Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức chăm sóc xử trí tại nhà cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức chăm sóc xử trí tại nhà cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy tại khoa nhi bệnh viện đa khoa khu vực phúc yên năm 2022

.PDF
58
1
72

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỒNG THỊ ĐÔNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SÓC XỬ TRÍ TẠI NHÀ CHO BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI MẮC BỆNH TIÊU CHẢY TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐKKV PHÚC YÊN NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH- 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỒNG THỊ ĐÔNG THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SÓC XỬ TRÍ TẠI NHÀ CHO BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI MẮC BỆNH TIÊU CHẢY TẠI KHOA NHI BỆNH VIÊN ĐKKV PHÚC YÊN NĂM 2022 Chuyên ngành: Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. MAI THỊ LAN ANH NAM ĐỊNH- 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, khảo sát và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi đã nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, gia đình và bạn bè. Đến nay, báo cáo chuyên đề đã được hoàn thành. Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới: TS. MAI THỊ LAN ANH, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành báo cáo chuyên đề. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I Khóa 9 những người đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ. Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022 Học viên Đồng Thị Đông ii LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Đồng Thị Đông Học viên lớp: CKIK9 HP3 Chuyên ngành: Nội người lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề khảo sát của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của TS. MAI THỊ LAN ANH. Các nội dung, kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung chuyên đề của mình. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định không liên quan gì đến việc vi phạm bản quyền, tác quyền mà tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022 Học viên Đồng Thị Đông iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................. iv DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1 ....................................................................................................... 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 3 1.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................ 3 1.2.Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 14 Chương 2 ..................................................................................................... 18 LIÊN HỆ THỰC TIỄN ................................................................................ 18 1.Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên và khoa Nhi- nơi thực hiện chuyên đề ............................................................................................. 19 2.Khảo sát thực trạng vấn đề tồn tại ............................................................. 19 3.Kết quả khảo sát........................................................................................ 21 Chương 3 ..................................................................................................... 35 BÀN LUẬN................................................................................................. 35 3.1. Thực trạng kiến thức phòng bệnh của bà mẹ có con trong độ tuổi dưới 5 tuổi bị tiêu chảy cấp điều trị tại khoa Nhi BV ĐKKV Phúc Yên .................. 35 3.2.Đề xuất các giải pháp giải quyết thực trạng ............................................. 38 KẾT LUẬN ................................................................................................. 40 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt thay thế 1 2 3 4 5 BV BV ĐKKV BS TC/TCC NC 6 ORS 7 WHO 8 IMCI 9 10 11 12 13 THCS THPT CĐ, ĐH ORS ETEC Bệnh viện Bệnh viện đa khoa khu vực Bác sĩ Tiêu chảy/Tiêu chảy cấp Nghiên cứu Oral Rehydration Salts Solution: Dung dịch bù nước điện giải bằng đường uống World health Organization : Tổ chức Y tế thế giới Integrated management of childhood illness Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh Trung học cơ sở Trung học phổ thông Cao đẳng, Đại học Oresol Enterotoxigenic Esherichia Coli v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1:Đặc điểm tuổi của các bà mẹ .........................................................21 Bảng 3.2: Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu nhận biết trẻ tiêu chảy cấp và dấu hiệu nhận biết mất nước ................................................................................28 Bảng 3.3: Kiến thức của các bà mẹ về ORS và cách cho trẻ uống ORS ........29 Bảng 3.4: Thói quen vệ sinh tay trước khi chế biến thức ăn, trước khi cho trẻ ăn và sau khi đi vệ sinh của các bà mẹ ..........................................................29 Bảng 3.5: Vệ sinh cho trẻ TCC .....................................................................30 Bảng 3.6:Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức phòng bệnh của các bà mẹ khi trẻ bị TCC.....................................................................................32 Bảng 3.7:Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức phòng bệnh của các bà mẹ khi trẻ bị TCC ..............................................................................33 Bảng 3.8:Mối liên quan giữa số con trong gia đình với kiến thức phòng bệnh của các bà mẹ khi trẻ bị TCC 38 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về nghề nghiệp của các bà…………………………26 Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về trình độ học vấn của các bà mẹ…………………27 Biểu đồ 3.3. Đặc điểm về số con trong gia đình……………………………28 Biểu đồ 3.4. Thời điểm cho trẻ ăn bổ sung……………….………………...31 Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ bà mẹ cho trẻ bú sữa bình…………….…………………32 Biểu đồ 3.6. Cách vệ sinh bình của các bà mẹ…………..………………….33 Biểu đồ 3.7. Cách pha sữa của các bà mẹ…………….…………………….33 Biểu đồ 3.8. Chế độ ăn cho trẻ tiêu chảy…………….……………………..34 Biểu đồ 3.9. loại thuốc các bà mẹ chọn khi con bị tiêu chảy cấp….……….35 Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ bà mẹ đưa con đi khám khi bị TCC………….