Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức phòng bệnh tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràn...

Tài liệu Thực trạng kiến thức phòng bệnh tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện trung ương thái nguyên

.PDF
61
1
119

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN VĂN THÁI THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG BỆNH TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNHVIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH NGUYỄN VĂN THÁI THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG BỆNH TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNHVIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS. NGÔ HUY HOÀNG NAM ĐỊNH – 2022 i TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ Mục tiêu: (1)Mô tả thực trạng kiến thức phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa nội tiêu hóa bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022. (2) Nêu một số giải pháp phòng bệnh tái phát cho người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 50 người bệnh loét dạ dày - tá tràng điều trị nội trú tại Khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá kiến thức được thiết kế sẵn để đánh giá kiến thức của người bệnh. Kết quả: Kiến thức của người bệnh còn nhiều hạn chế so với tổng số 42 điểm của thang đo. Kết luận: Thực trạng kiến thức còn hạn chế trong phòng tái phát bệnh của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức phòng bệnh tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, cùng các giảng viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã hết lòng truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS.BS.Ngô Huy Hoàng, người thầy đã tận tình dìu dắt và dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo và tập thể Phòng Tổ chức cán bộ, Khoa Nội Tiêu hóa, Phòng kế hoach tổng hợp, phòng công nghệ thôn g tin Bệnh viện trung Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi được tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện. Tôi xin trân trọng biết ơn các Thày, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện luận văn này Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Nam Định, ngày ..... tháng .... năm 2022 Học viên Nguyễn Văn Thái iii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Văn Thái, học viên lớp chuyên khoa I khóa 9 – Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam đoan: Đây là luận văn do chính tôi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS.BS.Ngô Huy Hoàng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố ở Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện việc thu thập số liệu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này. Nam Định, ngày ... tháng ... năm 2022 Học viên Nguyễn Văn Thái iv MỤC LỤC TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ ................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ....................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Bệnh loét dạ dày – tá tràng .......................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm … ............................................................................................ 4 1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh............................................................. 4 1.1.3. Biểu hiện bệnh.......................................................................................... 6 1.1.4. Chẩn đoán …............................................................................................ 7 1.1.5. Điều trị … ................................................................................................ 8 1.1.6. Biến chứng .. ............................................................................................ 9 1.1.7. Phòng bệnh và phòng tái phát bệnh . ........................................................ 9 1.2. Tình hình dịch tễ loét dạ dày tá tràng ......................................................... 10 1.2.1. Trên thế giới. .......................................................................................... 10 1.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 11 1.3. Các nghiên cứu về phòng tái phát loét dạ dày – tá tràng ............................ 13 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 13 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................. 14 1.4. Tóm tắt địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 16 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 17 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 17 v 2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 17 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:................................................................ 17 2.5. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 17 2.6. Các biến số nghiên cứu.............................................................................. 18 2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá............................................ 22 2.8.1. Thước đo ................................................................................................ 22 2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá................................................................................ 24 2.9. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 24 2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 24 2.11. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ....................................................... 25 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 25 3.1. Thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu ................................... 26 3.2. Thực trạng kiến thức của NB loét dạ dày - tá tràng .................................... 28 3.2.1. Kết quả kiến thức theo từng nội dung kiến thức...................................... 28 3.2.3. Phân loại mức độ kiến thức của người bệnh tham gia nghiên cứu........... 35 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 37 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................ 37 4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới ............................................................................ 37 4.1.2. Đặc điểm về trình độ học vấn ................................................................. 37 4.1.3. Đặc điểm về nơi ở, nghề nghiệp ............................................................. 38 4.1.4. Đặc điểm thời gian mắc và số lần tái phát............................................... 38 4.2. Thực trạng kiến của người bệnh về phòng tái phát bệnh ............................ 39 4.2.1. Thực trạng nhận thức về phòng tái phát bệnh của NB loét DD – TT qua các nội dung. .................................................................................................... 39 4.2.2. Thực trạng nhận thức về phòng tái phát loét DD – TT ............................ 47 4.2.3. Mức độ nhận thức về phòng tái phát bệnh của NB.................................. 49 KẾT LUẬN...................................................................................................... 50 KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 51 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐTNC Đối tượng nghiên cứu GDSK Giáo dục sức khỏe HP Helicobacter pylori NB Người bệnh NC Nghiên cứu drug) steroid Loét DD- TT Loét dạ dày tá tràng SD Độ lệch chuẩn SL Số lượng TL Tỷ lệ vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tuổi và giới tính của người bệnh tham gia nghiên cứu (n =50) ........ 26 Bảng 3.2. Nơi ở và nghề nghiệp của người bệnh tham gia nghiên cứu (n=50) .. 27 Bảng 3.3. Đặc điểm mắc bệnh của người bệnh tham gia nghiên cứu (n=50)..... 27 Bảng 3.4. Kiến thức về nguyên nhân gây loét và yếu tố bảo vệ (n=50) ............ 28 Bảng 3.5. Kiến thức về yếu tố nguy cơ gây loét và tái phát loét ....................... 29 Bảng 3.6. Kiến thức về triệu chứng, biến chứng hay gặp của bệnh ................... 29 Bảng 3.7. Kiến thức về sử dụng chất xơ, các loại rau, trái cây (n=50) .............. 30 Bảng 3.8. Kiến thức về sử dụng thực phẩm (n=50) .......................................... 31 Bảng 3.9. Kiến thức về sử dụng gia vị, thói quen ăn uống, nhiệt độ thích hợp (n=50) .............................................................................................................. 32 Bảng 3.10. Kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến dạ dày (n=50) ................... 33 Bảng 3.11. Kiến thức về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh (n=50)................. 34 Bảng 3.12. Kiến thức cách sử dụng thuốc NSAIDs (n=50)............................... 34 viii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Mô phỏng ổ loét loét dạ dày – tá tràng ................................................ 4 Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh loét dạ dày – tá tràng ..................................... 6 Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của người bệnh tham gia nghiên cứu (n=50) ..... 27 Biểu đồ 3.2. Kiến thức về vai trò của bản thân trong phòng tái phát bệnh ........ 30 Biểu đồ 3.3. Phân loại điểm kiến thức về phòng tái phát (n=50)....................... 35 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loét dạ dày- tá tràng (DD - TT) là bệnh thường gặp ở nước ta và trên thế giới. Trên thế giới hiện nay tỷ lệ mắc bệnh loét dạ dày – tá tràng ở các nước, các vùng là khác nhau và đã có những thay đổi trong vài thập kỷ qua. Tỷ lệ mắc hàng năm cao nhất trên 100.000 người là 141,8 ở Tây Ban Nha và thấp nhất là 23,9 ở Anh [35]. Tại Việt Nam theo Hội khoa học Tiêu hóa có tới 26% dân số mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, 70% dân số nước ta có nguy cơ mắc bệnh dạ dày, nguy cơ mắc viêm loét dạ dày ở nam giới gấp 4 lần so với nữ. Loét dạ dày tá tràng có xuất huyết gặp ở lứa tuổi 50 ± 18,11 tuổi, tỉ lệ này xuất hiện tăng dần theo tuổi [7]. Phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng phác đồ bệnh loét DD – TT sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, nếu để bệnh viêm loét dạ dày tá tràng kéo dài hoặc tái phát nhiều lần sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh, thậm chí dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêt hóa, hẹp môn vị hay ung thư dạ dày. Trong các biến chứng có biến chứng xuất huyết tiêu hóa là hay gặp nhất [36]. Đặc biệt tỉ lệ chảy máu tái phát ở những người bệnh loét dạ dày tá tràng xuất huyết sau nội soi cầm máu lên tới 19,8 % [7]. Theo nghiên cứu của Kiatpapan P ở các bệnh viện tại Thái Lan trên người bệnh loét DD - TT từ năm 2003 đến năm 2013, tỉ lệ người bệnh có biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên là 73,2%; đặc biệt tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trên người bệnh loét tái phát là 23,9% [39]. Theo các nghiên cứu tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 500.000 ca mắc mới và 4 triệu ca tái phát mỗi năm [49]. Theo nghiên cứu của Yoon H và cộng sự tại Hàn Quốc năm 2013 thì tỉ lệ tái phát loét dạ dày vô căn là 24,3% [56]. Bên cạnh đó chi phí chăm sóc y tế trực tiếp cho người bệnh loét DD - TT là rất tốn kém . Theo nghiên cứu tại Hàn Quốc của Kang JM và cộng sự (2012), chi phí chăm sóc y tế trực tiếp cho người bệnh loét dạ dày tá tràng vô căn là 2483,8 USD; còn của người bệnh loét DD - TT liên quan đến Helicobacter Pylori (HP) và/hoặc liên quan đến NSAIDs là 1751,8 USD [38]. 2 Lối sống và những thói quen không lành mạnh, thất bại trong đối phó với các căng thẳng tinh thần đã được chứng minh làm tăng nguy cơ xuất hiện loét và tái phát loét DD - TT[32], [55].Thói quen hút thuốc hoặc uống rượu là yếu tố nguy cơ gặp trong 93,1% trường hợp loét và tái phát loét [40]. Ngược lại, hạn chế sử dụng hoặc sử dụng đúng cách các thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs), đảm bảo vệ sinh môi trường, có chế độ ăn uống cân bằng, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, tránh các căng thẳng thần kinh, tránh hút thuốc, hạn chế dùng rượu bia và ngủ đủ giấc đã được chứng minh là rất cần thiết giúp phòng ngừa, chữa lành và hạn chế tái phát loét.Bản thân người bệnh đóng vai trò rất quan trọng trong phòng tái phát bệnh[32], [39], [48]. Việc thay đổi lối sống và những thói quen hướng tới có lợi cho sức khoẻ giúp phòng tái phát bệnh là một quá trình lâu dài. Để người bệnh có thể dần thay đổi được lối sống hướng tới những hành vi có lợi cho sức khoẻ phòng tái phát loét, trước hết cần làm cho người bệnh nhận thức đúng và đầy đủ những kiến thức liên quan đến loét DD - TT và cách phòng loét tái phát. Các nghiên cứu về loét DD - TT hiện nay hầu hết tập trung vào nghiên cứu các phác đồ, thuốc để điều trị lành ổ loét và tiệt căn Helicobacter pylori và thường do các bác sỹ thực hiện, rất ít đề tài nghiên cứu được công bố chính thức đề cập đến cải thiện nhận thức về phòng tái phát loét cho người bệnh đặc biệt là do điều dưỡng thực hiện[21],[44]. Nhận thức về bệnh và phòng tái phát bệnh của người bệnh loét DD - TT tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên hiện ra sao về phòng tái phát loét cho người bệnh có đạt được kết quả mong muốn. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức phòng bệnh tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2022” 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mô tả thực trạng kiến thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh loét dạ dày - tá tràng điều trị nội trú tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2022. Một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức phòng bệnh tái phát của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022.4 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh loét dạ dày – tá tràng 1.1.1. Khái niệm [3], [122] Loét dạ dày – tá trràng là một vùng tổn thương có giới hạn nhỏỏ, mất lớp niêm mạc dạ dày, hành tá trànng có thể lan xuống dưới niêm mạc, lớp cơ thậm chí lớp thanh mạc và có thể gây thủng thành dạ dày, tá tràng. Hình 1.1: Mô phỏng ổ loét loét dạ dày – tá tràng (Nguồn http://thaythuocvietnam.vn) 1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. * Nguyên nhân Nhiễm trùng: Helicobacter pylori là chủ yếu. Đây là loại vi khuẩn có phương thức lây truyền chính là phân - miệng, ngoài ra là miệng - miệng. - Do thuốc: thườnng do sử dụng nhóm thuốc giảm đau chốnng viêm không steroid (NSADIs) - Loét do tự miễn 5 - Loét liên quan đến bệnh mạn tính hoặc suy đa tạng: xơ gan, suy thận... - Ngoài ra do các nguyên nhân khác: do stress, do chiếu xạ... * Cơ chế bệnh sinh Ngày nay người ta cho rằng bệnh loét DD - TT là do mất cân bằng giữa hai nhóm yếu tố: yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ - Yếu tố gây loét: + Acid clohydric và pepsin dịch vị. + Vai trò gây bệnh của Helicobacter pylori. + Thuốc chống viêm không steroid và steroid. + Vai trò của thuốc lá, rượu. - Yếu tố bảo vệ: + Vai trò kháng acid của muối kiềm bicacbonat. + Vai trò của chất nhày mucin để bảo vệ niêm mạc. + Mạng lưới mao mạch của niêm mạc dạ dày + Sự toàn vẹn và tái tạo của tế bào biểu mô và bề mặt niêm mạc DD - TT Sự phá vỡ cân bằng giữa 2 nhóm yếu tố xảy ra khi nhóm yếu tố gây loét tăng cường hoạt động mà không củng cố đúng mức hệ thống bảo vệ, ngược lại hệ thống bảo vệ suy kém nhưng yếu tố tấn công gây loét lại không giảm tương ứng. - Bên cạnh đó còn có một số yếu tố thúc đẩy loét tiến triển: + Căng thẳng về thần kinh, tâm lý, chấn thương về tình cảm, tinh thần. + Rối loạn chức năng nội tiết. + Rối loạn tính chất và nhịp điệu bữa ăn: ăn không đúng giờ, ăn nhiều vị cay chua, dùng các chất kích thích... + Những đặc điểm về thể tạng, di truyền trong đó có tăng số lượng tế bìa mang tính chât gia đình. + Ảnh hưởng của môi trường sống: độ ẩm, nhiệt độ, thay đổi thời tiết. + Bệnh lý của một số cơ quan kèm theo: xơ gan, viêm gan, u tụy... 6 Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh loét dạ dày – tá tràng Nguồn: Bài giảng bệnh học nội khoa II (2012), Hà Nội: NXB Y học 1.1.3. Biểu hiện bệnh 1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng [3], [12], [26] Thể điển hình: - Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng nổi trội với đặc điểm: + Đau âm ỉ, không đau dữ dội. Loét dạ dày đau bụng ngay sau khi ăn hoặc sau ăn 15 phút đến một vài giờ. Loét tá tràng đau bụng vào lúc đói (sau ăn 2-3 giờ) hoặc đau vào ban đêm. 7 + Đau có tính chất chu kì trong ngày và trong năm thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định. + Đau có thể lan ra sau lưng hoặc lên trên ngực. Đau kéo dài 1-3 tuần rồi tự nhiên hết đau. Càng về sau tính chất chu kì càng mất dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời gian mỗi đợt đau kéo dài hơn. - Các biểu hiện kèm theo: nôn hoặc buồn nôn, ợ hơi, ợ dịch chua, ăn kém hoặc không dám ăn vì sợ đau, gày sút cân, đại tiện phân táo, thay đổi tính tình trở nên khó tính. Thể không điển hình: Bệnh tiến triển im lặng, không có triệu chứng đau và thường biểu hiện bởi một biến chứng nào đó như: chảy máu tiêu hóa, thủng dạ dày. 1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng [3], [26], [45] - Chụp X- quang dạ dày – tá tràng có barit: có thể gián tiếp phát hiện ổ loét với những biểu hiện: hình gai hồng, hình lồi với ổ loét bờ cong nhỏ dạ dày,hình quân bài nhép, hình vòng đồng tâm hoặc hình mỏ vịt với những ổ loét ở hành tá tràng. - Nội soi DD - TT bằng ống soi mềm: là thăm dò tốt nhất, nhìn thấy trực tiếp ổ loét, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ loét và các tổn thương khác kèm theo. - Tìm vi khuẩn HP trong mảnh sinh thiết niêm mạc dạ dày qua nội soi..... - Xét nghiệm dịch vị: độ acid thường tăng trong loét tá tràng. 1.1.4. Chẩn đoán [26] Chẩn đoán xác định - Lâm sàng: đau bụng vùng thượng vị có tính chu kì,có thể kèm theo ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn. - Nội soi DD – TT bằng ống mềm được coi là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất + Xác định được vị trí, số lượng và tính chất ổ loét. + Sinh thiết tìm H.pylori,qua test urease hoặc hình ảnh mô bệnh học + Sinh thiết cạnh ổ loét để phân biệt với bệnh ác tính. 8 - X quang: tìm ổ đọng thuốc trên các phim (ở nơi chưa có nội soi). - Thăm dò chức năng dạ dày: đánh giá cường tính, nhược tính của DD - TT. Chẩn đoán phân biệt - Viêm dạ dày mạn tính: triệu chứng giống loét nhưng không có ổ loét xác định bằng nội soi. - Viêm túi mật: qua siêu âm, chụp đường mật để phân biệt. - Viêm tiểu tràng và đại tràng - Ung thư dạ dày. 1.1.5. Điều trị [3], [12], [26] 1.1.5.1 Điều trị nội khoa - Chế độ ăn uống: tránh tiết axit dịch vị và điều chỉnh hoạt động hệ tiêu hóa. Trong đợt đau, ăn lỏng (sữa, nước cháo) hoặc mềm (súp, cháo, bột). Ngoài đợt đau ăn uống bình thường. Không nên uống rượu, hút thuốc lá, uống cà phê, chè đặc, không ăn gia vị cay nóng, không ăn thức ăn hoặc đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh. - Sử dụng một số thuốc: thời gian dùng thuốc thường 4 – 6 tuần. + Các thuốc kháng axit dịch vị: có tác dụng trung hòa độ axit dịch vị và làm mất hoạt tính của Pepsin. Thuốc thường dùng là: Maalox, phosphalugel uống nhiều lần trong ngày, uống sau khi ăn 1 giờ. + Thuốc kháng tiết cholin: tác dụng ức chế bài tiết axit HCl trong dạ dày. Thuốc thường dùng atropin sunfat, belladon uống nửa giờ trước khi ăn. + Thuốc kháng thụ thể H2 : ức chế rất mạnh sự bài tiết axit dịch vị. Thuốc Cimetidin, Ranitidin, Famotidin... Cimetindin thường uống vào buổi tối. + Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazlo (Lomac, Losec, Lanzor...) mỗi ngày uống 1 viên. + Thuốc băng se niêm mạc dạ dày: Gastropulgite, Sucralfat... uống trước ăn. + Thuốc kháng Clarithromycin... 1.1.5.6. Điều trị ngoại khoa sinh diệt Helicorbacter pylori: Amoxicillin, 9 - Loét đã điều trị nội khoa đúng phương pháp trong nhiều năm không khỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người bệnh. - Xảy ra một số biến chứng 1.1.6. Biến chứng [3], [12], [26] - Chảy máu tiêu hóa (hay gặp nhất): người bệnh nôn ra máu và/hoặc ỉa phân đen, tình trạng toàn thân phụ thuộc mức độ mất máu. - Thủng ổ loét: người bệnh đột ngột đau bụng dữ dội thượng vị, đau như dao đâm, khám thấy bụng cứng như gỗ về sau các biểu hiện sốc xuất hiện. - Hẹp môn vị: người bệnh ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ra thức ăn của bữa trước, của ngày trước có mùi đặc biệt vì thức ăn đã lên men, khám bụng có làn sóng nhu động dạ dày và tiếng óc ách khi đói. - Ung thư hóa (chỉ gặp loét dạ dày đơn thuần): người bệnh đau nhiều, không có tính chất chu kì, kèm theo có nôn, thể trạng gày sút nhiều. 1.1.7. Phòng bệnh và phòng tái phát bệnh [6], [12] Loét dạ dày tá tràng nếu không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, dựa theo cơ chế bệnh sinh của loét DD – TT người bệnh nên thay đổi thói quen sinh hoạt, thói quen ăn uống, tránh các yếu tố có hại cho dạ dày để phòng bệnh, phòng tái phát bệnh và điều trị bệnh tốt hơn, cải thiện triệu chứng và tránh các biến chứng có hại. Dưới đây là một số điều cần lưu ý để dự phòng bệnh và phòng tái phát loét dạ dày tá tràng: Nên tập thói quen ăn uống lành mạnh, khoa học: ăn chậm, nhai kĩ, ăn uống đúng giờ, tránh bỏ bữa nhất là bữa sáng, không nên ăn khuya (không ăn trễ hơn 8 giờ tối), không để quá đói hoặc ăn quá no, tránh ăn các thức ăn quá chua, quá cay, quá nóng, quá lạnh, quá ngọt, quá khô, hạn chế thức ăn nhanh, đồ hộp, nhiều dầu mỡ,… - Cần bổ sung vitamin A, D, K, B12, acid folic, canxi, Fe, Zn,..trứng, sữa giúp trung hòa acid dạ dày tốt hơn,… - Tránh các chất kích thích: rượu, bia, thuốc lá, trà, cà phê,… 10 - Hạn chế dùng các thuốc kháng sinh, kháng viêm, các thuốc giảm đau, khi dùng cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được sử dụng các thuốc thích hợp ít ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày hoặc thêm các loại thuốc hỗ trợ dạ dày… - Tái khám đúng hẹn, khi đi khám cần mang theo sổ khám bệnh và các loại thuốc hiện đang dùng. - Vận động phù hợp, tập thể dục đều đặn và hợp lí, khoảng 30 phút/ngày, 5 lần/tuần để có sức khỏe tốt, tâm trạng thoải mái. Nghỉ ngơi hợp lí, ngủ đủ. - Để tâm trạng thoải mái, thư giãn, tránh căng thẳng, stress… 1.2. Tình hình dịch tễ loét dạ dày tá tràng 1.2.1. Trên thế giới. Loét dạ dày – tá tràng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới, có thể chiếm tới 10% dân số. Tần suất mắc bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước hoặc là theo khu vực. Cuối thế Kỷ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày thường gặp hơn và chủ yếu gặp ở phụ nữ. Giữa thế kỷ 20, tần suất loét dạ dày không thay đổi nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng hiện nay tỉ lệ loét tá tràng /loét dạ dày là 2/1 và đa số gặp ở nam giới [40]. Nguyên nhân hay gặp nhất của loét DD – TT là do Helicobacter Pylori. Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn HP trên thế giới là ít nhất 70% dân số.Tỉ lệ nhiễm HP ở các nước là khác nhau. Các nước đã phát triển tỉ lệ nhiễm HP giảm nhiều và chủ yếu gặp ở những khu dân cư tập trung hay những nơi có tình trạng kinh tế kém [21], [25] .Người bệnh loét DD - TTtỉ lệ nhiễm HP tương đối cao, tỉ lệ nhiễm HP trong loét tá tràng là 92% và 70% loét dạ dày [10], [18],[25]. Đối tượng nhiễm HP cũng khác nhau. Trẻ em ở các nước nghèo và nước đang phát triển bị viêm loét dạ dày tá tràng do HP nhiều hơn trẻ em các nước phương Tây.Ví dụ ở Ấn Độ có tới 60% trẻ bị viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm HP, nhưng ở Pháp chỉ có 3,5% [25]. Nghiên cứu của Musyoka K (2013) “Factor associatiated with Peptic ulcers among adult patient attending St Michael digestive diseases and medical care in Nairobi county” cho thấy tỷ lệ người bệnh loét DD – TT có trình độ học
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng