng hợp đã điều trị nhiều người bệnh loét dạ dày tá tràng. Để mô tả
thực trạng kiến thức phòng tái phát loét dạ dày tá tràng của người bệnh, từ đó đưa ra
những giải pháp nâng cao kiến thức phòng tái phát của người bệnh, tôi tiến hành nghiên
cứu “Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh
viện đa khoa huyện Hải Hậu năm 2022”.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH LOÉT
DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẢI HẬU
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu
2.1.1. Đặc điểm, tình hình
Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu được thành lập từ năm 1961, trải qua 61 năm xây dựng
và trưởng thành, gắn liền với mảnh đất, con người Hải Hậu, huyện có diện tích tự nhiên
226 km2, dân số gần 30 vạn người (41,4% đồng bào theo đạo Thiên chúa), là huyện có
dân số đông nhất tỉnh Nam Định, gồm 32 xã và 3 thị trấn.Bệnh viện được Chủ tịch nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động năm 2015. Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu
là bệnh viện hạng II,có diện tích mặt bằng là 41.000m2, được giao kế hoạch là 480 giường
bệnh, thực kê là 550 giường.
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện gồm:
Ban Giám đốc: 4 người (Giám đốc và 3 Phó giám đốc)
4 phòng chức năng: Phòng Hành chính - quản trị và Tổ chức cán bộ, phòng Tài chính - kế
toán, phòng Kế hoạch tổng hợp và Vật tư - thiết bị y tế, phòng Điều dưỡng.
15 khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
Tổng số cán bộ, viên chức hiện có 312 người (biên chế 184 người và hợp đồng lao động
là 128 người), 2/3 là cán bộ nữ; cán bộ có trình độ đại học: 189, Bác sĩ: 89 (trong đó:
Thạc sĩ: 01, Bs CKI: 29), Dược sĩ đại học: 4, Cử nhân kinh tế: 5, Cử nhân điều dưỡng:
85; Cao đẳng, Trung cấp Điều dưỡng: 55; còn lại là cán bộ khác. Bệnh viện có Đảng bộ
gồm 10 chi bộ với 148 Đảng viên, Tổ chức Công đoàn cơ sở, Chi Đoàn thanh niên, Chi
hội Chữ thập đỏ, Hội Cựu chiến binh, Chi hội Điều dưỡng, Chi hội Y dược học.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu được tổ chức và hoạt động theo Quy chế bệnh
viện ban hành kèm theo Quyết định số 1985/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế,
có nhiệm vụ chính là khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện, phối hợp với Trung
tâm y tế huyện thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch và thực hiện các chương
trình y tế quốc gia trên địa bàn huyện. Chỉ đạo trạm y tế các xã, thị trấn thực hiện công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu và thực hiện các chương trình chuyên khoa ở cộng đồng.
2.1.3. Thành tích đã đạt được
Bệnh viện phát huy truyền thống đơn vị Anh hùng Lao động, với tinh thần đoàn kết, nỗ
lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, duy trì
chế độ giao ban hàng ngày, đảm bảo hệ thống thường trực bệnh viện 3 cấp 24/24h, chế độ
hội chẩn, bình bệnh án thực hiện đúng qui định, hàng tháng tổ chức sinh hoạt khoa học kỹ
thuật, đặc biệt tuần một lần họp Hội đồng người bệnh và gia đình người bệnh do Ban
Giám đốc chủ trì, họp rút kinh nghiệm chăm sóc người bệnh toàn diện đối với điều dưỡng
do phòng Điều dưỡng chủ trì.
Hàng ngày, Bệnh viện triển khai tuyên truyền về nội dung Quy tắc ứng xử trên đài phát
thanh của bệnh viện, sử dụng số điện thoại nóng và hòm thư góp ý đặt tại các khoa,
phòng tiếp dân để lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân, người bệnh về tinh thần, thái
độ phục vụ của cán bộ, viên chức.
Thực hiện tốt các chế độ chuyên môn do Bộ Y tế quy định.
Bệnh viện thực hiện đúng chế độ chính sách khám, chữa bệnh đối với người bệnh, người
có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước.
Với đội ngũ bác sĩ gồm 29 BSCKI/89 BS nên đã ứng dụng nhiều kỹ thuật vào điều trị
như: mổ khâu gan, cắt lách, kết hợp xương, sỏi niệu quản, cắt túi mật, truyền máu gần 30
lít/năm; thực hiện các phẫu thuật sản-phụ khoa như mổ nội soi chửa ngoài tử cung, u xơ
tử cung; Mắt-TMH; cấp cứu, điều trị có kết quả các bệnh tai biến mạch máu não, ngộ độc
cấp, chảy máu đường tiêu hoá nặng, cứu sống nhiều ca bệnh nặng, hiểm nghèo, thực hiện
hơn 9.000 kỹ thuật của Bệnh viện hạng II.
