Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh đột quỵ não của ng...

Tài liệu Thực trạng kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh đột quỵ não của người chăm sóc chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2022

.PDF
49
1
66

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHAN THỊ THANH LAN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SÓC PHÒNG CHỐNG LOÉT CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHAN THỊ THANH LAN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC PHÒNG CHỐNG LOÉT CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô hướng dẫn - Người đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt tình cộng tác để tôi có được số liệu cho nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ Phan Thị Thanh Lan ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ Phan Thị Thanh Lan i MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. iii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 MỤC TIÊU ............................................................................................................... 3 Chương 1 .................................................................................................................. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................ 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................... 4 1.1.1. Đột quỵ não .............................................................................................. 4 1.1.2. Loét tỳ đè .................................................................................................. 5 1.1.3. Người chăm sóc chính ............................................................................ 10 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................... 10 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 10 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................... 12 Chương 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ................................................... 16 2.1. Giới thiệu về Bệnh viên Đa khoa tỉnh Bắc Giang và Khoa Nội tim mạch ...... 16 2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 17 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 17 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 17 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 18 2.2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................................. 18 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 18 2.2.6. Các biến số nghiên cứu ........................................................................... 19 2.2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ......................................... 19 2.2.8. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 20 2.3. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 20 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................... 20 2.3.2. Kiến thức về dự phòng loét ép cho NB ĐQN của người chăm sóc chính . 22 Chương 3: BÀN LUẬN .......................................................................................... 25 ii 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.................................................... 25 3.2. Kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho NB ĐQN của người CSC ............ 26 3.3. Những tồn tại và khó khăn ............................................................................ 29 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 31 4.1. Kiến thức của người chăm sóc chính về chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh ĐQN............................................................................................................ 31 4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh đột quỵ não của người chăm sóc chính tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang. .................................................................................................. 31 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 34 Phụ lục 1 ................................................................................................................... 1 PHIẾU ĐỒNG THUẬN............................................................................................ 1 Phụ lục 2 ................................................................................................................... 2 PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................................................. 2 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CSNB: Chăm sóc người bệnh CSC: Chăm sóc chính ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu ĐD Điều dưỡng GDSK: Giáo dục sức khỏe LTĐ: Loét tỳ đè NB: Người bệnh iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo một số đặc điểm chung (n=138) ....... 21 Bảng 2.2. Thực trạng kiến thức chung về loét ép của người chăm sóc chính (n=138) ................................................................................................................................ 22 Bảng 2.3. Tầm quan trọng của việc chăm sóc phòng chống loét (n=138)................. 22 Bảng 2.4. Kiến thức về chế độ dinh dưỡng phòng loét ép (n=138) .......................... 23 Bảng 2.5. Kiến thức về chế độ vệ sinh cho người bệnh để phòng loét ép (n=138) ... 23 Bảng 2.6. Kiến thức về xoa bóp vận động cho người bệnh để phòng loét ép (n=138) ................................................................................................................................ 24 iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n=138) .......................... 20 Biểu đồ 2.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn (n=32) ................ 21 Biểu đồ 2.3. Tầm quan trọng của việc chăm sóc phòng chống loét (n=138)............. 22 Biểu đồ 2.4. Phân loại kiến thức về dự phòng loét ép của người chăm sóc chính (n=138) ................................................................................................................... 24 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các mức độ của loét tỳ đè .......................................................................... 7 Hình 1.2. Những vị trí loét ép ở tư thế nằm ngửa....................................................... 8 Hình 1.3. Những vĩ trí loét ép ở tư thế nằm sấp ......................................................... 8 Hình 1.4. Những vị trí loét ép khi nằm nghiêng ......................................................... 9 Hình 1.5. Những vị trí loét ép ở tư thế ngồi ............................................................... 9 Hình 2.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang .......................................................... 17 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não (ĐQN) là một bệnh nặng thường hay gặp ở người cao tuổi, có tỷ lệ tử vong cao, hoặc để lại di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người bệnh và khiến họ trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ mới phát hiện của ĐQN trong một năm từ 100 đến 250/100.000 dân, và tỷ lệ hiện mắc từ 500 đến 700/100.000 dân. Đối với các nước phát triển ĐQN là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch, đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý về thần kinh [15]. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 người mắc bệnh ĐQN và có tới 50% trường hợp tử vong và 90% số người sống sót sau ĐQN phải sống chung với với các di chứng về thần kinh và vận động [6]. Theo báo cáo tại Hội nghị khoa học Đột quỵ và Thần kinh toàn quốc lần thứ 7, ĐQN thường xảy ra “bất ngờ” và để lại những hậu quả vô cùng nặng nề, có tới 90% người bệnh phải gánh chịu các di chứng sau cơn ĐQN. Trong số đó, chỉ 25%-30% người bệnh sau phục hồi có thể tự đi lại và phục vụ bản thân, 20%-25% đi lại khó khăn và cần sự hỗ trợ của người khác trong sinh hoạt hằng ngày, 15%-25% phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác [12]. Sự khiếm khuyết về khả năng độc lập trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày là yếu tố quan trọng ngăn cản người bệnh tham gia vào các hoạt động của gia đình, xã hội cũng như các hoạt động hòa nhập với cộng đồng [6]. Mặc dù hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và y tế, việc chẩn đoán và điều trị ĐQN đã có nhiều thành công nhưng hoạt động chăm sóc người bệnh vẫn được coi là biện pháp hỗ trợ tốt nhất cho quá trình phục hồi, hạn chế biến chứng và thương tật thứ cấp cho người bệnh [9]. Một trong những thương tật thứ cấp hay gặp ở người bệnh ĐQN là tình trạng loét ép. Loét do tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương với vật có nền cứng, là hậu quả của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và chết tế bào, loét thường xảy ra ở những người bệnhliệt vận động, nằm lâu, suy kiệt hoặc mắc các bệnh mạn tính [5]. Các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ lớn loét tì đè ở người bệnh nhập viện (3% đến 4%) và ở những người già trên 70 tuổi (20% đến 33%) đồng hành với tỷ lệ cao suy dinh dưỡng (tương ứng 30% đến 50% và 19% đến 59%). Nguyên nhân phổ biến của loét tì đè bao gồm hạn chế vận động, rối loạn ý thức không kiểm soát, bệnh mạch máu ngoại vi; tất cả gây ra tình trạng kém lưu thông và thiếu oxy đến các mô. Tình trạng loét ép là một trong những nguyên nhân 2 hàng đầu kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí chăm sóc y tế, làm giảm chất lượng cuộc sống thậm trí tử vong cho người bệnh và là gánh nặng đối với bệnh viện. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng loét ép làm hạn chế đáng kể nhiều khía cạnh của hạnh phúc cá nhân, gồm cả chất lượng cuộc sống, sức khỏe thể chất, xã hội, tài chính và tâm lý [10]. Nếu không phòng ngừa sự hình thành các vết loét thì các vết loét sẽ hoại tử, nhiễm trùng có nguy cơ tử vong cao. Vì vậy, người bệnh cần được phòng ngừa loét sớm để tránh gây ra tình trạng loét nặng, khó phục hồi. Trong quá trình chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh, ngoài vai trò của nhân viên y tế thì người chăm sóc chính cũng có vai trò vô cùng quan trọng giúp người bệnh phòng tránh và phát hiện sớm các dấu hiệu của loét để xử lý kịp thời. Muốn vậy, người chăm sóc chính cần có đầy đủ kiến thức về dự phòng loét ép như kiến thức về chế độ ăn uống, vệ sinh, vận động…Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh đột quỵ não của người chăm sóc chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022” nhằm tìm ra những kiến thức còn hạn chế của người chăm sóc chính để có biện pháp tư vấn, bổ sung kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. 3 MỤC TIÊU 1. Mô tả thực trạng kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh đột quỵ não của người chăm sóc chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức chăm sóc phòng chống loét cho người bệnh đột quỵ não của người chăm sóc chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Đột quỵ não  Khái niệm Đột quỵ não là các thiếu sót thần kinh với các triệu chứng khu trú xảy ra đột ngột do mạch máu não bị vỡ hoặc tắc mà không do chấn thương sọ não [1].  Phân loại [7] Đột quỵ não hay đột quỵ não thường được chia làm 2 loại chính là: nhồi máu não và xuất huyết não. - Nhồi máu não (Thiếu máu não cục bộ) + Nhồi máu não là tình trạng thiếu máu cục bộ và hoại tử mạch máu não do tắc nghẽn hoàn toàn sự xuất hiện của bởi cục máu đông hay sự lấn át bởi các mảng xơ vữa động mạch. + Loại tai biến này rất phổ biến, chiếm 80% các ca bị đột quy. - Xuất huyết não (Chảy máu não) + Loại đột quỵ này chỉ chiếm 20% các trường hợp đột quỵ nhưng lại vô cùng nguy hiểm, là nguyên nhân gây tử vọng chủ yếu trong các trường hợp đột quỵ. + Xuất huyết não lại có 2 loại là: Xuất huyết nội sọ và xuất huyết dưới nhện.  Các yếu tố nguy cơ gây ĐQN [7] Theo tài liệu của Tổ chức y tế thế giới đối với mọi ĐQN cần chú ý các yếu tố nguy cơ sau: - Tăng huyết áp: Tâm thu, tâm trương, đây là yếu tố quan trọng nhất. - Đái tháo đường: nhất là đối với loại tai biến thiếu máu não phối hợp với tổn thương các mạch máu lớn. - Bệnh tim: là yếu tố quan trọng với đột quỵ não. - Béo phì: là yếu tố quan trọng đối với các bệnh tim mạch và thứ phát đối với ĐQN. - Nghiện rượu - Nghiện thuốc lá 5 - Tăng Lipit máu: là yếu tố nguy cơ với đối với thiếu máu cục bộ, tăng hàm lượng Lipit máu là nguy cơ quan trọng của xơ vữa động mạch. - Tăng acid uric máu, nhiễm khuẩn, yếu tố di truyền và gia đình.  Di chứng + Liệt vận động - Có khoảng 90% người bị liệt vận động sau ĐQN. - Di chứng này gây khó khăn cho người bệnh về sinh hoạt, đi lại hàng ngày. - Người bệnh liệt nằm lâu ngày có thể gặp một số biến chứng nguy hiểm như: cứng khớp, loét các điểm tì đè… + Rối loạn ngôn ngữ: nói ngọng, nói lắp, âm điệu bị biến đổi,…và gặp khó khăn khi diễn đạt, thậm chí là không nói được. + Suy giảm nhận thức: hay quên, suy giảm trí nhớ, đầu óc lơ mơ không tỉnh táo, mất khả năng định hướng không gian, thời gian, không nhận biết được người thân, gia đình của mình và không hiểu được lời nói của người khác…. + Trầm cảm hay rối loạn cảm xúc + Rối loạn tiểu tiện - Rối loạn cơ vòng có thể khiến người bệnh tiểu tiện không tự chủ. - Chăm sóc, đảm bảo khâu vệ sinh thật tốt là cách để phòng tránh tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu,…và giúp tinh thần người bệnh luôn thoải mái [3]. 1.1.2. Loét tỳ đè  Khái niệm Loét tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương với vật có nền cứng, là hậu quả của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và chết tế bào [2]. Loét do đè ép hay còn gọi là loét giường là loét hình thành trên phần tổ chức gần xương của cơ thể khi người bệnh nằm hoặc ngồi lâu ép lên vùng đó. Cơ chế của loét là khi có sự đè ép lên da và tổ chức dưới da, mạch máu co lại gây nên thiếu máu tổ chức, tiếp theo là hoại tử, nhiễm trùng hậu quả là mủ và dịch thoát ra ngoài làm cho da bị phá huỷ. Sau đó rò rỉ xuất hiện, các tổ chức dưới da, cơ xương gần vùng tổn thương đều bị phá huỷ [14].  Các yếu tố nguy cơ gây loét tỳ đè + Áp lực 6 - Áp lực càng lớn và thời gian càng lâu thì tình trạng loét tỳ đè sẽ càng tiến triển. - Người không có cảm giác, sự đè nén bị tăng hay không thể tự xoay trở (người bệnh bị liệt nửa người, hôn mê) có nguy cơ cao dẫn đến loét tỳ đè [2]. - Tình trạng tri giác - Khi người bệnh bị lơ mơ, hôn mê hay sử dụng các loại thuốc làm thay đổi quá trình nhận thức bình thường, họ không thể tự xoay trở. - Những thay đổi về tình trạng tri giác cũng có thể góp phần làm bài tiết không tự chủ và thiếu khả năng tự chăm sóc, điều này càng làm tăng nguy cơ hình thành loét. + Sự ẩm ướt - Sự ẩm ướt có thể làm cho da dễ bị tồn thương. - Da tiếp xúc liên tục với sự ẩm ướt sẽ dễ bị tổn thương. + Sự cọ sát, trầy xước - Khi da cọ sát vào một bề mặt cứng có thể gây một vết trầy xước nhỏ, làm tăng khả năng hình thành loét. - Sự bôi trơn da và sự chăm sóc đầy đủ khi nâng đỡ, di chuyển và giữ vệ sinh da cho người bệnh có thể giới hạn tác nhân gây cọ xát. + Dinh dưỡng và chuyển hóa - Tình trạng dinh dưỡng bị suy giảm làm tăng nguy cơ tiến triển loét ép. - Việc mất mô và khối lượng dưới da có thể tác động đến lớp bảo vệ giữa da và xương, làm tăng nguy cơ hình thành vết loét. + Bệnh lý Tình trạng thiếu oxy cục bộ do bệnh động mạch hoặc tình trạng bất thường của tĩnh mạch, bệnh đái đường, ung thư, nhiễm trùng, thiếu máu và sốt cao là các yếu tố có nguy cơ dẫn đến loét tỳ đè. + Tuổi - Với trẻ sơ sinh do da non yếu, mỏng manh, sức đề kháng của da kém nên có nguy cơ bị loét tỳ đè cao hơn. - Trẻ lớn tuổi hơn do trọng lượng cơ thể lớn hơn làm tăng sức nặng tỳ đè của cơ cũng có nguy cơ loét cao hơn nhóm trẻ nhỏ tuổi. + Các yếu tố khác: 7 Người bệnh nặng, rối loạn huyết động, béo phì, bệnh về thần kinh, rối loạn chuyển hóa, người khuyết tật và suy giảm thần kinh, dường như có nguy cơ đặc biệt phát triển loét tỳ đè.  Các mức độ của loét tỳ đè Tình trạng loét tỳ đè tùy thuộc vào độ sâu, kích thước và mức độ tổn thương trầm trọng đối với các mô mà được chia thành 4 độ [2]: - Độ 1: Vết loét hiện diện dưới dạng tử ban (đỏ) trên vùng da, nhô xương hay vùng bị đè. Hầu hết độ 1 của loét ép có thể mất đi nếu không còn sự tỳ đè. - Độ 2: Vết loét trên bề mặt và hiện diện như một vết trầy, hố nông hay phồng giộp. Da có thể bị mất phần biểu bì, bì hay cả phần bì và mỡ. - Độ 3: Vết hoại tử xuất hiện dưới dạng toàn bộ bề dày của da hoại tử có liên quan đến sự tổn thương hay mất mô dưới da. - Độ 4: Vết loét mất toàn bộ bề dày của da và có sự phá hủy rộng hơn, mô hoại tử hay tổn thương phần cơ, xương hay các cấu trúc nâng đỡ. Hình 1.1. Các mức độ của loét tỳ đè  Các vị trí dễ bị loét tỳ đè + Trường hợp người bệnh nằm ngửa Nếu người bệnh nằm ngửa kéo dài mà không có người chăm sóc chống loét chu đáo thì các vị trí sau đây dễ bị loét ép:  Vùng chẩm  Vùng xương bả vai  Khuỷu tay  Hai gai chậu sau trên  Xương cùng, cụt  Ụ ngồi 8  Gót chân. Hình 1.2. Những vị trí loét ép ở tư thế nằm ngửa + Trường hợp người bệnh nằm sấp Nếu người bệnh vì một lý do nào đó không thể nằm ngửa được mà phải nằm sấp dài ngày thì những vùng dễ bị loét ép là:  Vùng đầu  Khuỷu tay  Vùng cằm  Vùng ngực  Vùng gai chậu trước trên  Vùng đầu gối  Những ngón chân Hình 1.3. Những vị trí loét ép ở tư thế nằm sấp + Trường hợp người bệnh nằm nghiêng Nếu người bệnh nằm nghiêng kéo dài thì các vị trí thường bị loét ép là:  Tai 9  Xương bả vai  Khuỷu tay  Hông  Đầu gối  Mắt cá chân  Gót chân. Hình 1.4. Những vị trí loét ép khi nằm nghiêng + Trường hợp người bệnh suy hô hấp phải ngồi kéo dài  Đầu  Vai  Xương cùng  Ụ ngồi  Gót chân Hình 1.5. Những vị trí loét ép ở tư thế ngồi  Các biện pháp dự phòng loét tỳ đè + Tránh tỳ đè [2]  Vải trải giường thẳng, phẳng.  Sử dụng đệm nước, đệm hơi, đệm áp lực. 10  Chêm độn vùng tỳ đè bằng vòng gòn, vòng hơi cao su.  Xoay trở người bệnh 2 giờ/lần. + Chăm sóc da hàng ngày  Thay quần áo, vải trải giường cho người bệnh mỗi khi ẩm ướt.  Vệ sinh da hàng ngày, giữ cho da người bệnh luôn khô sạch sẽ.  Kiểm tra đánh giá da từ đầu đến chân hàng ngày, xác định các nguy cơ và các tổn thương của da + Phòng ngừa tổn thương da: Di chuyển và xoay trở những người bệnh bất động một cách cẩn thận để ngăn ngừa tổn thương cho da do va chạm. + Dinh dưỡng: Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng; đặc biệt, protein và vitamin A, C. + Quản lý ổ nhiễm khuẩn: Phòng ngừa và điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn trên cơ thể  Đường hô hấp: Ngừa viêm phổi.  Tiết niệu: Ngừa nhiễm trùng tiểu.  Tiêu hóa: Ngừa rối loạn tiêu hóa. 1.1.3. Người chăm sóc chính Người chăm sóc chính là người chịu trách nhiệm chính đối với một người không thể chăm sóc đầy đủ cho bản thân. Họ có thể là một thành viên trong gia đình, một chuyên gia hoặc một cá nhân được đào tạo Người chăm sóc chính là người mà làm công tác chăm sóc, phục hồi chức năng trực tiếp, thường xuyên nhất khi người bệnh đột quỵ não điều trị tại bệnh viện và tiếp tục công việc đó khi người bệnh trở về nhà cho đến khi người bệnh có thể độc lập trong sinh hoạt hàng ngày [4]. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về dự phòng loét tỳ đè cho người bệnh đã được tiến hành, có thể điểm lại một số nghiên cứu sau: Theo David R. Thomas (2013) nghiên cứu về ảnh hưởng của tình trạng dinh dưỡng đối với loét ép trên 484 người bệnh cao tuổi (326 nữ / 158 nam) không có suy giảm nhận thức, cho thấy tỷ lệ loét ép là 16,7% (Trong đó: 23,5% loét ép độ 1, 61,7 loét
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng