BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI
CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM
NGUYỄN THỊ KHUYÊN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI
CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.BS. VŨ VĂN THÀNH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học
TrườngĐại học Điều dưỡng Nam Định, các Thầy, Cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để em có thểhoàn thành chuyên
đề này.Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trò, em xin bày tỏ
lòngbiết ơn tới TS. BSVũ Văn Thành- người Thầy kính mến đã dạy dỗ, tận tìnhhướng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Emxin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ
emtrong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề“Thực trạng kiến thức dự phòng
viêm phổi của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022”.
Một lần nữa em xin chân thành cảmơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Khuyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng kiến thức dự phòng viêm phổi của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022” là một đánh giá
độc lập của bản thân không có sự sao chép của người khác.
Chuyên đề này là một trong những sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu, đánh
giá trong quá trình học tập tại Trường và thực tập tại Bệnh viện Nhi Trung
ương,trongquátrình viết bài có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự
hướng dẫn của Thầy Vũ Văn Thành, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định. Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thị Khuyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………………….......i
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………....iii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………...iv
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 .......................................................................................................... 1
1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 1
1.1. Kiến thức về bệnh VP ................................................................................ 1
1.3. Phân loại.................................................................................................... 3
1.4. Biến chứng ................................................................................................. 4
1.5. Các biểu hiện lâm sàng............................................................................... 4
1.6.Cách xử trí và chăm sóc .............................................................................. 5
1.7. Phòng bệnh ................................................................................................ 6
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................... 7
2.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 7
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 8
2.3. Các văn bản quy định ............................................................................... 9
Chương 2 ........................................................................................................ 10
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ............................................................ 10
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu ...................... 10
2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 11
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................... 18
3.2. Thực trạng kiến thức của bà mẹ về dự phòng bệnhVP trẻ em ................... 18
3.3. Bàn luận chung về kiến thức của các bà mẹ về VP ................................... 19
KẾT LUẬN .................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CSYT:
Cơ sở y tế
NKHHCT:
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
VP:
Viêm phổi
WHO:
WorldHealthOrganization(Tổ chức Y tế thế giới)
GDSK
Giáo dục sức khỏe
UNICEF
(United Nations Childern’s Fund): Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc
KTĐ
Kiến thức đúng
KTCĐ
Kiến thức chưa đúng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n= 100) ................................................
Bảng 2.2. Các đặc điểm về thông tin GDSK ..................................................................
Bảng 2.3. Kiến thức của bà mẹ về khái niệm bệnh VP trẻ em ........................................
Bảng 2.4. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây VP hay gặp ở trẻ em .....................
Bảng 2.5. Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng của trẻ khi bị VP
Bảng 2.6. Kiến thức của bà mẹ biến chứng VP ở trẻ em ................................................
Bảng 2.7. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu nhận biết VP ở trẻ
Bảng 2.8. Kiến thức của bà mẹ về cách làm thông thoáng mũi cho trẻ để dư phòng
VP
Bảng 2.9.Kiến thức của bà mẹ cách xử trí chăm sóc khi trẻ bị VP .................................
Bảng 2.10. Kiến thức củabà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ dự phòng bệnh VP
Bảng 2.11. Kiến thức của bà mẹ chế độ dinh dưỡngcủa trẻ dự phòng bệnh VP
Bảng 2.12. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của việc tiêm chủng để dự phòng VP ..........
Bảng 2.13. Điểm kiến thức của bà mẹ các yếu tối nguy cơ gây bệnh gây bệnh VP
hay gặp ở trẻ em ..............................................................................................................
Bảng 2.14.Phân loại mức độ kiến thức của bà mẹ về VP ...............................................
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là một bệnh thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ em dưới 5 tuổi,
chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trên thế giới [5]. Theo số liệu
của WHO(WHO) hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vìVP, trong đó hơn
70% xảy ra ở châu Phi cận Sahara và ở Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Theo thống kê của chương trình phòng chống NKHHCT, trung bình mỗi năm
ở Việt Nam một đứa trẻ có thể mắc NKHHCT từ 3 - 5 lần, trong đó có khoảng 1 - 2
lần VP. Chỉ tính riêng trong năm 2011, mỗi ngày có 11 trẻ tử vong vì VP. Tỷ lệ tử
vong do VP ở trẻ em ngoài diện sơ sinh đứng hàng đầu trong các bệnh hô hấp (75%)
cũng như so với tử lệ tử vong chung chiếm khoảng 33 - 35%. Đặc biệt, VP cấp tính
có khả năng tiến triển trong thời gian ngắn và biến chứng nguy hiểm nếu không được
điều trị kịp thời. Vì vậy, VP rất ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển thể chất của trẻ.
Bên cạnh đó, còn tác động đến kinh tế gia đình do các thành viên trong gia đình phải
dành nhiều thời gian và nỗ lực trong quá trình điều trị và chăm sóc.
Các thống kê nghiên cứu ở tuyến bệnh viện và cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ
mắc VP ở trẻ em những năm gần đây không có xu hướng thuyên giảm. VP có tỷ lệ
mắc bệnh cao và tái diễn nhiều lần trong năm, xảy ra trung bình 2-3 đợt đối với một
trẻ trong một năm, chi phí điều trị tốn kém. Thời gian để chăm sóc cho trẻ đã làm
giảm năng suất lao động, ngày côngvà sức khỏe tinh thần của bà mẹ, là gánh nặng
với ngành y tế. Tuy nhiên, VP là bệnh có thể phòng được.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Thu Lệ và Nguyễn Hữu Hiếu (2014) trên 200
bà mẹ, cho thấy 53% bà mẹ có thực hành đúng khi chăm sóc trẻ bị VP; 86,5% bà mẹ
vệ sinh mũi họng hàng ngày cho trẻ; 67% bà mẹ cho trẻ dùng siro ho khi trẻ bị ho [3].
Năm 2017, nghiên cứu của Trần Thị Ly đã cho thấy: tỷ lệ bà mẹ có nhận thức đúng
về định nghĩa là 54,8%, về nguyên nhân là 53,2%, về triệu chứng là 90,3%, về các
yếu tố nguy cơ là 75,8%, biện pháp phòng bệnh là 67,7% [9]. Theo WHO có đến
75% bệnh nhi nhiễm VPđược điều trị, chăm sóc tại nhà. Kiến thức của bà mẹ về dự
phòng đóng vai trò quan trọng, phát hiện sớm và đưa trẻ đến CSYT kịp thời, giúp
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do VP gây ra. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy nhận
thức của bà mẹ vềVP còn thấp.
2
Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, mỗi ngày có khoảng 4.000 - 5.000 bệnh nhi
đến khám, trong đó, số trẻ số trẻ mắc VP phải nhập viện điều trị còn cao (trung bình
khoảng 50 - 60trẻ/ngày). Theo Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh
trong bệnh viện, quy định rõ nhiệm vụ của điều dưỡng về công tác giáo dục sức khoẻ.
Việc nâng cao kiến thức cho các bà mẹ có ý nghĩa quan trọng trong phòng ngừa bệnh
VP cho trẻ; kiến thức sẽ dự phòngtốtsẽ góp phần hạn chế tối đa các hậu quả do VP
gây ra. Từ thực tế trên, tôi lựa chọn thực hiện chuyên đề “Thực trạngkiến thức dự
phòng viêm phổi của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương năm
2022”,nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng kiến thức dự phòng VP của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
tại Khoa Nhi tổng quát 1 - Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức dự phòng VP của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Kiến thức về bệnh viêm phổi
Khái niệm:VP là bệnh nhiễm trùng ở phổi (bao gồm phế nang, tổ chức liên
kết, tiểu phế quản tận) làm rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn đường thở dễ gây suy hô
hấp và tử vong [9].
1.2. Nguyên nhân
1.2.1. Tác nhân gây bệnh[2],[4],[5]
- Do virus: là nguyên nhân thường gặp nhất của VP, chiếm 60 - 70% gây
bệnhtheo mùa, vụ dịch.
+ Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial virus).
+Virus cúm (Influenzae virus).
+ Virus á cúm(Parainfuenzae virus).
+ Virus sởi.
+Adenovirus.
+ Rhionvirus.
+ Enterovirus.
+ Cornnavius và các loại virus khác.
- Do vi khuẩn: ở các nước đang phát triển nguyên nhân do vi khuẩn còn phổ
biến. Các loại vi khuẩn thường gặp là phế cầu, Hemophilus influenzae; sau đó, là
các loại vi khuẩn khác như: tụ cầu, liên cầu, Ecoli, klebsiella pneumonia,…
- Do nấm: Thường gặp là nấm Candida albicans gây tưa miệng có thể gây
VP do nấm.
- Do ký sinh trùng: Amip, giun đũa, sán lá phổi,…
- Do hóa chất: xăng, dầu, acid, dịch dạ dày,…
- Do các nguyên nhân khác: bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ
đọng.
1.2.2. Yếu tố nguy cơ[5]
Nhiều công trình nghiên cứu ở các nước phát triển và ở nước ta đều có nhận
xét chung về các yếu tố dễ gây VP ở trẻ em (yếu tố nguy cơ).
2
- Trẻ đẻ ra có cân nặng thấp (dưới 2.500g): Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
chết doVP ở trẻ dưới 1 tuổi có cân nặng lúc sinh dưới 2.500g là 26,4% trẻ sống,
trong khi tỷlệ này đối với trẻ có cân nặng lúc sinh trên 2.500g là 6,8%. Trẻ em có
cân nặng sơ sinh thấphoặc một số trường hợp giảm cân do VP hay tiêu chảy đều có
nguy cơ vào viện gấp hai lần khi so sánh với trẻ bình thường. Nguyên nhân là do
đáp ứng miễn dịch kém, chức năng phổi bị tổn thương do đường kính của đường hô
hấp trên nhỏ hơn và có khuynh hướng tắc nghẽn đường thở ngoại vi.
-Suy dinh dưỡng cũng là yếu tố dễ mắc VP hơn ở trẻ bình thường và khi
bịVP thì thời gian điều trị kéo dài hơn, tiên lượng xấu hơn.
-Không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ: nguy cơ tử vong do VP ở trẻ
khôngđược nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cao hơn so với trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa
mẹ. Mộtnghiên cứu ở Brazin (1985) cho thấy: nếu nguy cơ tương đối của tử vong
do VP ở trẻđược nuôi dưỡng bằng sữa mẹ là 1, thì ở trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa
mẹ và sữa bò là 1,2;trẻ chỉ được nuôi dưỡng bằng sữa bò là 3,3.
-Ô nhiễm nội thất, khói bụi trong nhà sẽ ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ niêm
mạchô hấp, các lông nhung, quá trình tiết nhày cũng như hoạt động của các đại thực
bào, sự sảnsinh các globulin miễn dịch, do đó trẻ dễ bị mắc VP.
-Khói thuốc lá cũng là một yếu tố gây ô nhiễm không khí rất nguy hiểm cho
trẻ nhỏ.Theo dõi hơn 1.500 trẻ em ở Luân Đôn, Leeder(1976) cho thấy: số mắc VP
hàng nămở trẻ em có bố mẹ không hút thuốc lá là 6,2%; nếu có 1 người hút thì tỷ lệ
tăng lên 9,7%;nếu cả bố và mẹ cùng hút thì tỷ lệ này tăng lên đến 15,4%.
- Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây VP ở trẻ em.
- Không tiêm chủng cho trẻ đầy đủ.
- Mắc các bệnh hô hấp mạn tính như: viêm mũi họng, VA, hen phế quản và
các bệnhnhư sởi, ho gà, cúm, thủy đậu.
- Trẻ có cơ địa dị ứng.