………..36 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chảy cấp là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp trong đó có Việt Nam. Ước tính hàng năm có tới 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp và khoảng 4 triệu trẻ chết vì bệnh này [1]. Bệnh tiêu chảy cấp là một vấn đề y tế toàn cầu, gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực châu Á có trẻ em nhập viện vì tiêu chảy với tỉ lệ 54%, có nghĩa là cứ 2 trẻ nhập viện thì có 1 trẻ mắc tiêu chảy. Cùng với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tiêu chảy cấp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ ở nước ta. Nhờ triển khai chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy cấp từ năm 1982 đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong từ 3,33% khi mới triển khai giảm xuống còn 0,084% năm 1993. Việc triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng trong đó có vaccin phòng tiêu chảy do Rota virus đã giúp thực trạng bệnh lý này thay đổi tích cực [2]. Việc chăm sóc và điều trị kịp thời khi trẻ bị tiêu chảy cấp là điều hết sức quan trọng, rất cần đến các cơ sở y tế, các phương pháp điều trị. Vai trò của các bà mẹ trong việc phòng, phát hiện, theo dõi và chăm sóc khi trẻ mắc bệnh cũng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm làm giảm tỉ lệ mắc bệnh cũng như hạn chế những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Tại bệnh viện ĐKKVPY nghiên cứu của Lưu Thị Hồng Quyên (2014) về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng tiêu chảy cấp do Rotavirus cho thấy tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy cấp đến khám bệnh chiếm 22,5%, tỷ lệ trẻ phải nhập viện điều trị chiếm 16,8%, tỷ lệ trẻ tiêu chảy do Rota virus chiếm 22,4%, những tỷ lệ này đều khá lớn [3]. Mặt khác vấn đề về hướng dẫn kiến thức thực hành chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cho các bà mẹ cũng chưa được quan tâm đúng mực, đây là một khía cạnh gây ảnh hưởng tới kết quả điều trị cũng như dự phòng bệnh cho trẻ. Thực tế hiện tại, mô hình bệnh tật của khoa Nhi- bệnh viện ĐKKV Phúc Yên tỷ lệ bệnh nhân nằm điều trị nội trú vì tiêu chảy cấp do các nguyên nhân chiếm 20-30%, như vậy nhiều 2 năm sau các nghiên cứu về bệnh lý này tỷ lệ bệnh không có chiều hướng giảm. Một số nghiên cứu đã đánh giá tỷ lệ tiêu chảy và các yếu tố nguy cơ liên quan ở trẻ em. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu thông tin về kiến thức và thực hành phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà mẹ, do đó để làm rõ thực tế về kiến thức bà mẹ trong phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ [4,5], chuyên đề: “Thực trạng kiến thức chăm sóc xử trí tại nhà cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên năm 2022” được thực hiện với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc xử trí tại nhà cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên năm 2022 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức chăm sóc xử trí tại nhà cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.Cơ sở lý luận 1.1.1. Định nghĩa [6] Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong 24 giờ. Đợt tiêu chảy là thời gian kể từ ngày đầu tiên bị tiêu chảy tới ngày mà sau đó hai ngày liền phân của trẻ bình thường. Ví dụ: Một trẻ ỉa chảy 3 ngày liền, ngày thứ 4 trẻ không ỉa, rồi sau đó lại ỉa chảy trong 3 ngày nữa, sang ngày thứ 8 và ngày thứ 9 trẻ ỉa bình thường, như vậy đợt tiêu chảy của trẻ là 7 ngày (3 + 1 + 3 = 7). Nếu ngày thứ 10 trẻ ỉa phân lỏng 4 lần là trẻ lại bắt đầu một đợt tiêu chảy mới. Tiêu chảy cấp là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong ngày (24 giờ) và kéo dài không quá 14 ngày. Tiêu chảy kéo dài là đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước trên 3 lần trong ngày (24 giờ) và kéo dài trên 14 ngày. 1.1.2. Dịch tễ học [6],[7] 1.1.2.1. Đường lây truyền Các tác nhân gây bệnh tiêu chảy thường gây bệnh bằng con đường phân – miệng. Phân của trẻ bị bệnh tiêu chảy làm nhiễm bẩn thức ăn, nước uống. Trẻ khác sẽ bị tiêu chảy khi ăn uống phải loại thức ăn, nước uống này hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây. 1.1.2.2. Tác nhân gây bệnh a, Virus [6] Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em dưới 2 tuổi. Ước tính có đến 1/3 số trẻ em dưới 2 tuổi ít nhất bị một đợt tiêu chảy do Rotavirus. b, Vi khuẩn [6] Nhiều loại vi khuẩn có thể gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em: 4 Coli đường ruột gây 25% tiêu chảy cấp. Có 5 nhóm gây bệnh là:Coli sinh độc tố ruột (Enterotoxigenic Esherichia Coli); Coli bám dính (Enteroadherent Esherichia Coli); Coli gây bệnh (Enterpathogenic Esherichia Coli); Coli xâm nhâp (Enteroinvasive Esherichia Coli); Coli gây chảy máu (Enterohemorhagia Esherichia Coli). Trong 5 loại trên, Coli sinh độc tố ruột (ETEC) là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp, phân toé nước ở người lớn và trẻ em ở các nước đang phát triển. Trực trùng lị Shigella: Trực trùng lị Shigella là tác nhân trong 60% các đợt lị. Trong 4 nhóm huyết thanh S. Plexneri, S. Dysenteriae, S. Boydi và S. Sonei, nhóm phổ biến nhất tại các nước đang phát triển là S. Plexneri. Campylobacter Jejuni Salmonella không gây thương hàn Phảy khuẩn tả Vibrio Cholerae 01: Có 2 typ sinh vật (typ Cổ điển và Eltor) và 2 typ huyết thanh (Ogawa và Inaba). c, Kí sinh trùng: [6] Entamoeba hystolytica Giardia lamblia Crypxosporidium d, Nấm [6]: Candida albicance có thể là nguyên nhân gây tiêu chảy. Bệnh thường xuất hiện ở bệnh nhi sau khi dùng kháng sinh kéo dài hoặc đối với trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) trong giai đoạn cuối. 1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ [8],[9] a, Các yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ với bệnh tiêu chảy[9] Tuổi: Trẻ dưới 2 tuổi hay bị tiêu chảy, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi 6 - 11 tháng (trẻ trong giai đoạn ăn sam) Tình trạng suy dinh dưỡng: Trẻ SDD dễ mắc bệnh tiêu chảy và bệnh lại thường nặng, dễ gây tử vong 5 Tình trạng suy giảm miễn dịch: Trẻ bị bệnh sởi, bị AIDS thường tăng tính cảm thụ đối với bệnh tiêu chảy Cơ địa: Trẻ đẻ non, đẻ yếu b, Tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy [9] Trẻ không bú mẹ, ăn nhân tạo không đúng phương pháp Cho trẻ bú chai, vì chai và vú cao su rất khó rửa sạch Ăn sam sớm, thức ăn để lâu Sử dụng nguổn nước bị ô nhiễm Chế độ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống kém c, Tính chất mùa [8] Tiêu chảy do virus thường xảy ra vào mùa đông Tiêu chảy do vi khuẩn thường xảy ra vào mùa hè 1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiêu chảy [6],[7],[8] 1.1.2.1. Triệu chứng tiêu hoá a, Tiêu chảy Tiêu chảy (đi ngoài phân lỏng) là triệu chứng không thể thiếu được trong bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy thường xảy ra đột ngột bởi dấu hiệu ỉa nhiều lần phân nhiều nước, có thể có lẫn nhày, máu và có mùi chua, tanh, nồng hoặc thối khẳn. Có trường hợp phân tự chảy ra do bị liệt cơ co thắt hâu môn. b, Nôn Nôn thường xuất hiện sớm trước khi có triệu chứng ỉa lỏng từ vài giờ đến vài chục giờ. Nôn có thể xảy ra liên tục hoặc chỉ nôn một vài lần trong ngày làm trẻ mất nước, mất H+ và Cl-. Trong trường hợp này, nguyên nhân gây bệnh thường do Rotavirus hoặc tụ cầu. Cần xác định xem trẻ nôn bao nhiêu lần, số lượng chất nôn trong mỗi lần, tính chất và thành phần chất nôn (toàn nước, thức ăn, chất khác), vì số lượng dung dịch oresol cần bồi phụ cho trẻ phụ thuộc vào số lượng dịch mất đi do ỉa và nôn. c, Biếng ăn 6 Biếng ăn thường xuất hiện sớm ngay sau khi trẻ bị tiêu chảy: Trẻ thường từ chối các thức ă thông thường, chỉ thích uống nước. Cần khai thác xem chế độ ăn của trẻ ra sao, trẻ có được bú không? Gia đình đã cho trẻ uống thuốc gì, có cho trẻ uống oresol hoặc nước gì chưa? 1.1.2.2. Triệu chứng mất nước [7] Khi trẻ bị tiêu chảy cần phải tiến hành ngay việc đánh giá tình trạng mất nước bằng cách nhân định trên bệnh nhân: a, Quan sát toàn trạng để đánh giá mức độ mất nước: Trẻ tỉnh táo bình thường, khi chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng Trẻ kích thích, vât vã, quấy khóc là có biểu hiện mất nước Trẻ li bì, lờ đờ, mệt lả, hôn mê là mất nước nặng b, Xác định dấu hiệu mất nước để đánh giá mức độ mất nước Trước hết phải hỏi xem trẻ có đòi uống nước không? Hãy cho trẻ uống nước bằng cốc, chén, thìa và quan sát để đánh giá mức độ mất nước:  Uống bình thường: Trẻ có uống nhưng không thích lắm hoặc từ chối uống, khi chưa có biểu hiên mất nước trên lâm sàng  Uống một cách háo hức: khi uống trẻ thường nắm giữ lấy thìa, ghì cốc vào miệng hoặc khóc ngay khi ngừng cho uống và nhìn theo cốc nước đang bị lấy đi. Đây là một trong các dấu hiệu quan trọng nói lên tình trạng mất nước  Không uống được hoặc uống kém: khi đưa thìa nước vào miệng, trẻ không uống hoặc uống yếu ớt, hổi lâu mới uống được một ít nước. Lúc này quan sát thường thấy trẻ li bì hoặc hôn mê. Đây là một trong những biểu hiện mất nước nặng c, Quan sát mắt của trẻ và nhân định 7 Trong tiêu chảy, mắt của trẻ có thể:+ Bình thường + Trũng + Rất trũng Trên thực tế có những đứa trẻ đẻ ra mắt đã sâu (trũng). Do vây, để tránh nhầm lẫn, nên hỏi người nhà xem mắt của trẻ hiện giờ có gì khác so với lúc bình thường không? Với mục đích này, không nên đặt câu hỏi đóng: Mắt cháu có trũng không? Quan sát xem mắt trẻ khô hay ướt. Khi trẻ khóc to, có thấy nước mắt chảy ra không? Nếu mắt khô, khóc không có nước mắt là trẻ có mất nước d, Quan sát và thăm khám môi, miệng, lưỡi Nhìn xem môi có khô không Dùng ngón tay sạch, khô sờ vào miệng, vào lưỡi của trẻ, rồi rút ra. Nếu thấy khô, không có nước bọt là có biểu hiện mất nước e, Xác định độ chun giãn của da và đánh giá mức độ mất nước Tại bụng hoặc đùi, ta véo da thành nếp rồi bỏ ra, nếu thấy: Nếp da véo mất nhanh: Chưa có biểu hiện mất nước trên lâm sàng Nếp da véo mất chậm: Có mất nước Nếp da véo mất rất chậm (trên 2 giây): Mất nước nặng g, Một số dấu hiệu khác Mạch: Có thể rất nhanh yếu hoặc khó bắt, nếu mất nước nặng Thở: Trẻ thở nhanh, khi bị mất nước nặng, toan chuyển hoá. Khi trẻ có khó thở, cần phải hỏi xem trẻ có ho không để phân biệt với viêm phổi (vì viêm phổi cũng có thể kèm theo ỉa phân lỏng) Đái ít, nước tiểu xẫm màu là mất nước. Nếu không đái trong 6 giờ là mất nước nặng Thóp: Cần quan sát đối với trẻ còn thóp: Thóp sẽ lõm xuống (trũng) nếu trẻ có mất nước, rất trũng là mất nước nặng. Cũng nên hỏi người nhà về tình trạng thóp của trẻ lúc bình thường Cân để xác định trọng lượng của trẻ: 8 Cân trước và sau khi bồi phụ nước và điện giải để đánh giá số lượng dịch đã uống hoặc đã truyền