Ngoài ra, Bệnh viện triển khai thêm nhiều kỹ thuật cao như: Chạy thận nhân tạo, chụp cắt
lớp vi tính hàng tháng chụp từ 700-800 ca; Nội soi tiêu hóa can thiệp; Quản lý và điều trị
cho trên 3.000 người bệnh đái tháo đường, gần 2.000 người bệnh tăng huyết áp, trên
1.500 người bệnh bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản; Xét nghiệm tìm tế bào
ung thư, xét nghiệm miễn dịch phát hiện ung thư giai đoạn sớm,...
Điểm nổi bật là khả năng thu dung và điều trị người bệnh luôn ở mức cao (130 - 150% so
với kế hoạch), do chất lượng điều trị an toàn; tinh thần thái độ phục vụ người bệnh tận
tình, chu đáo nên bệnh viện đã thu hút nhiều người bệnh đến khám và chữa bệnh từ các
xã lân cận của huyện Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thủy (Năm 2020, người bệnh ngoài
huyện đến điều trị chiếm 28,6% tổng số điều trị nội trú).
Thực hiện được nhiều kỹ thuật khó, tổng số ca phẫu thuật của Bệnh viện đa khoa huyện
Hải Hậu trong năm chiếm gần 40% tổng số ca phẫu thuật của 10 bệnh viện huyện trong
tỉnh, nên đã hạn chế nhiều người bệnh phải chuyển tuyến, giảm tình trạng quá tải ở tuyến
trên.
Bệnh viện là cơ sở thực tập của sinh viên các trường: Đại học Điều dưỡng Nam Định,
Cao đẳng y tế Ninh Bình, Trung cấp y tế Nam Định....
Tăng cường sử dụng trang thiết bị hiện đại như máy X-quang kỹ thuật số, máy chụp cắt
lớp, máy chạy thận nhân tạo, máy siêu âm màu 4 chiều, máy điện tim, máy tạo oxy, máy
thở tự động, máy theo dõi chức năng sống, máy đo lưu huyết não, điện não đồ, máy đo
khúc xạ và làm kính mắt, phục vụ kịp thời cho cấp cứu và phẫu thuật, máy xét nghiệm
sinh hoá, máy phân tích máu, nước tiểu,...
Bệnh viện cử nhiều bác sỹ, điều dưỡng đi học sau đại học và các lớp chuyên khoa sâu để
phục vụ người bệnh được tốt nhất.
2.1.4. Giới thiệu sơ lược về khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu
Khoa Nội tổng hợp là một trong 10 khoa lâm sàng của Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu
có nhiệm vụ khám và điều trị cho người bệnh chuyên ngành nội khoa.
Nhân lực hiện tại: tổng số có 43 nhân viên, trong đố có 15 Bác sỹ, có 3 Bác sỹ sau đại
học, tất cả các Bác sỹ đều được đào tạo, tập huấn chuyên sâu; 28 Điều dưỡng trong đó có
21 cử nhân điều dưỡng, 07 cao đẳng điều dưỡng .
Khoa gồm hai bộ phận:
Bộ phận nội trú với số giường kế hoạch là 85 và giường thực kê là 90 giường. Với cơ sở
vật chất khang trang, hiện đại, thuận tiện, buồng bệnh rộng, sạch sẽ, hành lang có nhiều
cây xanh, trang thiết bị máy móc hiện đại để đảm bảo khám, điều trị cũng như phục vụ
cho công tác chẩn đoán bệnh như: máy monitor, bơm tiêm điện, máy truyền
dịch, máy hút dịch, hệ thống oxy trung tâm, máy holter điện tâm đồ, máy holter huyết áp,
…Ngày điều trị trung bình 7 ngày, công suất sử dụng giường theo giường thực kê 99,5% .
Bộ phận khám, điều trị ngoại trú được triển khai 03 phòng khám. Phòng nội soi tiêu hóa
được trang bị hệ thống nội soi tiêu hóa hiện đại nhất hiện nay. Phòng đo chức năng hô
hấp trang bị máy đo chức năng hô hấp, máy đo độ loãng xương, máy điện não,… Phòng
tiêm nội khớp đã triển khai nhiều kỹ thuật chuyên sâu. Bác sỹ phụ trách các phòng khám
bệnh đều có trình độ sau đại học, phòng khám chuyên khoa: hàng tuần khoa đều tổ chức
các buổi sinh hoạt khoa học về chủ đề tiêu hóa, chủ đề cơ xương khớp,…Nhân viên trong
khoa thường xuyên cập nhật kiến thức từ các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn tại các
bệnh viện tuyến trung ương và tại bệnh viện. Người bệnh đến khám lần đầu tiên đều được
đo mạch, nhiệt độ, làm các xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm, điện tim, để đánh giá
toàn trạng người bệnh. Khoa có giám sát quá trình điều trị và tái khám để phát hiện sớm
các biến chứng và các tác dụng phụ của thuốc. Tập thể khoa luôn đoàn kết với mục tiêu
lấy người bệnh làm trung tâm hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Cùng chung tay thực
hiện Slogan của khoa“Điều trị bằng khối óc, chăm sóc bằng con tim”.
2.2. Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại
Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu
2.2.1. Đối tượng khảo sát
Người bệnh được chẩn đoán là loét dạ dày tá tràng và đang nằm điều trị tại khoa Nội tổng
hợp - Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả người bệnh được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng với kết quả nội soi ống mềm có
hình ảnh ổ loét dạ dày tá tràng điều trị tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa huyện
Hải Hậu từ 1/6 đến 5/7 năm 2022.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh khả năng giao tiếp kém.
Người bệnh không đồng ý tham gia khảo sát.
2.2.2. Cỡ mẫu
Trong thời gian một tháng từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2022, tại khoa Nội tổng hợp
- Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu có 52 người bệnh loét dạ dày tá tràng đủ tiêu chí lựa
chọn.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.4. Bộ công cụ
Chuyên đề sử dụng bộ công cụ nhận thức phòng tái phát bệnh loét dạ dày tá tràng của
Nguyễn Thị Huyền Trang, được tác giả xây dựng dựa theo “Hướng dẫn phòng tái phát
bệnh loét dạ dày tá tràng” của Bộ Y tế năm 2014 [6]. Bộ công cụ gồm 5 phần
Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Gồm 6 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu các thông tin cá nhân của đối tượng
nghiên cứu (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian bị loét dạ dày tá
tràng, số lần tái phát bệnh).
Phần 2: Kiến thức chung về bệnh loét dạ dày tá tràng
Phần này gồm 3 câu hỏi liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng, biến
chứng của loét dạ dày tá tràng.
Phần 3: Kiến thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh
Phần này gồm 3 câu hỏi liên quan đến những loại thực phẩm mà người bệnh loét
dạ dày tá tràng nên, không nên sử dụng như sử dụng chất xơ trong chế độ ăn, sử dụng trái
cây, sử dụng sữa.
Phần 4: Kiến thức về cách sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh.
Phần này có 3 câu hỏi liên quan đến những điều người bệnh loét dạ dày - tá tràng
cần chú ý khi sử dụng thuốc: Người bệnh nên làm khi đau dạ dày trở lại, cách sử dụng
thuốc NSAID có màng bao tan, cách sử dụng thuốc NSAID có dạng bào chế là viên nén
trần.
Phần 5: Kiến thức về lối sống phòng tái phát bệnh
Phần này gồm 7 câu hỏi liên quan đến việc thay đổi lối sống phòng tái phát bệnh
loét dạ dày - tá tràng: Sử dụng cà phê, hút thuốc lá, hoạt động trí não trong khoảng thời
gian 30 phút sau bữa ăn; hoạt động thể lực mạnh trong khoảng thời gian 30 phút sau bữa
ăn; ăn trước khi đi ngủ; ý giữ ấm vùng bụng; vệ sinh ăn uống.
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 52 người mắc bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội tổng
hợp - Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (sử dụng bộ câu hỏi khảo sát) để
thu thập số liệu.
Thời gian và địa điểm khảo sát
Địa điểm: Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hậu
Thời gian: Từ ngày 1/6/2022 đến ngày 5/7/2022.
Các bước thu thập số liệu
Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn
Bước 2: Giới thiệu mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi của người tham gia
nghiên cứu. Nếu đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, mời ký vào bản đồng thuận và
được phổ biến về hình thức tham gia nghiên cứu.
Bước 3: Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi tự điền:
Điều tra viên gửi phiếu cho từng đối tượng nghiên cứu và hướng dẫn đối tượng nghiên
cứu tự điền phiếu theo hiểu biết của cá nhân trong khoảng 20 phút.
Bước 4: Nghiên cứu viên rà soát thông tin đảm bảo không bị bỏ sót.
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu
Xử lý số liệu bằng cách sử dụng phương pháp thống kê thông thường với Microsoft
Office Excel 2010.
Tính tần số n, tỷ lệ % đơn thuần .
2.2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Chuyên đề được Hội đồng xét duyệt ý tưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định nhất
trí thông qua.
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích cụ thể, rõ ràng về mục
đích, nội dung nghiên cứu và đối tượng tự nguyện hợp tác tham gia vào nghiên cứu. Tất
cả các thông tin thu được từ đối tượng nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
mà không phục vụ cho các mục đích khác. Thông tin được đảm bảo sự bí
- Xem thêm -