- Nhận biết về NKHHCT của bà mẹ: nghiên cứu của WHO cho thấy nếu bà
mẹ biếtdấu hiệu của VP và đưa trẻ đến CSYT kịp thời, đồng thời nếu trẻ được xử trí
đúngthì sẽ giảm được tỷ lệ mắc và tử vong do VP ở trẻ.
- Ngoài các yếu tố trên, thiếu vitamin A cũng là những điều kiện làm trẻ dễ
mắc bệnh. Thiếu vitamin A làm giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể và giảm khả
3
năng biệt hoá của các tổ chức biểu mô dễ gây sừng hoá niêm mạc, đặc biệt là niêm
mạc đường hô hấp và đường tiêu hoá, do đó trẻ dễ bị bệnh.
1.3. Phân loại
1.3.1. Phân loại theo lâm sàng
- VP mắc phải ở cộng đồng: là VP xuất hiện bên ngoài Bệnh viện, bao gồm:
+ VP điển hình (VP kinh điển): VP do vi khuẩn (ví dụ: VP do Streptococcus
pneumoniae, Hemophylus influenzae...).
+ VP không điển hình (VP do vi khuẩn không điển hình, ví dụ: VP do
Mycoplasma, Legionella, Chlamydia pneumoniae hoặc VP do virus).
- VP mắc phải ở bệnh viện: là VP xuất hiện sau khi nhập viện 48 giờ hoặc
muộn hơn, bao gồm cả VP xuất hiện ở nhà ăn dưỡng, điều dưỡng, trại tâm thần, trại
phục hồi chức năng.
- VP ở người suy giảm miễn dịch:
+ VP ở bệnh nhân thiếu hụt globulin miễn dịch và bổ thể.
+ VP ở bệnh nhân thiếu hụt bạch cầu hạt.
+ VP ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch tế bào: ở người mắc bệnh ác
tính,người ghép tạng, ở bệnh nhân AIDS.
+ VP ở những bệnh nhân có bệnh lý suy giảm miễn dịch khác.
1.3.2. Phân loại theo diễn biến
- VP cấp tính.
- VP bán cấp tính.
- VP mạn tính.
1.3.3. Phân loại theo hình ảnh Xquang lồng ngực
- VP thuỳ.
- Viêm phế quản - phổi (phế quản - phế viêm).
- VP kẽ.
- Áp xe phổi.
1.3.4. Phân loại theo căn nguyên vi sinh
- VP do vi khuẩn.
- VP do vi khuẩn không điển hình.
- VP do virus.
4
1.4. Biến chứng
Biến chứng thường gặp nhất của VP là hội chứng suy hô hấp cấp,nhiễm
khuẩn máu, có thể dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn. Vi khuẩn có thể lan tràn gây
viêm màng não, viêm phúc mạc, viêm nội tâm mạc.
- Tràn dịch màng phổi: trẻ bị VP có thể dẫn đến tràn dịch màng phổi hoặc
viêm mủ màng phổi.
- Áp xe phổi: là một khoang có vách dày nằm ở nhu mô phổi bên trong có
chứa mủ do nhu mô phổi bị hoại tử và hóa mủ.
-Tràn khí màng phổi: là sự tích tụ khí trong màng phổi, thường thứ phát do
vỡ phế nang hoặc do nhiễm vi khuẩn sinh khí.
- Tràn mủ màng phổi.
- Tràn dịch màng tim.
- Gây kháng kháng sinh: Nếu mắc phải biến chứng gây kháng thuốc kháng
sinh thì điều trị sẽ rất khó.Cần phải sử dụng nhiều loại thuốc kháng sinh để điều trị,
chi phí tốn kém, khả năng khỏi bệnh không cao. Về lâu dài, tình trạng kháng thuốc
sẽ làm suy giảm khả năng miễn dịch và phòng bệnh của cơ thể [5].
- Gây còi xương: bệnh VP mãn tính có thể gây còi xương ở trẻ nhỏ. Đây là
một trong những biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới sức
khỏe của trẻ. Bệnh còi xương cũng là biến chứng khó điều trị, cần nhiều thời gian và
chi phí cao.Thậm chí có thể dẫn đến biến chứng viêm xương chũm, viêm màng não,
áp-xe.
1.5. Các biểu hiện lâm sàng
* Dấu hiệu nhận biết:[4],[5].
Cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay, khi trẻ ho, sổ mũi có kèm theo một trong
những dấu hiệu sau đây phải ngay lập tức đưa trẻ đến bệnh viện:
- Có rút lõm lồng ngực (phần giữa bụng và ngực lõm vào khi trẻ hít vào).
- Nhịp thở nhanh:
≥ 60 lần/phút với trẻ dưới 2 tháng
≥ 50 lần/phút với trẻ từ 2 – 12 tháng
≥ 40 lần/phút với trẻ 12 tháng – 5 tuổi
- Thở mệt, cánh mũi phập phồng, tím tái.
5
- Thở khò khè hay thở rít khi nằm yên.
- Không uống được, co giật hoặc li bì khó đánh thức.
1.6.Cách xử trí và chăm sóc
Khi trẻ mắc bệnh VP việc lựa chọn thuốc điều trị cho trẻ còn phụ thuộc vào
nguyên nhân gây bệnh và do bác sỹ chỉ định. Cha mẹ trẻ không nên tự ý mua thuốc
kháng sinh, thuốc giảm ho để điều trị tại nhà. Vì thuốc kháng sinh sẽ không có tác
dung trong bệnh VP do virus, cần cho trẻ uống kháng sinh phù hợp dưới sự giám sát
của nhân viên y tế. Một số cách hướng dẫn chăm sóc hiệu quả mà cha mẹ có thể
làm giúp trẻ nhanh khỏi như sau:
* Chăm sóc trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
- Nuôi dưỡng:
+ Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, bồi dưỡng thêm khi trẻ khỏi bệnh đề phòng suy
dinh dưỡng.
+ Tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh.
+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu.
+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít vì trẻ bị chán ăn.
+ Không kiêng trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…
- Cho trẻ uống nhiều nước (nước chín, nước chanh, nước cam)/bú mẹ nhiều
lầnđể bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh, nôn trớ, tiêu chảy và hơn nữa nước
còn có tác dụng làm loãng đàm.
- Giảm ho, làm dịu đau họng bằng các loại thuốc đông y không gây độc hại
như quất hấp đường, hoa hồng hấp đường, mật ong[13].
- Lau sạch làm thông mũi.
- Theo dõi và đưa trẻ đến ngay CSYT nếu thấy một trong các dấu hiệu sau:
+ Trẻ mệt, bú kém hơn.
+ Rút lõm lồng ngực.
+ Thở mệt, cánh mũi phập phồng.
+ Thở khò khè hay thở rít khi nằm yên.
+ Không uống được, co giật hoặc li bì.
* Chăm sóc trẻ dưới 2 tháng tuổi
6
- Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn bình thường: trẻ dưới 1 tháng tuổi, tăng cường
bú mẹ bằng cách cho bú nhiều lần trong ngày hoặc với lượng nhiềutrong một lần
bú.
- Làm sạch và thông thoáng mũi nếu trẻ bị chảy mũi, tắc mũi ảnh hưởng
đến việc ăn, bú của trẻ.
- Cách làm:
+ Cho trẻ nằm nghiêng dùng nước muối sinh lý nhỏ mũi cho trẻ.
+ Dùng dụng cụ hút mũi cho trẻ.
* Chăm sóc trẻ bị sốt
- Đặt trẻ nằm phòng thoáng mát.
- Nới rộng quần áo, tã lót.
- Cho trẻ uống nhiều nước.
- Lau người bằng nước ấm.
- Khi
trẻ sốt ≥ 38,5°C dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 10 –
15mg/kg/lần[11],[12],[13].
- Bà mẹ đưa con đến ngay CSYT hoặc bệnh viện gầnnhấtkhi trẻ có biểu
hiện bất thường như thấy trẻ thở nhanh hơn,khó thở hơn,trẻ mệt hơn, trẻ uống kém,
không uống được nước.
1.7.Phòng bệnh
VP là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến nhất,
ngày nay nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và tử vong
giảm nhiều. Tuy nhiên vẫn có trường hợp xảy ra thành những vụ dịch nhất là do
virus. Vì vậy chúng ta cần làm tốt công tác quản lý thai nghén để đảm bảo trẻ không
bị đẻ non, đẻthấp cân. Tổ chức cuộc đẻ an toàn, không để trẻ hít phải nước ối, không
bị ngạt.
- Tư vấn, hướng dẫn, giải thích cho gia đình biết vềnuôi con bằng sữa mẹ:
sữa mẹ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, vô khuẩn, sạch sẽ, nên cho trẻ bú
mẹtrong 6 tháng đầu, thúc đẩy sự phát triển cơ thể trẻ, kích thích dự phát triển trí
não, giúp trẻ phát triển toàn diện thể chất và tinh thần. Phòng ngừa các bệnh nhiễm
khuẩn, nhất là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu chảy, dị ứng. Vì vậy, việc nuôi trẻ
bằng sữa mẹ, cho trẻ bú mẹ sau khi sinh càng sớm càng tốt.
7
+ Dễ tiêu hóa, sử dụng hiệu quả
+ Cung cấp đầy đủ nước cho trẻ trong 6 tháng đầu
+ Sạch sẽ, luôn sẵn sàng và nhiệt độ phù hợp.
-Chế độ ăn: chế độ ăn phù hợp sẽ góp phần phòng tránh nguy cơ VP trẻ
em.Trước hết, chế độ ăn phải phù hợp với lứa tuổi, cho trẻ ăn theo nhu cầu, chia
thành nhiều bữa trong ngày, không nên cho trẻ ăn quá no, thức ăn giàu chất dinh
dưỡng, mềm, dễ tiêu, dễ nuốt. Bổ sung thêm rau xanh, hoa quả, vitamin.
- Tiêm chủng: đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch các vắc-xin như bạch
hầu, ho gà, uốn ván, Hemophilus influenzaetup B(Hib), phế cầu, cúm.
- Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Nhà ở và môi trường sống của trẻ
cần thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, không đun bếp trong nhà, không hút
thuốc látrong buồng trẻ.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết.
- Phát hiện sớm và xử lý đúng các trường hợp mắc bệnh VP theo phácđồ.
- Tuyên truyền GDSK cho bà mẹ về cách phát hiện, chăm sóc nuôi dưỡng
trẻkhi bị VP và dự phòng.
- Khi trẻ bị viêm đường hô hấp cần được khám bệnh và theo dõi kịp thời.
- Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan.
- Rửa tay bằng xà phòng.
+ Đường lây truyền VP gồm lây truyền qua tiếp xúc, lây truyền qua giọt bắn
và qua không khí [1].
2.Cơ sở thực hiện
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là
bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ. Dù ở
nước giàu hay nghèo mỗi năm một trẻ có thể NKHHCT từ 5-8 lần. Phần lớn
trẻ sẽ tự khỏi nhưng khoảng 25% trường hợp bệnh sẽ diễn biến nặng
thành VP.
Theo số liệu của WHO, trung bình một năm mỗi trẻ em mắc NKHHCT từ 4
đến 9 lần; trên toàn cầu mỗi năm cókhoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHCT và có 19 20% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong do mắc NKHHCT. Tỷ lệ tử vong do NKHHCT ở các
8
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cao gấp 30-50 lần ở các nước phát triển.
Theo số liệu của WHO, hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vì NKHHCT;
trong đó, trên 90% là các nước đang phát triển. Ở Châu Âu, tỷ lệ VP chiếm từ 30
đến 40 trường hợp/1.000 trẻ/năm [18].
Trong nghiên cứu của Marchello và cộng sự [22], có 28/31 bà mẹ (91%)cho
biết đã nghe nói đến bệnh VP trước khi trẻ mắc bệnh VP.Nhưng trong đó chỉ có
9/31 bà mẹ (29%) đã có hiểu biết trước về bệnh VP nhưcác dấu hiệu và triệu chứng
của bệnh. Họ có được nghe nói rút lõm lồngngực, khó thở, khò khè, trẻ bú kém,
hoặc không bú sữa mẹ, khóc rất nhiều làdấu hiệu và triệu chứng của bệnh VP. Một
số bà mẹ đã có kinh nghiệm chăm sóc trẻ em VP vì con họ đã từng bị VP. Chỉ có
1/31 bà mẹ (3%) biết vềdấu hiệu triệu chứng quan trọng này qua xem truyền hình
(qua phương tiệnthông tin đại chúng) và đến có ít nhất 2 dấu hiệu như: ho nặng
tiếng, chảy nước mũi, cảm lạnh, hắt hơi, thở khò khè phòng khám (CSYT nhỏ).
Những người khác trả lời không thể mô tả rõ ràng các dấu hiệu và triệu chứng của
bệnh VP. Họ đưa con đến bệnh viện vì con của họ, khó thở hoặc thở nhanh,sốt, co
giật; có 3/31 bà mẹ (10%) đưa con đến thẳng bệnh viện; có 18/31 bà mẹ(58%) tự
điều trị cho con tại nhà bằng thuốc mua tại địa phương.
Bằng phương pháp mô tả cắt ngang và phân tích Tian DD và cộng sự[35] đã
nghiên cứu nhận thức của các bà mẹ về nhiễm trùng hô hấp của trẻ emẤn Độ và chỉ
ra rằng tỷ lệ nhiễm trùng hô hấp lên đến 30-50 % trẻ em. Trongsố 50 bà mẹ được
khảo sát, có 27 bà mẹ có đầy đủ kiến thức về bệnh (54 %), có 21 bà mẹ hiểu về
bệnh ở mức trung bình (42%), còn 2 bà mẹhiểu biết về bệnh ở mức kém (4%).
Nghiên cứu đã khảo sát được thựctrạng nhận thức của bà mẹ về chăm con mắc
VP[23].
Nghiên cứu của Shivaprakash N.C, Kutty D.N năm 2017, là bằng chứng cho
thấy những trẻ được bú mẹ cũng như tình trạng dinh dưỡng tốt, tiêm phòng đầy đủ
giúp làm giảm nguy cơ mắc NKHHCT ở trẻ, trong đó có VP [24].
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các nhà khoa học cũng ghi nhận VP bệnh viện chiếm tỷ lệ
khoảng từ 21% đến 75% trong tổng số các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ
lệ tử vong do VP ở trẻ em chiếm khoảng 33% so với tỷ lệ chung. Riêng năm 2011,
9
mỗi ngày có 11 trẻ tử vong vì VP[6].Tuythế,hiện naynhiều người vẫn chưa nhận
thức đầy đủ, đúng mức về căn bệnh nguy hiểm này.Mặc dù VP có thể phòng ngừa
và điều trị được nhưng vẫn không được quan tâm đầy đủ. Thậm chí, WHO và
UNICEF đã đánh giá VPnhư một“sát thủ bị lãng quên đối với trẻ em”. Như vậy, VP
ở trẻ là vấn đề đáng quan tâm của nhiều nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên mẫu ngẫu nhiên,LýThị
Chi Mai và Huỳnh Thanh Liêm [8] đã nghiên cứu 600 đốitượngtại3xã, huyện Châu
Thành, Trà Vinh (năm 2011) đưa ra kết luận: bà mẹ là người kinh có kiến thức đúng
(KTĐ) về bệnh VP là 23,6%, người Khmer cóKTĐlà16%;Nghềnghiệp của bà mẹ có
KTĐ: làm thuê, buônbánlà 15,3%,làmruộng,nộitrợ là 19%, công nhân, viên chức là
34,3%; Trình độ học vấn của bà mẹ có KTĐ:không biết chữ chiếm là 15,1%, trình
độ từ cấp 1 trở lên chiếm19,3%; Tỷ lệ mắc bệnh của trẻ ở bà mẹ có kiến thức đúng
là 31,2%thấphơntỷ lệ mắc bệnh của trẻ ở bà mẹ có kiến thức chưa
đúng(KTCĐ)là47,9%. Trẻ mắc bệnh VP ở người dân tộc Khmer có tỷ lệ 40,5% cao
hơn so với trẻ mắc bệnh ở người kinh (29,8%). Nghiên cứu đã chỉ ra đượcnhữngbà
mẹ có KTĐ thì tỷ lệ con mắc bệnh thấp hơn bà mẹ không KTĐ.
Trong năm 2014, hai tác giả là Phạm Thu Hiền và Đào Minh Tuấn đã
nghiên cứu tiền sử bệnh tật ở trẻ mắc VP không điển hình do vi khuẩn tại Bệnh
viện Nhi Trung ương (năm 2014) đã rút ra đặc điểm về gia đình và môi trường của
trẻ VP không điển hình là: trẻ tiếp xúc môi trường tập thể là 64,19%;phơi nhiễm
khói bụi là 20,47%; phơi nhiễm thuốc lá là36,28%;sử dụng điều hòa là 46,98%;sử
dụng nước giếng khoan là 43,26%[7]
2.3. Các văn bản quy định
Theo Thông tư số 07/2011/TT - BYT: Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe
tại bệnh viện được đặt ở vị trí đầu tiên trong nhiệm vụ chuyên môn của người điều
dưỡng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, bệnh viện cần có quy định và tổ chức
cáchình thức tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp. Người bệnh nằm
việncần được điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn phương pháp tự chăm sóc,
theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện [10].
10
Chương 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bà mẹ có condưới 5 tuổi mắc VPđiều trị tại Khoa Nhi tổng quát 1 Bệnh viện Nhi Trung ương.
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Bà mẹ có khả năng nhận thức và giao tiếp để trả lời các câu hỏi.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các bà mẹ không thể tiếp nhận và trả lời các câu hỏi.
+ Bà mẹ có con trong giai đoạn cấp cứu, bệnh nặng.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Nhi tổng quát 1- Bệnh viện Nhi Trung
ương
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022.
Thời gian thu thập số liệu: Tháng 6 năm 2022.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Cỡ mẫu:lấy mẫutoàn bộ 100 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc VP điều trị tại
Khoa.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
* Các bước tiến hành:
- Bước 1: Lập phiếu khảo sát theo nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Bước 2: Tiếp xúc với từng đối tượng, giới thiệu bản thân, giới thiệu
chung về mục dích nghiên cứu của phỏng vấn viên, thời gian thực hiện nội
dung phỏng vấn khoảng 15 - 20 phút. Sau khi các đối tượng đồng ý tham gia,
11
điều tra viên tiến hành phỏng vấn theo trình tự các câu hỏi trong bộ câu hỏi có sẵn.
- Bước 3: Xử lý số liệu và tiến hành viết báo cáo.
* Vấn đề đạo đức nghiên cứu
- Bà mẹ tham gia vào nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích, lợi ích và
quá
trình phỏng vấn. Bà mẹ có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia phỏng vấn mà
không ảnh hưởng đến chất lượng khám và chữa bệnh của họ.
- Sự tham gia của bà mẹ là hoàn toàn tự nguyện.
- Các thông tin về bà mẹ tham gia nghiên cứu được giữ bí mật, lưu giữ và chỉ
sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=100)
Đặc điểm
Tuổi
Nghề nghiệp
Trình độhọc vấn
Nơi cư trú
Con của bà mẹ
Số lượng
Tỷ lệ %
<25
19
19
20 - 35
71
71
>35
10
10
Cán bộ-công chức
17
17
Công nhân
59
59
Nông dân
5
5
Nội trợ
6
6
Khác
13
13
THCS trở xuống
9
9
THPT
51
51
Trung cấp và cao đẳng
34
34
Đại học và sau đại học
6
6
Thành Thị
32
32
Nông thôn
68
68
1 con
47
47
2 con
53
53
- Xem thêm -