Nếu có điều kiện cân ngay trước khi trẻ ỉa chảy và lúc chúng ta thăm khám cho trẻ, thì có thể xác định được lượng nước đã mất. Song, trên thực tế thì công việc này không có tính khả thi 1.1.2.3. Đánh giá mức độ mất nước [7] Bảng 1.1:Phân loại mất nước Mức nước mức độ Mất nước mức độ Dấu hiệu Không mất nước Toàn trạng Tốt, tỉnh táo Vật vã, kích thích * Li bì, hôn mê* Mắt Bình thường Trũng Không Nước mắt Có Không Không Miệng, lưỡi Ướt Không Rất khô vừa nặng Không, uống bình Khát, uống háo Uống kém, hoặc Khát thường Sờ véo nếp da hức* không uống được* Nếp véo da mất Nếp véo da mất Nếp véo da mất nhanh chậm < 2 giây * Nếu có 2 dấu hiệu Chẩn đoán mức độ mất nước ở trẻ em bị tiêu chảy cấp trở lên, trong đó Bệnh nhi không có có ít nhất 1 dấu dấu hiệu mất nước hiệu * là mất nước nhẹ hoặc bình Phác đồ điều trị Phác đồ A Phác đồ B trung rất chậm > 2 giây* Nếu có 2 dấu hiệu trở lên, trong đó có ít nhất 1 dấu hiệu * là mất nước nặng Phác đồ C 1.1.3. Chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp [10] 1.1.3.1. Nguy cơ mất nước do tiêu chảy (tiêu chảy chưa có dấu hiệu mất nước) Chăm sóc theo phác đổ A 9 - Chăm sóc tại nhà - Chăm sóc theo 3 nguyên tắc Nguyên tắc 1: Đề phòng mất nước bằng cách: Cho trẻ uống dung dịch Oresol ngay sau lần ỉa phân lỏng đầu tiên với liều lượng sau: 50 - 100 ml sau mỗi lần đi ỉa đối với trẻ dưới 2 tuổi 100 - 200 ml sau mỗi lần đi ỉa đối với trẻ từ 2 - 5 tuổi Uống theo nhu cầu đối với trẻ trên 5 tuổi Nếu không có Oresol thì cho uống nước cháo muối hoặc nước muối đường hay nước dừa non với liều lượng như trên. Phải hướng dẫn cho bà mẹ cách pha các loại dung dịch nêu trên. Sau khi hướng dẫn phải đảm bảo là bà mẹ đã hiểu và chắc chắn sẽ pha đúng loại dung dịch cần thiết cho trẻ uống Hướng dẫn bà mẹ cách pha các loại dung dịch cho trẻ uống: Pha ORS: Chỉ có một cách pha duy nhất là hoà cả gói oresol 1 lần với 1 lít nước nguội. Dung dịch đã pha chỉ được dùng trong 24 giờ Pha ORS cam: Hòa cả gói ORS cam với 200ml nước đun sôi để nguội. . Dung dịch đã pha chỉ được dùng trong 24 giờ Nấu nước cháo muối: 1 nắm gạo + 6 bát (200ml/bát) nước + 1 nhúm muối, đun sôi cho đến khi hạt gạo nở tung ra, chắt lấy 1000ml. Uống trong thời gian 6 giờ, không hết đổ đi, nấu nồi khác Nước muối đường: Hoà tan 1 thìa cafe gạt bằng muối (3,5g) + 8 thìa cafe gạt bằng đường (40g) + 1000ml nước sôi để nguội. Uống trong vòng 24 giờ Nước dừa non: Hoà tan 1 thìa cafe gạt bằng muối (3,5g) trong 1000ml nước dừa non. Uống trong 6 giờ, không hết đổ đi pha bình khác Nguyên tắc 2: Cho trẻ ăn đầy đủ các chất, nhất là chất đạm để thúc đẩy quá trình đổi mới tế bào ruột và phòng bệnh suy dinh dưỡng bằng cách: Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đối với trẻ đang bú mẹ 10 Tiếp tục cho trẻ ăn những thức ăn thay thế sữa mẹ phù hợp với tháng tuổi đối với trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn nhân tạo Tiếp tục cho trẻ ăn sam đối với trẻ đang trong thời kỳ ăn sam Tiếp tục cho trẻ ăn bình thường đối với trẻ lớn Thức ăn của trẻ tiêu chảy phải nấu nhừ, dễ tiêu hoá, giàu chất dinh dưỡng, nhất là chất đạm, giàu Vitamin và muối khoáng Khuyến khích cho trẻ ăn nhiều bữa trong ngày Sau khi khỏi bệnh, cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong thời gian 24 tuần Nguyên tắc 3: Hướng dẫn bà mẹ biết khi nào phải đưa trẻ đến cơ sở y tế: Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay, khi thấy có một trong các dấu hiệu sau: Trẻ quấy khóc, kích thích vật vã Trẻ khát nhiều Trẻ nôn nhiều Trẻ ỉa phân có nhày máu Trẻ không đái được Phải đưa trẻ đến cơ sở y tế khám lại nếu sau 5 ngày điều trị tại nhà không có tiến triển tốt 1.1.3.2. Mất nước do tiêu chảy (Tiêu chảy cấp có dấu hiệu mất nước) Chăm sóc theo phác đồ B - Chăm sóc tại cơ sở y tế - Cần bù nước và điện giải bằng cách uống dung dịch oresol trong 4 giờ với số lượng sau: Bảng 1.2: Lượng ORS cần bù khi trẻ TCC phác đồ B Tuổi Cân nặng Liều lượng ORS trong 4 giờ Theo tuổi và cân nặng Liều trung bình 11 < 4 tháng 5 kg 200-400 ml 4-11 tháng 5-7.9 kg 400-600 ml 12-23 tháng 9-10.9 kg 600-800 ml 75ml/kg cho mọi lứa 2-4 tuổi 11-15.9 kg 800-1200 ml tuổi trong 4 giờ 5-14 tuổi 16-29.9 kg 1200-2200 ml Trên 15 tuổi > 30 kg 2200-4000 ml Người điều dưỡng phải trực tiếp cho trẻ uống dung dịch ORS: Cho trẻ uống liên tục, uống ít một bằng thìa, cứ 1 - 2 phút uống 1 thìa. Trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng cốc. Nếu bà mẹ có thể làm được công việc này thì người điều dưỡng phải hướng dẫn cho bà cách cho trẻ uống và chỉ để cho người mẹ làm khi chắc chắn là bà đã hiểu và tự làm được Uống hết lượng ORS đã qui định trong 4 giờ Nếu trẻ nôn thì dừng 5 - 10 phút, sau đó lại cho uống tiếp với tốc độ châm hơn Người điều dưỡng phải thường xuyên theo dõi giám sát việc bà mẹ cho trẻ uống. Phải kiểm tra, xác định và so sánh giữa lượng ORS mà trẻ thực sự uống được với việc cải thiện tình trạng mất nước. - Sau hoặc trong giai đoạn bù dịch, trẻ cần được hồi phục dinh dưỡng Tiếp tục cho trẻ bú mẹ, nếu trẻ đang còn bú mẹ Ăn sam bình thường phù hợp với lứa tuổi - Sau 4 giờ đánh giá lại mấc đô mất nước để chọn phác đồ chẫm sóc thích hợp Nếu tình trạng mất nước không được cải thiện thì cho trẻ uống ORS với khối lượng và tốc độ như trên Nếu không còn dấu hiệu mất nước thì chăm sóc như phác đổ A Nếu trẻ li bì, không uống được thì chuyển sang chăm sóc theo phác đổ C: truyền dịch. 12 1.1.3.3. Trẻ li bì do mất nước nặng (Tiêu chảy mất nước nặng) Chăm sóc theo phác đồ C - Chăm sóc tại cơ sở y té có khả năng truyền tĩnh mạch - Cần bù nước điện giải bằng đường tĩnh mạch Dung dịch truyền: Ringer lactat: Là dung dịch thích hợp nhất. Nếu không có Ringer lactat thì có thể thay thế bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 9 % o. Liều lượng và thời gian truyền dịch Bảng 1.3:Lượng dịch cần bù đường tĩnh mạch cho trẻ khi mất nước nặng Tuổi Trẻ dưới 12 tháng tuổi Trẻ trên 12 tháng tuổi 30ml/kg 70 ml/kg Trong 1 giờ đầu Trong 5 giờ tiếp theo Trong 30 phút đầu Trong 2 giờ 30 phút tiếp theo Xác định tốc độ truyền: Cần phải tính toán truyền bao nhiêu giọt/phút để đảm bảo đúng khối lượng và tốc độ nêu trên. Cứ 20 giọt dung dịch nêu trên thì bằng 1ml. Ví dụ: Trẻ 10 tháng, nặng 8 kg: Số lượng dịch cần truyền trong 1 giờ đầu là: 8 x 30 = 240 ml; Qui đổi 240 ml ra giọt: 240ml x 20 giọt/ml = 4800 giọt + Tốc độ cần truyền trong giờ đầu là: 4800giọt : 60 phút = 80 giọt/phút Nếu không truyền được tĩnh mạch thì nhỏ giọt dạ dày dung dịch ORS với liều 20 ml/ kg/giờ và chuyển đến nơi có điều kiện truyền tĩnh mạch . - Theo dõi đánh giá tình trạng bệnh nhân: Trong giai đoạn mất nước nặng: phải đánh giá thường xuyên Khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định: ít nhất 1 giờ phải đánh giá 1 lần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng