i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CỞ SỞ THỰC TIỄN.....................................3
1.1. Sơ lược về tăng huyết áp.................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa....................................................................................................3
1.1.2. Chẩn đoán và phân độ..................................................................................3
1.1.3. Nguyên nhân gây tăng huyết áp.................................................................. 4
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp.........................................................5
1.1.5. Triệu chứng tăng huyết áp...........................................................................7
1.1.6. Biến chứng tăng huyết áp............................................................................ 7
1.2. Điều trị và kiểm soát tăng huyết áp....................................................................8
1.2.1. Lợi ích của điều trị và kiểm soát được huyết áp......................................... 8
1.2.2. Nguyên tắc chung........................................................................................8
1.2.3. Các kiến thức điều trị kiểm soát huyết áp không dùng thuốc.....................8
1.2.3. Biện pháp kiểm soát huyết áp có dùng thuốc..............................................9
1.3. Một vài nghiên cứu về kiểm soát tăng huyết áp.............................................. 10
1.3.1. Ngoài nước.................................................................................................10
1.3.2. Trong nước.................................................................................................12
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................14
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện 74 Trung Ương.........................................................14
2.2. Thực trạng kiến thức kiến thức kiểm soát huyết áp của người bệnh điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện 74 Trung Ương..................................................................14
2.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................................15
Chương 3: BÀN LUẬN..............................................................................................25
3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.............................25
3.2. Kiến thức kiểm soát huyết áp ở người bệnh.....................................................27
3.3. Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân..........................................................30
3.4. Các giải pháp khắc phục và nâng cao...............................................................32
KẾT LUẬN.........................................................................................................34
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.....................................................................................345
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMI
(Body mass index) – Chỉ số khối cơ thể
NB
Người bệnh
CBYT
Cán bộ y tế
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HAMT
Huyết áp mục tiêu
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
NCV
Nghiên cứu viên
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
WHO
(World heath organization) - Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp ở người lớn theo ESC/ESH 2018.................................4
Bảng 1.2. Tỷ lệ ý thức, điều trị và kiểm soát huyết áp...............................................11
Bảng 2.1: Đặc điểm tuổi,giới của đối tượng nghiên cứu...........................................15
Bảng 2.2: Đặc điểm cân nặng của đối tượng nghiên cứu..........................................15
Bảng 2.3: Chỉ số BMI của bệnh nhân.........................................................................16
Bảng 2.4: Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu..............................................16
Bảng 2.5: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.....................................................17
Bảng 2.6: Thời gian bị THA của người bệnh.............................................................17
Bảng 2.7: Các bệnh kèm theo ở bệnh nhân bị THA..................................................18
Bảng 2.8: Hiểu biết của bệnh nhân về tình trạng tổn thương cơ quan đích trong bệnh THA 20
Bảng 2.9: Kiến thức của bệnh nhân về kiểm soát HA bằng lối sống...................................20
Bảng 2.10: Kiến thức của bênh nhân về các yếu tố nguy cơ.....................................21
Bảng 2.11: Kiến thức của bệnh nhân về chỉ số khối cơ thể với bệnh THA..............21
Bảng 2.12: Kiến thức của bệnh nhân THA về thời gian hoạt động thể lực...............21
Bảng 2.13: Kiến thức của bệnh nhân THA về mức độ rượu bia được khuyến cáo sử dụng. 22
Bảng 2.14: Cách dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu.......................................................22
Bảng 2.15: Nơi theo dõi huyết áp của đối tượng nghiên cứu....................................23
Bảng 2.16: Thời gian khám định kỳ của các đối tượng trong nghiên cứu.................24
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình điều trị THA theo Bộ Y tế................................................10
Biểu đồ 2.1: Khu vực sống của các bệnh nhân trong nghiên cứu..............................16
Biểu đồ 2.2: THA và bệnh kèm theo..........................................................................18
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ bệnh nhân hút thuốc lá..................................................................19
Biểu đồ 2.4: Kiến thức của bệnh nhân về huyết áp mục tiêu.....................................19
Biểu đồ 2.5: Dùng thuốc thường xuyên tại nhà.........................................................22
Biểu đồ 2.6: Kiểm tra HA thường xuyên...................................................................23
Biểu đồ 2.7 thời gian khám định kỳ hàng tháng........................................................24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tăng huyết áp vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng với 1,13 tỷ người hiện
mắc trên toàn cầu vào năm 2015. Tỉ lệ hiện mắc của THA ở người trưởng thành khoảng
30-45%, tỉ lệ này tương đương giữa các quốc gia trên thế giới. Mặc dù đã có nhiều chiến
lược điều trị thuốc và thay đổi lối sống tỏ ra hiệu quả, tuy nhiên tỉ lệ kiểm soát huyết áp trên
thế giới vẫn chưa cao. Tăng huyết áp là yếu tố góp phần hàng đầu của tử vong sớm, gây ra
khoảng 10 triệu người tử vong vào năm 2015; trong đó 4,9 triệu trường hợp do bệnh tim
thiếu máu cục bộ và 3,5 triệu do đột quỵ. Tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ chính của
bệnh thận mạn, bệnh động mạch ngoại biên. Năm 2020, Hội tăng huyết áp thế giới cũng như
Bộ y tế Việt Nam đã ban hành hướng dẫn thực hành lâm sàng bệnh tăng huyết áp, điều đó
góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và điều trị bệnh lý này.[1];[4]
Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh không có những triệu
chứng điển hình, không lúc nào người bệnh cũng thấy khó chịu. Một số người bệnh THA
có triệu chứng lâm sàng như: chóng mặt, đau đầu, ù tai,... Tuy nhiên có rất nhiều người lại
không có các biểu hiện này. THA là bệnh lí mạn tính cần phải theo dõi đều, điều trị đúng,
đủ hằng ngày, điều trị lâu dài,... Trong những năm gần đây THA đã và đang là bệnh có
nguy cơ gây tử vong hàng đầu trên thế giới gây nên cái chết khoảng 10 triệu người mỗi
năm (2015), trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3.9 triệu người do đột quỵ
[4]. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, suy giảm chức
năng nhận thức, bệnh mạch máu ngoại vi [4]. Tại Mỹ, THA làm tiêu tốn 46.4 tỷ USD mỗi
năm [23]; con số này tại Trung Quốc là 231.7 triệu USD mỗi năm [22]. Tại Việt Nam chi
phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/ người trong đó chi phí cho điều trị
nội trú cao nhất 30 USD/ người [30]. Như vậy, THA không chỉ ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng cho cả gia đình và xã hội.
Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng của THA gây ra thì bệnh nhân
THA đầu tiên cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt, giảm và duy trì cân nặng lí tưởng, hạn
chế bia rượu, cai thuốc lá, vận động thể lực phù hợp, giảm stress, tiếp
đến là tuân thủ dùng thuốc. Tuân thủ điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ TBMMN và
15% nguy cơ NMCT [6].
Trên thế giới mặc dù việc điều trị THA rất hiệu quả nhưng việc tuân thủ kiểm soát
huyết áp là không tốt. Ước tính mức độ mà bệnh nhân tuân thủ điều trị THA khoảng 50-70%
[31]. Điều này cho thấy nhận thức ảnh hưởng đến kết quả
thay đổi lối sống để đạt được kết quả điều trị tốt khi
điều trị, nhận thức cũng giúp
kết hợp với sử dụng thuốc, trong đó
điều chỉnh thay đổi lối sống để kiểm soát THA là việc hoàn toàn có thể thực hiện được tại
gia đình, đồng thời cũng là phương pháp không tốn kém và khả thi, giúp làm giảm tỷ lệ tăng
huyết áp trong cộng đồng, qua đó giảm biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong, đồng thời giúp cho
người mới mắc duy trì và kiểm soát tốt huyết áp. Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều
đề tài nghiên cứu về kiến thức kiểm, tuân thủ điều trị tăng huyết áp, tuy nhiên tại Bệnh viện
74 Trung Ương các đánh giá liên quan đến kiến thức bệnh, kiến thức kiểm soát huyết áp
còn hạn chế. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức kiểm
soát huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 74 Trung Ương năm 2022”
với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức kiểm soát huyết áp của người bệnh điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện 74 Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức kiểm soát huyết áp cho người
bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện 74 Trung
ương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CỞ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Sơ lược về tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa [17]; [28]
Theo hầu hết các hướng dẫn chính, khuyến cáo rằng tăng huyết áp nên được chẩn
đoán khi một người có huyết áp tâm thu (HATT) đo ở phòng khám là ≥ 140mmHg và/ hoặc
huyết áp tâm trương (HATTr) là ≥90 mmHg sau khi kiểm tra lặp lại.
Các định nghĩa về các loại THA thường gặp:
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: HATT ≥ 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg
Tăng huyết áp tâm trương đơn độc: HATT < 140 mmHg và HATTr ≥ 90
mmHg.
Tăng huyết áp áo choàng trắng (White coat hypertension): Chỉ tăng HA phòng khám
và không tăng HA lưu động hoặc HA tại nhà. Những đối tượng này có nguy cơ tim mạch
trung gian giữa huyết áp bình thường và tăng huyết áp thật sự.
Tăng huyết áp ẩn giấu (Masked hypertension): Không có sự tăng HA phòng khám
nhưng HA ngoài phòng khám tăng (HA lưu động hoặc tại nhà). Những bệnh nhân này có
nguy cơ biến cố tim mạch tương tự như tăng huyết áp thật sự.
1.1.2. Chẩn đoán và phân độ
1.1.2.1. Chẩn đoán
Một cách đầy đủ, tăng huyết áp là một hội chứng tim mạch tiến triển được khẳng
định khi: huyết áp đo tại cơ sở y tế lớn hơn hoặc bằng 140/90 mm Hg hoặc khi đo tại nhà và
khi theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 135/85 mmHg hoặc chỉ số huyết
áp không tăng nhưng có bằng chứng tăng huyết áp như đang dùng thuốc hạ huyết áp hoặc có
biến chứng như bệnh tim do tăng huyết áp, tai biến mạch máu não [4].
1.1.2.2. phân loại
Có nhiều cách phân loại tăng huyết áp.
Phân loại theo nguyên nhân gồm có tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát (chiếm
khoảng 95%) THA thứ phát là THA có nguyên nhân (chiếm khoảng 5%);
(1) THA tâm trương hoặc tâm thu đơn độc;
(2) Phân theo mức độ THA: theo ESC/ESH 2018, ISH 2020 (Bảng 1.1)
(3) Phân loại theo mức độ tổn thương cơ quan đích.
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp ở người lớn theo ESC/ESH 2018 [4];[17]
Phân độ
HATT(mmHg)
HATTr(mmHg)
Huyết áp tối ưu
<120
<80
Huyết áp bình thường
<130
<85
Huyết áp bình thường cao
130-139
85-89
Độ I: THA nhẹ
140-159
90-99
Độ 2: THA vừa
160-179
100-109
Độ 3: THA nặng
≥ 180
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
90
1.1.3. Nguyên nhân gây tăng huyết áp
Đại đa số NB THA (trên 90%) thường không có các dấu hiệu cảnh báo nào trước.
Quan điểm trước đây cho rằng cứ THA là phải có các dấu hiệu như đau đầu, mặt đỏ bừng,
người béo,... là hết sức sai lầm. Ở nhiều trường hợp, sự xuất hiện triệu chứng đau đầu đã có
thể là sự kết thúc của người bệnh THA do đã bị tai biến mạch máu não (TBMMN). Do vậy,
việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao là việc
làm hết sức cần thiết và quan trọng. [11]
Khoảng 90 - 95 % các trường hợp bị THA là không có nguyên nhân trực tiếp (hay
còn gọi THA nguyên phát). Các nhà khoa học nhận thấy có một số yếu tố tác động, phối hợp
gây bệnh và liên quan đến sự hình thành, tiến triển của THA nguyên phát, còn được gọi là
yếu tố nguy cơ như: Ăn mặn, béo phì, uống nhiều rượu/bia, hút thuốc lá/thuốc lào, ít hoạt
động thể lực, tuổi, giới, chủng tộc các yếu tố di truyền, ... các yếu tố trên có thể phối hợp
với nhau ngay trên cùng một NB. Có khoảng dưới 10% số người bị THA là do một bệnh
hoặc yếu tố nào đó gây ra. Đây gọi là THA thứ phát, hay THA có căn nguyên. Một số bệnh
có thể là nguyên nhân gây ra THA như [11]:
- Các bệnh về thận cấp hoặc mãn tính: viêm cầu thận cấp/mãn, viêm thận kẽ,
sỏi thận, suy thận, thận đa nang...
- Hẹp động mạch thận
- Bệnh về nội tiết: U tủy thượng thận
- Cường Aldosterone tiên phát (hội chứng Conn)
- Hội chứng Cushing
- Bệnh lý tuyến giáp, cận giáp, tuyến yên
- Do thuốc, liên quan đến thuốc: Hormone, corticoid..
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
* Nhóm yếu tố nguy cơ không thay đổi được:
- Tuổi: Ở người cao tuổi, quá trình lão hóa dẫn tới sự rối loạn chức năng tim,
chức năng tim mạch và sự xơ cứng của thành mạch tăng cùng với độ tuổi chuyển
tiếp là yếu tố nguy cơ chính dẫn tới tỷ lệ mắc THA tăng dần theo tuổi [21]. Hay nói
cách khác, tuổi tác có mối liên quan chặt chẽ với THA, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng tuổi càng cao thì HA càng tăng.
- Giới tính: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối liên quan chặt chẽ giữa
giới tính với tình trạng mắc bệnh THA. Người cao tuổi là nam giới có tỷ lệ mắc
THA cao hơn nữ giới. [8]
-Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống mắc bệnh tăng huyết
áp, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột) thì người đó có nguy cơ mắc bệnh THA cao
hơn những người không có tiền sử gia đình [20].
* Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được:
Ăn mặn: WHO đưa ra khuyến nghị mỗi người trưởng thành nên sửdụng ít hơn 6
gam (hoặc 2,4 gam Natri hoặc một thìa cà phê) muối/ngày, nếu ăn nhiều hơngọi là ăn mặn.
Thói quen ăn mặn là một trong những yếu tố nguy cơ gây THA và các bệnh lý tim mạch
khác. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt khi chế độ ăn
có nhiều muối [20].Chế độ ăn giảm muối dưới 6 gam/ngày có thể làm giảm HA từ 2-8
mmHg [5]. Như vậy, thực hiện chế độ ăn giảm muối là một biện pháp quan trọng để điều
trị cũng như phòng bệnh THA.
Hút thuốc lá, thuốc lào: Là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra các bệnh lý tim
mạch trong đó có THA. Nicotine có trong thuốc lá gây co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp
tim, rối loạn nhịp tim. Mức độ ảnh hưởng đến tim mạch cũng tăng theo mức độ hút thuốc lá
tức là càng hút nhiều, hút lâu thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao [24]. Những người
có thói quen hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn người không hút thuốc lá.
Uống nhiều rượu/bia: Cồn trong rượu/bia chính là nguyên nhân gây THA. Cứ hấp
thu 10g cồn huyết áp tăng lên khoảng 1 mmHg. Người có thói quen uống nhiều rượu/bia có
nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn những người không uống rượu/bia 1,72 lần. Nhưng nếu
dùng thường xuyên một lượng rượu/bia nhỏ sẽ có tác dụng làm giảm các nguyên nhân gây
tử vong nói chung và nguyên nhân do tim mạch nói riêng. Uống rượu/bia với mức độ vừa
phải có thể làm giảm huyết áp từ 2 - 4mmHg [5]. Giảm tiêu thụ rượu xuống tới dưới 3 lần
uống trong ngày (30ml rượu) làm giảm huyết áp ở người bệnh có điều trị [25].
Ít hoạt động thể lực (lối sống tĩnh tại): Thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với
sức khỏe tim mạch nhưng nếu tăng cường vận động thể lực vừa sức, đều đặn hằng ngày
mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp
nói riêng. Theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam, nên hoạt động đều đặn 30
phút/ngày với cường độ trung bình, ít nhất 5 lần/tuần, tức 150 phút/tuần hoặc với cường độ
cao ít nhất 75 phút/tuần [5].
Hoạt động thể lực bao gồm các hoạt động thường ngày và luyện tập thể dục thể thao.
Hoạt động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để dự phòng
THA, không vận động được coi là nguyên nhân của 5-13% các trường hợp THA hiện nay.
Theo nghiên cứu của Phạm Duy Tường, Nguyễn Thị Cẩm Nhung nghiên cứu trên
200 người cao tuổi tại Hà Nội liên quan đến một số thói quen hoạt động thể lực và lối sống ở
người cao tuổi cho thấy các cụ không tập thể dục chiếm 67,5% trong đó có 61,5% mắc
bệnh tim mạch và 54,1% mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn so với nhóm không tập thể dục
mà không mắc bệnh [13]
Stress (căng thẳng, lo âu quá mức): Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng
thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim. Những người bị stress tâm lý ở mức
độ cao có nguy cơ mắc THA cao hơn người ít có stress tâm lý [21]. Hạn chế những căng
thẳng, lo âu là một biện pháp dự phòng bệnh tăng huyết áp.
Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể của mỗi người được theo dõi bằng chỉ số khối
cơ thể: BMI (Body mass index) được tính theo công thức cân nặng (kg) chia bình phương
chiều cao (mét). Với người Việt Nam, chỉ số BMI từ 23kg/m2 trở lên được gọi là thừa cân
và từ 25kg/m2 trở lên được coi là béo phì. Tốt nhất, phải duy trì BMI ở mức trung bình từ
18,5 -22,9 kg/m2. Thừa cân, béo phì là nguyên nhân gây nên các bệnh tim mạch nói chung
và tăng huyết áp nói riêng. Nếu tăng từ 5- 10kg trọng lượng cơ thể so với cân nặng chuẩn
(lúc 18 tuổi) sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ xuất hiện bệnh tăng huyết áp. Tăng cân trong thời
gian dài là yếu tố nguy cơ (chiếm48%) làm tăng khả năng mắc bệnh. Với người thừa
cân/béo phì, cứ giảm 10kg cân nặng sẽ làm giảm mức huyết áp tâm thutừ 5-10mmHg [19].
Một số nghiên cứu cho thấy, những người có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m2 có nguy cơ mắc tăng
huyết áp cao hơn những người có chỉ số BMI < 23 kg/m2 [8].
1.1.5. Triệu chứng tăng huyết áp [18]
Phần lớn người bệnh THA không có triệu chứng cơ năng nên đa số người bệnh phát
hiện bệnh có thể do đo huyết áp thường quy hoặc khi đã có biến chứng. Vì vậy triệu chứng
của người bệnh tăng huyết áp không hề có bất cứ biểu hiện nào chỉ phát hiện khi đo huyết áp
đúng kỹ thuật thấy cao.
Tuy nhiên có một số biểu hiện do chính mức huyết cao gây ra như là:
- Đau đầu, xây xẩm, hồi hộp, dễ mệt và bất lực (ở nam giới). Đau đầu thường
chỉ xảy ra khi có THA nặng thông thường ở vùng chẩm sau gáy và thường vào buổi
sáng.
- Chảy máu mũi, tiểu ra máu, mờ mắt cơn yếu hay chóng mặt do thiếu máu
não thoáng qua, cơn đau thắt ngực, khó thở do suy tim ...
- Có thể có các biểu hiện do bệnh căn gây ra gồm: uống nhiều, tiểu nhiều,
yếu cơ do hạ kali máu ở người bệnh cường aldosteron tiên phát; hoặc tăng cân dễ
xúc động ở người bệnh bị hội chứng Cushing. Ở người bệnh u tủy thượng thân
thường bị nhức đầu, hồi hộp, toát mồ hôi, xây xẩm tư thế ...
1.1.6. Biến chứng tăng huyết áp
Biến chứng của tăng huyết áp hoặc tổn thương cơ quan đích do THA [2]:
- Đột quị, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh.
- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim.
- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.
- Bệnh mạch máu ngoại vi.
- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
- Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận ...
1.2. Điều trị và kiểm soát tăng huyết áp. [2]
1.2.1. Lợi ích của điều trị và kiểm soát được huyết áp.
Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy điều trị hạ huyết áp sẽ giảm trung bình 35%
đến 40% đột quỵ, giảm 20-25% nhồi máu cơ tim và giảm trên 50% suy tim. Trên bệnh
nhân THA có kèm theo đái tháo đường điều trị tích cực THA không những giảm các
biến cố tim mạch mà còn giảm biến chứng suy thận mạn tính của bệnh đái tháo đường
[17].
1.2.2. Nguyên tắc chung. [2]
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính cần theo dõi, điều trị đúng, đủ hàng ngày
và điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục
duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều
chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích,
trừ tình huống cấp cứu.
1.2.3. Các kiến thức điều trị kiểm soát huyết áp không dùng thuốc. [2]
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn
(dưới 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh, hoa quả
tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu thừacân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số BMI
từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Kiểm soát vòng bụng: Duy trì dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu/bia: 1 cốc chuẩn chứa 10 gam ethanol tương đương 330
ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh. Hạn chế uống rượu/bia là
uống ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít
hơp 14 cốcchuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ).
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngàyvà ít nhất 5 lần/tuần.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột
1.2.3. Biện pháp kiểm soát huyết áp có dùng thuốc [2]
- Điều trị thuốc bằng một trong các nhóm thuốc:
+ Thuốc lợi tiểu: nhóm Thiazide, nhóm lợi tiểu quai.
+ Thuốc tác dụng lên hệ giao cảm: thuốc chẹn β giao cảm, thuốc chẹn α giao cảm,
thuốc chẹn cả α và β, các thuốc tác dụng lên hệ giao cảm trung ương
+ Thuốc chẹn kênh Canxi: nhóm Dihydropyridine, nhóm benzothizepine, nhóm
Diphenylalkylamine.
+ Các thuốc tác động lên hệ renin – angiotensin: Thuốc ức chế men chuyển, các
thuốc kháng thụ thể Angiotensin.
+ Các thuốc giãn mạch trực tiếp
+ Các thuốc hạ áp dùng theo đường tĩnh mạch
+ Các thuốc hạ áp dùng đường dưới lưỡi.
- Điều trị phối hợp các thuốc.
+ Phối hợp thuóc lợi tiểu với ức chế men chuyển hoặc chẹn β giao cảm.
+ Phối hợp thuốc chẹn kênh Canxi với ức chế men chuyển hoặc chẹn β giao
cảm.
+ Phối hợp thuốc chẹn β giao cảm với chẹn α giao cảm.
Phác đồ điều trị THA :
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình điều trị THA theo Bộ Y tế [1]
1.3. Một vài nghiên cứu về kiểm soát tăng huyết áp.
1.3.1. Ngoài nước
Theo một nghiên cứu thống kê tổng hợp từ một báo cáo của tác giả Mozaffarian D và
công sự năm 2015 cho thấy tỷ lệ chỉ đạt khoảng 49% người bệnh từ 20 tuổi được kiểm soát
huyết áp, đông thời có sự khác biệt tỷ lệ trong từng lứa tuổi (bảng 1.2). [23]
Bảng 1.2. Tỷ lệ ý thức, điều trị và kiểm soát huyết áp [23]
Từ 2007 - 2012
Tuổi từ 20 - 39
Tuổi từ 40 - 59
Tuổi từ 60 trở lên
Ý thức
60,4%
46,9%
35,4%
Có điều trị
83,8%
75,7%
58,0%
Được kiểm soát
85,4%
81,7%
54,1%
Ngoài ra cũng có một vài nghiên cứu dẫn ra được tỷ lệ tuân thủ với điều trị không
dùng thuốc để kiểm soát huyết áp của bệnh nhân THA. Điển hình nhất là nghiên cứu của
Uzun S. và cộng sự (2009) thực hiện trên bệnh nhân khám và điều trị THA ngoại trú với 44
câu hỏi thì cho thấy việc tuân thủ kiểm soát huyết áp bằng chế độ ăn là 65% khi thực hiện
chế độ ăn ít chất béo và ít muối; kiểm soát huyết áp liên quan với tập thể dục là tỷ lệ là 31%
theo chế độ tập 30-60 phút/ngày ít nhất là 3 lần mỗi tuần; không hút thuốc lá/thuốc lào có tỷ
lệ là 83%; 63% đối tượng nghiên cứu có theo dõi huyết áp bằng cách đo và ghi lại số đo
huyết áp ít nhất một lần một ngày. [29]
Cũng theo kết quả nghiên cứu được thực hiện tại Ethiopia (2017) cho thấy
chỉ có
27,3% người bệnh người bệnh THA tuân thủ tất cả các khuyến cáo về lối sống trong đó chỉ
có 16,1% thực hiện hoạt động thể chất trong 30 phút mỗi ngày; 41,9% đã thực hành kiểm
soát cân nặng tốt; 57,5% thực hiện khuyến cáo chế độ ăn uống ít muối; 87,9% không uống
rượu trong 7 ngày qua; 91,2% không hút thuốc [16].
Nghiên cứu của của Rịjan J (2019): Một bảng câu hỏi sử dụng cho NB gồm 16 câu
hỏi về: kiến thức (5), thái độ (5) và thực hành (6). Kết quả: Kiến thức về THA, HA bình
thường, các triệu chứng và biến chứng lần lượt là 74%, 54,5%, 41,5% và 37,5%. Thái độ
tích cực về việc dùng thuốc thường xuyên, vai trò của thuốc, kiểm soát chế độ ăn, hạn chế
muối và hoạt động thể chất lần lượt là 94%, 40,5%, 74%, 76% và 67%. NB thực hiện đo HA
thường xuyên, theo dõi - hạn chế muối và tập thể dục lần lượt ở 77%, 77%, 72%. Hầu hết
NB đều có thái độ và thực hành tích cực trừ việc thực hành các bài tập thể dục thường
xuyên. Do đó, cần nâng cao nhận thức về các triệu chứng, biến chứng và tầm quan trọng của
hoạt động thể chất, đặc biệt là ở các NB nam [26].
Nghiên cứu Pugie Tawanda Chimberengwa và cs (2019): Có 304 người được hỏi đã
tham gia vào nghiên cứu, nữ giới chiếm 65,4%. Trong đó, 25% người được hỏi về thuốc
không biết tình trạng kiểm soát HA của họ. Kiến thức về THA còn kém, với 64,8% NB
cho rằng căng thẳng là nguyên nhân chính của THA, 85,9% cho rằng đánh trống ngực là
triệu chứng của tăng huyết áp và 59,8% người được hỏi cho thêm muối vào bữa ăn. Việc
thiếu các kiến thức về bệnh THA góp phần làm giảm nhận thức và giảm tuân thủ điều trị ở
NB. Kiến thức về THA trong cộng đồng nên tập trung vào việc phòng ngừa ban đầu vì điều
này có hiệu quả về chi phí ở những nơi có nguồn lực thấp [27].
1.3.2. Trong nước
Tại Việt Nam tỷ lệ THA ở người trưởng thành ngày càng gia tăng. Theo số liệu mới
nhất của Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam điều tra 2016 có khoảng 48% người Việt Nam
sẽ mắc bệnh tăng huyết áp. Đáng lo ngại, tăng huyết áp là bệnh dễ dẫn tới nhiều biến chứng
nguy hiểm và là nguyên nhân khiến 7 triệu người trên Thế giới tử vong mỗi năm [3]. Tuy
nhiên kiến thức kiểm soát huyết áp của người bệnh hiện nay cũng cho thấy không được cao.
Như trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Xuân Phú (2011) trên 250
bệnh nhân THA tuổi từ 25-60 ở 4 phường được triển khai Dự án phòng chống THA của
thành phố Hà Nội là Thụy Khê, Cầu Diễn, Phố Huế, Trung Tự cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều
trị chung là 44,8% bao gồm tuân thủ thực hiện chế độ ăn, tập thể dục uống thuốc, đo huyết
áp. Với tỷ lệ từng loại là: Tuân thủ uống thuốc dừng lại ở uống thuốc đầy đủ là 45,6%, chế
độ ăn đạt yêu cầu 36% gồm 5 yếu tố là ăn nhạt ăn nhiều rau ăn ít chất béo hạn chế rượu/bia
không hút thuốc và đánh giá đạt yêu cầu khi đạt trên 3 lựa chọn. 66,4% ĐTNC hạn chế uống
rượu bia nhưng đây là nhóm đối tượng không uống rượu/bia như vậy là nghiên cứu này đã
đưa ra tỷ lệ hạn chế rượu/bia thấp hơn thực tế (bao gồm tất cả những đối tượng có uống) và
chưa đầy đủ (chưa đánh giá ngày uống nhiều nhất và tổng số cốc/tuần) vì theo khuyến cáo
mới nhất mà Bộ y tế đưa ra thì chỉ cần hạn chế lượng rượu/bia dưới mức quy định là dưới 3
cốc chuẩn/ngày đối với nam dưới 2 cốc chuẩn/ngày đối với nữ và tổng cộng dưới 14 cốc
chuẩn/tuần với nam dưới 9 cốc chuẩn/tuần với nữ mà không cần phải ngừng hẳn. 34% đối
tượng đo huyết áp thường xuyên nhưng chưa có thông tin về ghi lại số đo để theo dõi. Về
tuân thủ không hút thuốc có 72%. Tuân thủ tập thể dục 62,8% là tập thể dục thường
xuyên và cũng chưa quan tâm đến 2 khía cạnh quan trọng khác của tập thể dục là thời gian
tập theo khuyến cáo là từ 30 – 60 phút và cường độ tập ở mức độ vừa phải (tương đương đi
bộ nhanh). Nếu có tập thường xuyên nhưng thời gian tập quá ngắn hoặc quá dài hoặc tập
mức độ nhẹ hoặc quá nặng đều được coi là không tuân thủ điều trị và ít có hiệu quả kiểm
soát huyết áp. Nghiên cứu cũng chỉ ra được 2 yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị sau
khi loại trừ yếu tố nhiễu bằng phân tích hồi quy logistic là giới tính (đối tượng là nữ tuân
thủ cao hơn) và kiến thức về THA
(đối tượng có kiến thức đạt tuân thủ cao hơn) [10]. Tác
giả Bùi Chí Anh Minh và cộng sự năm 2017 cho thấy kết quả thực trạng kiến thức tuân thủ
về một số biện pháp điều trị không dùng thuốc trước can thiệp như sau: kiến thức tuân thủ
không hút thuốc lá/thuốc lào 93,2%, tuân thủ hạn chế rượu bia 89,8%, tuân thủ tập thể
dục thể thao 39,8%, tuân thủ theo dõi huyết áp 8,5%. [9]
Cũng theo nhóm tác giả Đỗ Thị Lệ Hằng cùng cộng sự (2013) khi nghiên cứu về
thực trạng và các yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của NB THA cho thấy độ tuổi
trung bình 68,8 ± 8,9 tuổi; tỷ lệ THA ở nam là 47,5% nữ là 52,5%; 88,1% NB sống cùng với
gia đình và trình độ học vấn THCS chiếm tỷ lệ cao nhất 28,8%. Nghiên cứu này cho thấy có
28,6% người bệnh hiếm khi hoặc không bao giờ kiểm tra huyết áp tại nhà; 15,8% người
chưa bao giờ tập thể dục, 17,8% người bệnh không thực hành ăn nhạt và trong số thực hành
ăn nhạt thì chủ yếu dựa vào cảm quan của người bệnh (59%); tỷ lệ NB uống nhiều rượu bia
là 18,8%; hút thuốc lá là 10,9%; có 5,9% người bệnh có vấn đề căng thẳng và cách thức
giảm căng thẳng là im lặng hoặc chia sẻ với những người bạn. Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc
là 85,1%. [7]. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng kiến thức và tuân thủ điều trị
của người bệnh THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện Ngô Quyền của tác giả Ngô Quang
Trung (2016) vẫn còn có tới 14% người bệnh còn uống rượu/bia và 9,5% người bệnh còn
hút thuốc lá/thuốc lào [12]. Của Trần Thị Kim Xuân (2017) trên 229 người bệnh THA điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho kết quả 59,4% đối tượng nghiên cứu có kiến thức
tốt về bệnh; 85,2% thực hiện chế độ ăn nhạt; 79,8% thực hiện chế độ hạn chế uống rượu/bia;
83% bỏ thuốc lá [14].
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện 74 Trung Ương
Bệnh viện 74 Trung ương do Bộ Y tế thành lập ngày 16 tháng 4 năm 1958, được hình
thành từ việc sát nhập phân viện 7 và phân viện 4 của quân đội.
Trải qua 60 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, qua 2 lần đổi tên cho phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn lịch sử Bệnh viện, cũng như sự phát triển của
nền kinh tế, văn hóa xã hội nước nhà. Từ một đơn vị với cơ sở hạ tầng hết sức đơn sơ,
nghèo nàn, trang thiết bị y tế lạc hậu và thiếu thốn, đến nay Bệnh viện đã trở thành một
trong những bệnh viện chuyên ngành tuyến cuối hàng đầu của cả nước. Cơ sở hạ tầng được
xây dựng khang trang, sạch đẹp, nhiều trang thiết bị y tế hiện đại, đội ngũ cán bộ đông đảo
với trình độ chuyên môn tay nghề
cao, với 73 bác sỹ và 300 điều dưỡng, quy mô khám
chữa bệnh với khoảng 629 giường bệnh, được giao nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân
các tỉnh thuộc khu vực phía bắc. Khoa khám bệnh là một trong 25 đơn vị thuộc bệnh viện
được Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc và các phòng ban chức năng giao nhiệm vụ
phục vụ, đón tiếp tất cả người bệnh đến khám, điều trị và chăm sóc những người bệnh ngoại
trú có bệnh mạn tính trong đó có phòng khám đái tháo đường.
Hiện nay Bệnh viện chủ yếu điều trị vào tập chung vào người mắc bệnh phổi tuy nhiên
bên cạnh đó các mảng khám, điều trị và chăm sóc các bệnh khác, phòng khám tăng huyết áp
của bệnh viện hiện nay mỗi tháng tiếp nhận và điều trị cho khoảng 400 người bệnh.
2.2. Thực trạng kiến thức kiến thức kiểm soát huyết áp của người bệnh điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện 74 Trung Ương.
Chuyên đề được thực hiện theo phương pháp điều tra mô tả cắt ngang với cách
lựa chọn toàn bộ người bệnh đủ tiêu chuẩn, người bệnh đủ tiêu chuẩn phải là người
bệnh đồng ý tham gia, được chẩn đoán tăng huyết áp và được điều trị
>= 1 tháng. Phương pháp thu thập số liệu: Đối tượng tham gia được phỏng vấn trực tiếp
bằng bộ câu hỏi có sẵn được xây dựng dựa trên các hướng dẫn, chẩn đoán và điều trị
người bệnh tăng huyết áp của Bộ y tế năm 2010 với 2 phần:
phần thông tin chung và phần kiến thức kiểm soát huyết áp trong quá trình
người bệnh ngồi chờ nghỉ ngơi để đo huyết áp ban đầu tại phòng khám, thời
gian từ tháng 5/2022 đến tháng 7/2022. Sau khi các số liệu được thu thập sẽ tiến
hành nhập liệu và sử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 có tính tỷ lệ phần
trăm.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tôi đã chọn được 100 người bệnh đủ tiêu
chuẩn đưa vào nghiên cứu.
2.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
Tuổi, giới:
Bảng 2.1: Đặc điểm tuổi,giới của đối tượng nghiên cứu
Biến
Số lượng
(n=100)
Tỷ lệ (%)
Giới
Nam
Nữ
55
45
55
45
Tuổi (min: 42, max: 94, mean: 66,7 ± 13,17)
<60 tuổi
>= 60 tuổi
39
61
39
61
Quan sát bảng 2.1 ta thấy tỷ lệ bị bệnh giữa nam và nữ có sự tương đồng với
khảo sát trên 100 người bệnh, nam là 55%, nữ là 45%. Người mắc bệnh có độ tuổi
thấp nhất là 42 tuổi,người cao nhất là 94 tuổi, độ tuổi trung bình là 66 tuổi, người
mắc trên 60 tuổi chiếm 61%.
Cân nặng
Bảng 2.2: Đặc điểm cân nặng của đối tượng nghiên cứu
Số lượng (n)
100
60,06
SD
Min
Max
7,521
44
77
Quan sát bảng 2.2 về cân nặng người bệnh cho thấy cân nặng thấp nhất là 44
kg, cao nhất là 77kg, cân nặng trung bình khoảng 60 kg.
- Xem thêm -